Bệnh Viện - Phòng Khám Nhi Đồng Thành Phố

Bệnh Viện - Phòng Khám  Nhi Đồng Thành Phố Đội ngũ bác sĩ đến từ bệnh viện Nhi Đồng I, II trực tiếp thăm khám-điều trị

Đội ngũ bác sĩ đến từ bệnh viện Nhi Đồng I, II trực tiếp thăm khám-điều trị bệnh chuyên khoa Nhi tổng quát & chuyên sâu, tư vấn dinh dưỡng, chích ngừa..

🔥 Nóng hầm hập… Bé sốt rồi! Nhưng mẹ ơi, đừng hoảng.👉 Phân biệt sốt mùa nóng: bình thường hay cảnh báo bệnh lý?“Lần đầu ...
21/04/2025

🔥 Nóng hầm hập… Bé sốt rồi! Nhưng mẹ ơi, đừng hoảng.
👉 Phân biệt sốt mùa nóng: bình thường hay cảnh báo bệnh lý?

“Lần đầu làm mẹ, ai chẳng từng ôm con đang sốt mà tim mình cũng nóng bừng như lửa.
Có khi chỉ là cơn sốt nhẹ do mọc chiếc răng đầu tiên. Có khi lại là dấu hiệu bé đang chiến đấu với một đợt siêu vi mùa nóng.
Nhưng làm sao mẹ biết, khi bé chưa biết nói – còn mẹ thì vừa học làm mẹ từng ngày?”

💡 Vì vậy, bác sĩ chia sẻ mẹ 3 phút thôi – để bình tĩnh hơn, hiểu đúng hơn mỗi khi con sốt.
☀️ Sốt do thời tiết / mọc răng – có thể bình tĩnh theo dõi nếu:
- Sốt nhẹ (37.5°C – 38.5°C), đặc biệt vào chiều tối
- Bé vẫn bú, vẫn cười, có thể hơi mệt
- Kèm chảy nước dãi, hay gặm tay
- Không nổi ban, không tiêu chảy, không ho nặng

📌 Mẹ nên làm gì:
👉 Lau mát, cho bú nhiều hơn, giữ phòng mát mẻ
👉 Theo dõi sát 24 – 48h, chưa cần dùng thuốc vội

🚨 Sốt do bệnh lý – cần lưu ý nếu có dấu hiệu sau:
- Nhiệt độ cao >38.5°C, sốt liên tục không hạ
- Bé bỏ bú, ngủ li bì, mắt lờ đờ
- Nổi ban đỏ, ho, tiêu chảy, co giật
- Trẻ dưới 3 tháng tuổi sốt bất cứ mức nào cũng nên đi khám

📌 Mẹ nên làm gì:
👉 Không tự ý dùng thuốc lạ
👉 Ghi nhớ triệu chứng – đưa bé đến cơ sở y tế gần nhất
❗Sốt không phải là “kẻ thù”, mà là tín hiệu của cơ thể.
Nhưng nếu không hiểu – mẹ sẽ dễ loạn, dễ trì hoãn điều cần làm đúng lúc.

🧡 Làm mẹ không có sách hướng dẫn,
Nhưng có những bài viết thế này – để mẹ thêm vững tâm mỗi khi con sốt.
📥 Lưu lại bài viết này, và chia sẻ cho những mẹ bỉm đang loay hoay như mình trước kia.
📌 Theo dõi fanpage Bệnh viện - phòng khám Nhi Đồng Thành Phố để đọc loạt bài – mẹ chủ động, con khỏe mạnh.

27/01/2025
BỆNH VIÊM NÃO MÔ CẦU DO VI KHUẨN NEISSERIA MENINGITIDIS GÂY RA Ở TRẺ EMViêm não mô cầu là bệnh truyền nhiễm cấp tính đặc...
27/09/2024

BỆNH VIÊM NÃO MÔ CẦU DO VI KHUẨN NEISSERIA MENINGITIDIS GÂY RA Ở TRẺ EM

Viêm não mô cầu là bệnh truyền nhiễm cấp tính đặc biệt nguy hiểm đối với trẻ nhỏ dưới 5 tuổi nếu không kịp thời phát hiện và điều trị sớm. Tác nhân gây bệnh viêm não mô cầu chính là do vi khuẩn neisseria meningitidis gây ra.

Khi soi dưới kính hiển vi, vi khuẩn neisseria meningitidis có hình song cầu hình hạt cà phê và thường đứng thành đôi với nhau tạo từng đám nhỏ có màu hồng.

Vi khuẩn neisseria meningitidis có sức đề kháng kém và dễ bị tiêu diệt ở nhiệt độ 50 độ C trong thời gian 5 phút hoặc 100 độ C trong thời gian 30 giây.
Khi bị viêm nhiễm, vi khuẩn neisseria meningitidis thường được tìm thấy ở vùng họng và mũi của trẻ em dưới 5 tuổi, thường không xuất hiện triệu chứng lâm sàng. Vi khuẩn neisseria meningitidis có thể tự biến mất sau một thời gian ngắn, nhưng khi đi vào máu có thể gây bệnh tiêu hoá, hô hấp, lan truyền hệ thần kinh và gây ra viêm màng não.

