17/09/2023
ĐẢO NGƯỢC XƠ GAN: Từ F4 về F2,F1
Đã từng có bác sĩ trong viện nói với tôi mặc dù lý thuyết có tài liệu xơ gan là1 diễn tiến k thể phục hồi nhưng em vẫn gặp những bệnh nhân uống thuốc đông y từ F4 xuống F2,F1 đc.
Đông y rất kì diệu. Và có những thứ y học hiện đại chưa chứng minh được.
——————————
Trong quá khứ, xơ gan được xem như là hiện tượng không thể hồi phục. Tuy nhiên, các dữ liệu thực nghiệm đã cung cấp bằng chứng về khả năng đảo ngược của xơ gan. Ngoài ra, các nghiên cứu lâm sàng cũng cho thấy sự cải thiện của xơ hoá và đảo ngược xơ gan thông qua các mẫu sinh thiết lặp lại. Nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra xơ gan bằng chung một con đường tín hiệu, sự hiểu biết về sinh bệnh học của xơ hoá gan là chìa khoá then chốt cho các bước tiến kết cục lâm sàng của xơ gan. Sao bào gan (Hepatic stellate cell, HSCs) đóng vai trò trung tâm trong hình thành xơ hoá gan thông qua việc chuyển trạng thái từ im lặng sang hoạt hoá của chúng. Các thành phần collagen và các chất nền ngoại bào khác từ các HSCs hoạt hoá tích tụ bên trong và làm tổn thương các cấu trúc mạch máu và nhu mô gan. Do đó, bất hoạt HSCs có thể dẫn đến tăng hoạt động ly giải xơ và có thể là mục tiêu điều trị kháng xơ hoá tiềm năng. Các nỗ lực liên tục đã tạo ra những điều trị tốt hơn cho các bệnh gan nền tảng và các thuốc kháng xơ hoá trong các thử nghiệm lâm sàng. Các bằng chứng hiện nay chứng minh rằng hồi phục xơ gan từ giả thuyết đã trở thành hiện thực.
Mặc dù EASL đã đưa ra khuyến cáo điều trị kháng virus cho các bệnh nhân xơ gan mất bù có nhiễm HBV, tuy nhiên hiện nay trên lâm sàng vẫn còn quan niệm xơ gan không thể hồi phục nên không chỉ định thuốc kháng virus cho các bệnh nhân này. Khuyến cáo của EASL 2017 như sau:
(1) Bệnh nhân xơ gan mất bù nên được điều trị kháng virus được chỉ định bất kể nồng độ HBV DNA nhằm mục đích ngăn ngừa tái hoạt hóa. Sử dụng Entecavir hoặc Tenofovir. Cả hai thuốc hiệu quả và an toàn trong xơ gan mất bù, ít nhất trong năm đầu tiên điều trị.
(2) (PEG-y)IFN chống chỉ định trong xơ gan mất bù. PEGIFN có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và mất bù gan trong xơ gan nặng.
(3) Lactic acidosis, suy thận xảy ra trong một số hiếm trường hợp dùng NA, đặc biệt là entecavir, xơ gan mất bù nặng (MELD score >20). Cần theo dõi sát lâm sàng-cận lâm sàng.
Về YHCT, các hoạt chất từ Nghệ, Đan sâm, Nhân sâm, Tam thất, Sài hồ, Đại hoàng, Cam thảo, Cúc g*i đã được nghiên cứu hoạt tính kháng xơ hoá trên in vitro và in vivo. Các bài thuốc cổ phương và tân phương cũng được tiến hành nghiên cứu trên thực nghiệm và lâm sàng về tác dụng đảo ngược xơ hoá gan trên bệnh nhân xơ gan, một số bài thuốc tiềm năng bao gồm:
(1) Tiểu sài hồ thang (TSH): Các nghiên cứu lâm sàng nhỏ cho thấy TSH có khả năng chuyển đổi huyết thanh HBeAg, giảm AST, ALT. Trên bệnh nhân viêm gan do HCV, TSH giảm AST, ALT, cải thiện mô học trên sinh thiết gan. Cơ chế kháng xơ hoá của TSH thông qua giảm biểu hiện của TIMP-1 và procollagen alpha1 types (I) và (III), tăng biểu hiện TNF-alpha để ức chế HSCs tăng sinh và sản xuất collagen.
(2) Miết giáp nhuyễn can tán (MGNC, Miết giáp, Nga truật, Xích thược, Đương quy, Tam thất, Đảng sâm, Hoàng kỳ, Tử hà sa, Đông trùng hạ thảo, Bản lam căn, Liên kiều): được FDA của Trung Quốc approve để điều trị xơ gan. Cơ chế thông qua giảm biểu hiện TIMP-1 và procollagen alpha1 types (I) và (III). Một nghiên cứu RCT trên 420 bệnh nhân xơ gan do viêm gan siêu vi B cho thấy MGNC 500 mg/ngày giảm triệu chứng và cải thiện xơ hoá gan.
(3) Phù chứng hoá ứ thang (PCHU): đã được nghiên cứu lâm sàng pha II điều trị xơ gan do viêm gan siêu vi C, pha III đang được tiến hành. Cơ chế kháng xơ hoá thông qua điều hoà các gene liên quan đến stress oxi hoá và con đường tín hiệu IKKbeta/NF-kB, và TGF-beta1/Smad.
Hong, M., Li, S., Tan, H., Wang, N., Tsao, S. W., & Feng, Y. (2015). Current status of herbal medicines in chronic liver disease therapy: the biological effects, molecular targets and future prospects. International journal of molecular sciences, 16(12), 28705-28745.
European Association For The Study Of The Liver. (2017). EASL 2017 Clinical Practice Guidelines on the management of hepatitis B virus infection. Journal of hepatology, 67(2), 370-398.
Domitrović, R., & Potočnjak, I. (2016). A comprehensive overview of hepatoprotective natural compounds: mechanism of action and clinical perspectives. Archives of toxicology, 90(1), 39-79.
Zoubek, M. E., Trautwein, C., & Strnad, P. (2017). Reversal of liver fibrosis: from fiction to reality. Best Practice & Research Clinical Gastroenterology, 31(2), 129-141.
Jung, Y. K., & Yim, H. J. (2017). Reversal of liver cirrhosis: current evidence and expectations. The Korean journal of internal medicine, 32(2), 213.
Nguồn: Bs vo Thanh Phong
—————————-
Dưới đây là hình ảnh bệnh nhân tôi điều trị mới phát hiện VgB 1 năm gan đã bắt đầu tiến tới xơ hoá, trong khi men gan vẫn bình thường.
Phải nói viêm gan B là sát thù thầm lặng nếu k theo dõi định kì thì rất nguy hiểm.
Ngoài ra bài thuốc của tôi còn giúp giảm đc lượng virus.