Đối với trẻ sơ sinh thì các biểu hiện khi nhiễm vi khuẩn neisseria meningitidis thường không rõ rệt mà khiến trẻ quấy khóc nhiều, cơ thể mệt lừ đừ, trẻ giảm mọi hoạt động, nôn hoặc có dấu hiệu co giật. Trong trường hợp này trẻ cần được đưa đến cơ sở y tế để khám và điều trị sớm. Nếu không có thể đe dọa đến tính mạng của trẻ.

Điều trị bệnh viêm màng não mô cầu:

Bệnh viêm não mô cầu có khả năng tử vong cao vì vậy cần được ưu tiên cấp cứu nhập viện càng sớm càng tốt. Tuy nhiên người bệnh không nhất thiết phải thực hiện cách ly. Trong điều trị nhiễm vi khuẩn neisseria meningitidis gây bệnh viêm não mô cầu có thể sử dụng các loại thuốc kháng sinh và điều trị các rối loạn khác.

Phòng ngừa viêm màng não mô cầu:

Mặc dù bệnh viêm não mô cầu là bệnh lý nguy hiểm nhưng vẫn có phương phòng ngừa nhiễm vi khuẩn neisseria meningitidis gây bệnh này. Tiêm vắc xin phòng ngừa các type A, B, C, đối với trẻ nhỏ từ 6 tháng tuổi và người lớn dưới 45 tuổi có thể hiệu quả trong phòng bệnh.
Bệnh viêm màng não mô cầu lây lan qua đường hô hấp, do đó nếu không thực hiện phòng chống và kiểm soát bệnh theo đúng mức độ cảnh báo có thể dễ dàng trở thành dịch bệnh lây lan nguy hiểm. Vì vậy, nếu người bệnh nhận thấy được những dấu hiệu đã kể trên cần đi đến cơ sở y tế để khám và điều trị kịp thời.

Xem thêm: https://nhidongthanhpho.vn/tin-tuc/benh-viem-nao-mo-cau-o-tre-em-bieu-hien-chan-don-dieu-tri-va-phong-ngua-45.html

Phòng khám Nhi Đồng Thành Phố
132/2 QL51, P. Mỹ Xuân, Tx. Phú Mỹ, T.BR-VT.
Hotline/Zalo: 0966.888.816
Web: https://nhidongthanhpho.vn/

XUẤT HUYẾT Ở TRẺ SƠ SINHXuất huyết là tình trạng máu thoát ra khỏi hệ thống tuần hoàn. Ở trẻ sơ sinh, xuất huyết thường ...
31/08/2024

XUẤT HUYẾT Ở TRẺ SƠ SINH

Xuất huyết là tình trạng máu thoát ra khỏi hệ thống tuần hoàn. Ở trẻ sơ sinh, xuất huyết thường gặp là xuất huyết dưới da, xuất huyết não, màng não… Nguyên nhân là do hệ miễn dịch cũng như chức năng đông máu của trẻ sơ sinh chưa hoàn thiện. Hiện tượng xuất huyết dưới da rất nguy hiểm đối với trẻ, thậm chí có thể gây tử vong.

Xuất huyết có thể do bị chấn thương hay do các bệnh lý. Xuất huyết do bệnh lý là triệu chứng của rất nhiều bệnh khác nhau như: Sốt xuất huyết, xuất huyết dạ dày, bệnh trĩ… Bài viết này chỉ để cập đến xuất huyết do thiết vitamin K.

Nguyên nhân gây xuất huyết ở trẻ sơ sinh:

Nguyên nhân chính gây ra hiện tượng xuất huyết ở trẻ là do thiếu vitamin K. Vitamin K đóng vai trò quan trọng trong việc giúp cơ thể bé khỏe mạnh và phát triển toàn diện. Một số loại vi khuẩn sống trong ruột và đại tràng (hệ đường ruột) cũng cung cấp một lượng vitamin này cho cơ thể trẻ. Vitamin K còn được tìm thấy nhiều trong các loại rau xanh.

Trẻ sơ sinh thiếu vitamin K là do chỉ có một lượng nhỏ vitamin K được truyền qua nhau thai trong thai kỳ và sữa mẹ chỉ chứa một lượng nhỏ vitamin K, trong khi hệ tiêu hóa của bé chưa chuyển hóa và tổng hợp được vitamin K (với vai trò của lợi khuẩn Lactobacillus).

Điều trị xuất huyết ở trẻ sơ sinh:

Nếu nghi ngờ trẻ bị xuất huyết, các bác sĩ sẽ cho thực hiện các xét nghiệm đông máu và cho bé bổ sung vitamin K. Nếu điều này ngăn chặn được tình trạng xuất huyết, bác sĩ sẽ xác nhận nguyên nhân xuất huyết là do thiếu hụt vitamin K.

Nếu con bạn được chẩn đoán chảy máu do thiếu vitamin K, bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị cụ thể, bao gồm truyền máu nếu xuất huyết xảy ra ở mức độ rất nặng.

Hiện nay, Bộ Y tế đã cho thực hiện việc cung cấp vitamin K cho trẻ ngay sau khi sinh nhằm bảo vệ trẻ khỏi nguy cơ xuất huyết não, màng não do thiếu vitamin K. Việc cung cấp vitamin K cho trẻ sơ sinh được thực hiện theo hai hình thức: uống hoặc tiêm.

Xem thêm: https://nhidongthanhpho.vn/tin-tuc/xuat-huyet-o-tre-so-sinh-nguyen-nhan-chan-doan-va-dieu-tri-41.html
-------------------------------------------------------------
NHI ĐỒNG THÀNH PHỐ - Phòng khám chuyên khoa Nhi chất lượng cao!
132/2 QL51, P. Mỹ Xuân, Tx. Phú Mỹ, T. Bà Rịa - Vũng Tàu
Website: https://nhidongthanhpho.vn
Liên hệ Hotline/Zalo: 0966.888.816 để được tư vấn chăm sóc bé.

Ngày 27/8/2024 Thành phố Hồ Chí Minh đã công bố dịch sởi trên toàn thành phố theo đó dịch sởi đang bùng phát rất phức tạ...
29/08/2024

Ngày 27/8/2024 Thành phố Hồ Chí Minh đã công bố dịch sởi trên toàn thành phố theo đó dịch sởi đang bùng phát rất phức tạp và nguy hiểm, đặc biệt là đối với trẻ nhỏ.

Bệnh sởi là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, chủ yếu gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi. Nếu không được thăm khám và chăm sóc đúng cách dễ dẫn đến biến chứng nguy hiểm thậm chí tử vong.

Dưới đây là hình tóm tắt diễn biến bệnh sởi, ba mẹ hày cùng Nhi Đồng Thành Phố hiểu để bảo vệ tốt nhất cho con trẻ nhé!

------------------------------------------------------------------------
❤️❤️❤️Nhi Đồng Thành Phố - Khám và điều trị chuyên khoa nhi từ trẻ Nhũ nhi đến trẻ em dưới 15 tuổi.
🩺🩺🩺Đội ngũ Bác sĩ chuyên khoa giàu kinh nghiệm đến từ Bệnh viện Nhi đồng 1, 2 và Thành Phố.
✅Dịch vụ chăm sóc sức khỏe tận tình và chu đáo.
Liên hệ: 132/2 QL51, P. Mỹ Xuân, Tx. Phú Mỹ, T. Bà Rịa - Vũng Tàu
HotlineZalo: 966.888.816 để được tư vấn và đặt lịch hẹn thăm khám nhé❣️❣️

Website: https://nhidongthanhpho.vn/

Thành phố Hồ Chí Minh đã công bố dịch sởi trên toàn thành phố ngày 27/8/2024. Vậy bệnh sởi là gì? Điều trị và cách phòng...
28/08/2024

Thành phố Hồ Chí Minh đã công bố dịch sởi trên toàn thành phố ngày 27/8/2024. Vậy bệnh sởi là gì? Điều trị và cách phòng ngừa như thế nào?

Bệnh sởi ở trẻ em là gì❓
Sởi là một bệnh truyền nhiễm cấp tính với các triệu chứng sốt, phát ban, chảy nước mũi, ho, mắt đỏ... bệnh có thể gặp ở trẻ em, người lớn nếu không có miễn dịch phòng bệnh, có thể gây thành dịch. Bệnh sởi tuy ít gây tử vong nhưng có thể để lại biến chứng nguy hiểm: viêm tai giữa, viêm phổi, tiêu chảy, khô loét giác mạc mắt và đôi khi viêm não sau sởi, đặc biệt ở trẻ em suy dinh dưỡng.

🩺🩺💊💊 Điều trị bệnh sởi ở trẻ em:
Bước đầu, ba mẹ nên đưa trẻ đến khám tại cơ sở y tế có chuyên khoa nhi, không đến chỗ tập trung quá đông bệnh nhân để tránh lây bệnh khác. Nếu trẻ bị sởi thể thông thường và đủ điều kiện chăm sóc và cách ly, thì nên chăm sóc tại nhà sau khi có ý kiến đầy đủ về cách chăm sóc cháu tại nhà, theo đúng hướng dẫn của các bác sĩ. Bao gồm:
- Cách ly trẻ bệnh với trẻ lành.
- Uống đầy đủ thuốc theo đơn của bác sĩ. Cho trẻ uống thuốc hạ sốt khi sốt ≥ 38.5°C theo chỉ định của bác sĩ.
- Người chăm sóc cần đeo khẩu trang, rửa tay sạch trước và sau mỗi lần tiếp xúc với trẻ bị bệnh.
- Giữ vệ sinh da, mắt, mũi họng: Thay quần áo, vệ sinh thân thể như tắm hàng ngày, tránh để lạnh, nhỏ mắt, nhỏ mũi bằng nước muối 0,9% ngày 3 lần.
- Vệ sinh môi trường xung quanh, giữ gìn phòng thông thoáng sạch sẽ.
- Trẻ còn bú mẹ vẫn tiếp tục cho bú và kết hợp chế độ ăn bổ sung hợp lý (nếu trẻ trên 6 tháng).
- Tránh gió lùa, ăn thức ăn chứa protein dị ứng, các loại gia vị kích thích, không uống các loại nước có ga, đồ uống kích thích.
- Không dùng kháng sinh nếu không có chỉ định của bác sĩ.

🛡🛡🛡 Cách phòng ngừa bệnh sởi:
- Cách phòng tránh bệnh sởi hiệu quả nhất là tiêm vắc xin phòng bệnh. Chủ động tiêm vắc xin phòng bệnh Sởi đầy đủ, đúng lịch theo hướng dẫn của Bộ Y tế, đặc biệt là đối với trẻ dưới 5 tuổi.
- Áp dụng các biện pháp dự phòng chung như đeo khẩu trang khi đến chỗ đông người hoặc bệnh viện.
- Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng nhất là khi chăm sóc trẻ.
- Giữ nhà cửa thông thoáng, sạch sẽ.
- Uống đầy đủ nước mỗi ngày.
- Bổ sung các loại thực phẩm có nhiều vitamin A như cà rốt, các loại rau xanh thẫm và các loại quả có màu vàng, màu da cam.

Xem thêm: https://nhidongthanhpho.vn/tin-tuc/benh-soi-o-tre-em-nguyen-nhan-dau-hieu-va-dieu-tri-cham-soc-39.html

Nếu có vấn đề gì cần tư vấn, ba/mẹ hãy liên hệ Zalo/Hotline của Nhi Đồng Thành Phố 0966.888.816 để được tư vấn thêm nhé.

NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ BỆNH BẠCH HẦUBệnh bạch hầu là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, t...
12/07/2024

NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ BỆNH BẠCH HẦU
Bệnh bạch hầu là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi. Bệnh có thể xuất hiện ở da, các màng niêm mạc khác như kết mạc mắt hoặc bộ phận sinh dục.
Bệnh bạch hầu là một bệnh vừa nhiễm trùng vừa nhiễm độc và các tổn thương nghiêm trọng của bệnh chủ yếu là do ngoại độc tố của vi khuẩn bạch hầu gây ra.
Cần lưu ý phân biệt bệnh bạch cầu với bệnh viêm họng có giả mạc mủ khác hoặc viêm amidan có hốc mủ.
1. Tổng quan về bệnh bạch hầu
Bệnh bạch hầu thường xuất hiện trong những tháng lạnh ở vùng ôn đới. Bệnh có tính mùa, thường tản phát, có thể phát triển thành dịch nhất là ở trẻ dưới 15 tuổi chưa được gây miễn dịch đầy đủ. Thời gian ủ bệnh: Từ 2 đến 5 ngày, có thể lâu hơn.
Thời kỳ lây truyền: Thường không cố định. Người bệnh đào thải vi khuẩn từ thời kỳ khởi phát, có thể ngay từ cuối thời kỳ ủ bệnh. Thời kỳ lây truyền kéo dài khoảng 2 tuần hoặc ngắn hơn, ít khi trên 4 tuần.
Người lành mang vi khuẩn bạch hầu có thể từ vài ngày đến 3, 4 tuần, rất hiếm trường hợp kéo dài tới 6 tháng. Điều trị kháng sinh có hiệu quả nhanh chóng sẽ chấm dứt sự lây truyền. Hiếm có trường hợp mang vi khuẩn mãn tính kéo dài trên 6 tháng.
Bệnh bạch hầu được lây truyền qua đường hô hấp do tiếp xúc với người bệnh hoặc người lành mang vi khuẩn bạch hầu. Bệnh còn có thể lây do tiếp xúc với những đồ vật có dính chất bài tiết của người bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu. Sữa tươi cũng có thể là phương tiện lây truyền bệnh bạch hầu.
‎2. Triệu chứng bệnh bạch hầu
Viêm họng, mũi, thanh quản. Họng đỏ, nuốt đau. Da xanh, mệt, nổi hạch ở dưới hàm làm sưng tấy vùng cổ.
Khám thấy có giả mạc. Cần phân biệt tính chất của giả mạc bạch hầu với giả mạc mủ. Giả mạc bạch hầu thường trắng ngà hoặc màu xám dính chặt vào xung quanh tổ chức viêm, nếu bóc ra sẽ bị chảy máu. Cho giả mạc vào cốc nước dù có khuấy mạnh cũng không tan. Còn giả mạc mủ thì sẽ bị hòa tan hoàn toàn trong cốc nước. Vùng niêm mạc xung quanh giả mạc bị xung huyết.
Bạch hầu thanh quản là thể bệnh nặng ở trẻ em. Biểu hiện lâm sàng bị nhiễm ngoại độc tố bạch hầu tại chỗ là giả mạc và biểu hiện toàn thân là nhiễm độc thần kinh, làm tê liệt thần kinh sọ não, thần kinh vận động ngoại biên và thần kinh cảm giác và/hoặc viêm cơ tim. Tỷ lệ tử vong khoảng 5% - 10%.
3. Tác nhân gây bệnh bạch hầu
‎‎Vi khuẩn bạch hầu có 3 týp là Gravis, Mitis và Intermedius. Hình thể vi khuẩn đa dạng, gram (+). Điển hình là trực khuẩn có một hoặc 2 đầu phình to nên còn gọi là trực khuẩn hình chuỳ, dài 2-6 µm, rộng 0,5-1µm. Không sinh nha bào, không di động.
‎Vi khuẩn có sức đề kháng cao ở ngoài cơ thể và chịu được khô lạnh. Nếu được chất nhày bao quanh bảo vệ thì vi khuẩn có thể sống trên đồ vật vài ngày đến vài tuần; trên đồ vải có thể sống được 30 ngày; trong sữa, nước uống sống đến 20 ngày; trong tử thi sống được 2 tuần.
Vi khuẩn bạch hầu nhạy cảm với các yếu tố lý, hoá. Dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp, vi khuẩn sẽ bị chết sau vài giờ, ánh sáng khuyếch tán sẽ bị diệt sau vài ngày. Ở nhiệt độ 580C vi khuẩn sống được 10 phút, ở phenol 1% và cồn 60 độ có thể sống được 1 phút. Chuột lang có cảm nhiễm cao đối với vi khuẩn bạch hầu.
Bản chất của ngoại độc tố bạch hầu là một protein có tính kháng nguyên đặc hiệu, độc tính cao, không chịu được nhiệt độ và focmol. Ngoại độc tố của các typ vi khuẩn bạch hầu đều giống nhau.
Ngoại độc tố khi được xử lý bằng nhiệt độ và focmol sẽ mất độc lực, được gọi là giải độc tố (anatoxine) dùng làm vắc xin.
4. Đường lây truyền và triệu chứng của bệnh bạch hầu
Tổ chức Y tế Thế giới cho biết, bệnh bạch hầu là một bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng do các chủng vi khuẩn có tên Corynebacteria diphtheriae gây ra, tạo ra độc tố. Chất độc thường bám vào các mô trong hệ hô hấp và gây bệnh bằng cách giết chết các mô khỏe mạnh.
Các triệu chứng điển hình của nhiễm trùng bao gồm đau họng, sốt, sưng cổ và suy nhược.
Trong vòng 2–3 ngày kể từ khi bị nhiễm trùng, mô chết tạo thành một lớp phủ dày, màu xám có thể bao phủ các mô ở mũi, amidan và cổ họng, khiến người bệnh khó thở, khó nuốt.
Hiếm gặp hơn, chất độc xâm nhập vào máu và gây tổn thương cho tim, thận và dây thần kinh.
Vi khuẩn bạch hầu lây lan từ người này sang người khác, thường qua các giọt hô hấp, như khi ho hoặc hắt hơi. Mọi người cũng có thể bị bệnh khi chạm vào vết loét hoặc vết loét hở bị nhiễm trùng.
Những người có nguy cơ mắc bệnh cao hơn bao gồm những người tiếp xúc trong gia đình, những người tiếp xúc với chất tiết của bệnh nhân và những người thường xuyên tiếp xúc gần gũi với người nhiễm bệnh.
Nguồn gây bệnh bạch hầu là các bệnh nhân nhiễm bệnh hoặc người lành mang vi khuẩn nhưng không biểu hiện bệnh.
Bệnh chủ yếu lây qua đường hô hấp khi tiếp xúc với giọt bắn của người nhiễm bệnh lúc ho, hắt hơi.
Ngoài ra, bệnh có thể lây qua con đường gián tiếp khi tiếp xúc với đồ vật bị nhiễm dịch mũi hầu từ người bệnh hoặc lây nhiễm khi tiếp xúc với vùng da tổn thương do bạch hầu.
5. Các biện pháp phòng chống bệnh bạch hầu
‎ Tuyên truyền giáo dục sức khoẻ: Trong công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe thường kỳ cần cung cấp những thông tin cần thiết về bệnh bạch hầu cho nhân dân, nhất là cho các bà mẹ, thầy cô giáo biết để họ phát hiện sớm bệnh, cách ly, phòng bệnh và cộng tác với cán bộ y tế cho con đi tiêm vắc-xin bạch hầu đầy đủ.

‎5.1. Vệ sinh phòng bệnh:
‎+ Nhà ở, nhà trẻ, lớp học phải thông thoáng, sạch sẽ và có đủ ánh sáng.
‎‎+ Tại nơi có ổ dịch bạch hầu cũ cần tăng cường giám sát, phát hiện các trường hợp viêm họng giả mạc.Nếu có điều kiện thì ngoáy họng bệnh nhân cũ và những người lân cận để xét nghiệm tìm người lành mang vi khuẩn bạch hầu.
‎‎+ Tổ chức tiêm vắc xin bạch hầu đầy đủ theo Chương trình tiêm chủng mở rộng.Nếu có điều kiện thì khoảng 5 năm tiến hành đánh giá tiêm chủng một lần và/ hoặc thực hiện phản ứng Shick để đánh giá tình trạng miễn dịch bạch hầu trong quần thể trẻ em.
5.2. Biện pháp chống dịch:
‎+ Bạch hầu là một bệnh bắt buộc phải khai báo.
‎‎+ Tất cả bệnh nhân viêm họng giả mạc nghi bạch hầu phải được vào viện để cách ly đường hô hấp nghiêm ngặt cho đến khi có kết quả xét nghiệm vi khuẩn hai lần (-). Mỗi mẫu bệnh phẩm được lấy cách nhau 24 giờ và không quá 24 giờ sau khi điều trị kháng sinh. Nếu không có điều kiện làm xét nghiệm thì phải cách ly bệnh nhân sau 14 ngày điều trị kháng sinh.
‎+ Quản lý người lành mang vi khuẩn, người tiếp xúc: Những người tiếp xúc mật thiết với bệnh nhân phải được xét nghiệm vi khuẩn và theo dõi trong vòng 7 ngày. Tiêm 1 liều đơn Penicillin hoặc uống Erythromycin từ 7-10 ngày cho những người đã bị phơi nhiễm với bạch hầu, bất kể tình trạng miễn dịch của họ như thế nào. Nếu xét nghiệm vi khuẩn (+) thì họ phải được điều trị kháng sinh và tạm nghỉ việc tại các trường học hoặc cơ sở chế biến thực phẩm cho đến khi có kết quả xét nghiệm vi khuẩn (-).
‎+ Những người tiếp xúc đã được gây miễn dịch trước đây thì nên tiêm nhắc lại một liều giải độc tố bạch hầu.
‎+ Xử lý môi trường: Phải sát trùng tẩy uế đồng thời và sát trùng tẩy uế lần cuối tất cả các đồ vật có liên quan tới bệnh nhân. Tẩy uế và diệt khuẩn phòng bệnh nhân hàng ngày bằng cresyl, chloramin B; bát đĩa, đũa, chăn màn, quần áo… phải được luộc sôi; sách, vở, đồ chơi v.v… phải được phơi nắng.
5.3. Phòng bệnh bạch hầu
Để chủ động phòng chống bệnh bạch hầu, Chương trình Tiêm chủng mở rộng khuyến cáo người dân cần thực hiện tốt các biện pháp sau:
Đưa trẻ đi tiêm chủng, tiêm vaccine phối hợp có thành phần phòng bệnh bạch hầu đầy đủ, đúng lịch bao gồm các mũi tiêm khi trẻ dưới 1 tuổi và tiêm nhắc khi trẻ 18 tháng tuổi.
Tại các địa phương nguy cơ cao, trẻ 7 tuổi cần tiêm nhắc mũi thứ 5 với vaccine bạch hầu giảm liều-uốn ván (Td).
Ngoài ra, cần giữ vệ sinh cá nhân (thường xuyên rửa tay bằng xà phòng; che miệng khi ho hoặc hắt hơi; vệ sinh mũi, họng hàng ngày); đảm bảo nhà ở, nhà trẻ, lớp học thông thoáng, sạch sẽ và có đủ ánh sáng.
Người dân trong ổ dịch cần chấp hành nghiêm túc việc uống thuốc phòng, tiêm vaccine phòng bệnh theo chỉ định và yêu cầu của cơ quan y tế.
Lịch tiêm chủng vaccine phòng bạch hầu trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng:
Mũi 1: Tiêm vaccine DPT - VGB - Hib (phòng bệnh bạch hầu - ho gà - uốn ván - viêm gan B - viêm phổi/viêm màng não mủ do Hib) khi trẻ 2 tháng tuổi.
Mũi 2: Tiêm vaccine DPT - VGB - Hib khi trẻ 3 tháng tuổi.
Mũi 3: Tiêm vaccine DPT - VGB - Hib khi trẻ 4 tháng tuổi.
Mũi 4: Tiêm vaccine DPT (phòng bệnh bạch hầu - ho gà - uốn ván) khi trẻ 18 tháng tuổi.
6. Điều trị bạch hầu thanh quản như thế nào?
Người bệnh cần được điều trị tích cực tại cơ sở y tế. Sự chậm trễ trong điều trị bệnh bạch hầu có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm về tim mạch, thần kinh, thận, tắc nghẽn đường thở dẫn đến hôn mê và tử vong.
Các chủng sinh độc C. Diphtheria tạo ra ngoại độc tố có thể gây tác hại đến niêm mạc đường hô hấp, da (bạch hầu ở da) và đôi khi ở niêm mạc của các vị trí khác (kết mạc, tai, âm hộ, âm đạo)…
Độc tố phá hủy mô tại chỗ, tạo màng và có thể hấp thu vào máu và phân bố khắp cơ thể dẫn đến các biến chứng nặng (như viêm cơ tim, viêm dây thần kinh, giảm tiểu cầu, suy thận). Đa số xảy ra ở người chưa được tiêm phòng.
Vì vậy, điều trị bệnh bạch hầu thanh quản bao gồm sử dụng thuốc kháng độc tố bạch hầu và các thuốc kháng sinh.
Thuốc kháng sinh được sử dụng để loại trừ vi khuẩn khỏi các ổ viêm nhiễm, ngăn chặn sự khuếch tán và tiết độc tố.
Tuy nhiên, các thuốc kháng sinh không có giá trị trung hòa độc tố bạch hầu và không thể thay thế được kháng độc tố trong điều trị bệnh.
Các trường hợp đã có dấu hiệu bít tắc đường hô hấp thì sẽ được bác sĩ chỉ định thực hiện bóc giả mạc để thông đường hô hấp.
Có thể cần đặt nội khí quản hoặc mở khí quản và phải được đưa vào phòng chăm sóc đặc biệt (ICU) để được chăm sóc.
Chăm sóc hỗ trợ bao gồm: Theo dõi tim – nhịp tim tăng có thể gây ngừng tim; truyền dịch; nghỉ ngơi tại giường; quản lý các biến chứng toàn thân.
Thuốc điều trị bệnh bạch hầu thanh quản
Thuốc kháng độc tố bạch hầu
Việc sử dụng sớm nhất thuốc kháng độc tố bạch hầu là yếu tố quan trọng nhất trong điều trị bệnh bạch hầu, đặc biệt là bệnh bạch hầu thanh quản.
Vì thuốc kháng độc tố không trung hòa được độc tố đã bám vào các mô nên việc trì hoãn sử dụng thuốc có liên quan đến việc tăng nguy cơ tử vong. Vì vậy cần thực hiện càng sớm càng tốt để tránh biến chứng.
Thuốc được sử dụng đường tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Các phản ứng mẫn cảm bao gồm phản ứng phản vệ, sốt cấp tính, bệnh huyết thanh có thể xảy ra.
Vì vậy, hết sức thận trọng khi dùng thuốc kháng độc tố bạch hầu cho những người có tiền sử dị ứng và/hoặc trước đây có biểu hiện mẫn cảm. Cần chuẩn bị sẵn adrenalin và các biện pháp hỗ trợ khác để xử trí ngay phản ứng phản vệ nếu xảy ra.
Thuốc kháng sinh
Việc điều trị bằng kháng sinh thường có hiệu quả trước khi vi khuẩn bắt đầu giải phóng độc tố vào máu. Nó mang lại những lợi ích như: Giảm lượng độc tố thải ra trong máu; Ngăn chặn sự lây lan của nhiễm trùng.
Thuốc kháng sinh thường được sử dụng trong nhiễm trùng bạch hầu là erythromycin và penicillin. Linezolid và vancomycin cũng được sử dụng trong trường hợp kháng kháng sinh.
Bệnh nhân nên tuân thủ một đợt kháng sinh đầy đủ theo lời khuyên của bác sĩ để loại bỏ hoàn toàn vi khuẩn.
Các loại thuốc khác
Các loại thuốc khác như corticosteroid, thuốc kháng histamine hoặc adrenaline để giảm bất kỳ phản ứng nghiêm trọng nào với thuốc kháng độc tố được sử dụng.
Lưu ý người bệnh
- Ăn theo chế độ ăn mềm: Bệnh bạch hầu thanh quản gây đau họng và khó nuốt. Tốt hơn là nên tiêu thụ thực phẩm mềm và lỏng.
- Cách ly: Vì bệnh rất dễ lây lan nên cần phải cách ly bệnh nhân để giảm sự lây lan của bệnh.
- Giữ gìn vệ sinh: Những người chăm sóc bệnh nhân phải được duy trì vệ sinh nghiêm ngặt. Cần tuân thủ các biện pháp phòng ngừa như rửa tay, đặc biệt là trước khi nấu thức ăn và chăm sóc bệnh nhân.
- Tiêm phòng: Việc tiêm phòng cũng cần thiết đối với bệnh nhân đã khỏi bệnh bạch hầu vì bệnh cũng có thể xảy ra lần nữa. Những người chăm sóc và những người tiếp xúc gần gũi với bệnh nhân cũng nên tiêm một liều vaccine tăng cường.
- Nghỉ ngơi đầy đủ: Sự phục hồi của bệnh nhân nhìn chung chậm, đặc biệt nếu nhiễm trùng nặng nên nghỉ ngơi hợp lý. Việc gắng sức có thể có hại nếu bệnh đã ảnh hưởng đến tim.

Thắng môi, má, lưỡi là gì?Thắng môi, má, lưỡi là những nếp gấp niêm mạc liên kết môi, má, lưỡi với niêm mạc miệng, nướu ...
04/05/2024

Thắng môi, má, lưỡi là gì?

Thắng môi, má, lưỡi là những nếp gấp niêm mạc liên kết môi, má, lưỡi với niêm mạc miệng, nướu và màng xương ở dưới.

CHỨC NĂNG CỦA THẮNG MÔI, MÁ, LƯỠI:

Chức năng của các thắng là để đảm bảo sự phát triển hài hoà giữa môi, má, lưỡi với các tổ chức liên quan. Khi chúng ta há miệng có thể dễ dàng quan sát thấy thắng môi và thắng lưỡi. Hai loại thắng này hay gặp những bất thường và cần phải can thiệp phẫu thuật nhiều nhất. Với thắng má thì cần phải vén má lên mới thấy được và cũng hiếm khi gây ra các vấn đề về chức năng và thẩm mĩ nên ít được chỉ định phẫu thuật.

THẮNG MÔI BÁM THẤP:

Bình thường thắng môi bám vào gianh giới giữa phần nướu di động và cố định. Tuy nhiên nhiều trường hợp thắng môi bám đến sát nhú nướu hoặc vượt qua nhú nướu vào mặt trong của xương hàm. Trường hợp này được gọi là thắng môi bám thấp. Nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến các vấn đề như:

- Khó khăn khi bú mẹ hoặc bú bình với trẻ sơ sinh.
- Mất nhú lợi, tụt lợi do sự co kéo quá mức của thắng môi.
- Khe thưa.
- Lệch lạc răng.
- Gây chậm liền thương khi bị chấn thương.

THẮNG LƯỠI NGẮN:

Bình thường lưỡi có thể đưa ra phía trước và hai bên, đầu lưỡi có thể đưa lên vòm miệng. Tuy nhiên, khi lưỡi bị hạn chế vận động, đầu lưỡi không thể đưa lên vòm miệng thì được gọi là dính thắng lưỡi hay thắng lưỡi ngắn. Đây là một dị tật bẩm sinh mà bất kì ai cũng có thể mắc phải. Dấu hiệu nhận biết:

- Khó bú hoặc khi bú phát ra âm thanh ở trẻ sơ sinh.
- Đầu lưỡi hình trái tim khi đưa lưỡi ra phía trước.
- Phát âm không chuẩn.
- Có thể bị xoay các răng cửa giữa hàm dưới.
- Khi nào cần cắt thắng lưỡi

Trẻ em được phát hiện dính thắng lưỡi nên được can thiệp phẫu thuật càng sớm càng tốt để thuận nướu cho trẻ bú hoặc phát âm.

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ THẮNG MÔI, THẮNG LƯỠI BÁM BẤT THƯỜNG:

Can thiệp phẫu thuật là phương pháp tốt nhất để giúp môi, má, lưỡi cử động bình thường. Các thắng này có thể được cắt bằng lưỡi dao mổ hoặc phẫu thuật bằng tia laser dưới tiêm tê hoặc gây mê tuỳ theo độ tuổi và sự hợp tác của bệnh nhân. Nói chung đây là phẫu thuật đơn giản, không nguy hiểm và hầu như không đau. Bệnh nhân hồi phục nhanh sau phẫu thuật.

CHĂM SÓC SAU PHẪU THUẬT:

- Không nên sờ tay vào vị trí phẫu thuật vì có thể gây ra tình trạng nhiễm trùng.
- Nên ăn mềm và uống nhiều nước. Không ăn đồ ăn nóng, cay ngày đầu tiên sau phẫu thuật.
- Duy trì vệ sinh răng miệng, chỗ phẫu thuật vệ sinh nhẹ nhàng và uống thuốc theo đơn của bác sĩ.
- Tập vận động môi, lưỡi theo hướng dẫn của bác sĩ để tránh tái phát.

Tại hệ thống phòng Khám Nhi Đồng Thành Phố, các trường hợp dính thắng môi, thắng lưỡi sẽ được chỉ định phẫu thuật bằng máy laser, thủ này giúp vết thương lành ngay sau khi làm thủ thuật.

VIÊM VÙNG KÍN Ở BÉ GÁI - NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH PHÒNG NGỪAViêm vùng kín (âm đạo) là tình trạng sưng nóng đỏ đau ở bên trong...
04/05/2024

VIÊM VÙNG KÍN Ở BÉ GÁI - NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA
Viêm vùng kín (âm đạo) là tình trạng sưng nóng đỏ đau ở bên trong hoặc xung quanh vùng vùng kín, kèm theo vùng âm hộ (xung quanh miệng vùng kín) ở bé gái.

Các dấu hiệu nhận biết: Vùng vùng kín bị ngứa, cảm giác nóng rát, đau; Vùng vùng kín sưng nề, nóng đỏ; Vùng vùng kín có chảy dịch hoặc vết ố xuất hiện ở quần lót của trẻ gái.

Nguyên nhân gây viêm vùng kín: Viêm vùng kín có thể gặp ở trẻ gái ở tất cả các lứa tuổi. Trước tuổi dậy thì, niêm mạc và da vùng vùng kín rất mỏng. Xà phòng, chất tẩy rửa, nước giặt xả, quần áo chật, tã ẩm hoặc bộ đồ bơi ẩm ướt, cát hoặc tác nhân gây bệnh có thể tập trung ở khu vực vùng kín, dẫn đến viêm vùng kín.

Phòng ngừa viêm vùng kín: Không dùng xà phòng ở vùng vùng kín; Rửa vùng vùng kín bằng nước sạch; Không mặc quần áo quá chật; Mặc đồ ướt quá lâu; Sau khi đi vệ sinh, lau từ trước ra sau để hạn chế nhiễm trùng.
Xem thêm: https://nhidongthanhpho.vn/tin-tuc/viem-vung-kin-o-tre-em-31.html
Gọi ngay Hotline/Zalo: 0966.888.816 nếu con trẻ bị các vấn đề trên

VỖ RUNG LONG ĐỜM CHO TRẺ BỊ CÁC BỆNH VỀ HÔ HẤPTrẻ em thường mắc các bệnh về hô hấp như viêm mũi, viêm phế quản, viêm phổ...
04/05/2024

VỖ RUNG LONG ĐỜM CHO TRẺ BỊ CÁC BỆNH VỀ HÔ HẤP
Trẻ em thường mắc các bệnh về hô hấp như viêm mũi, viêm phế quản, viêm phổi ... khiến trẻ xuất tiết và ứ đọng đờm nhớt, làm tắc nghẽn đường thở. Trong khi trẻ em (đặc biệt là trẻ sơ sinh) chưa thể tự khạc đờm như trẻ lớn nên hỗ trợ thông đường thở cho bé là cần thiết. Một trong những phương pháp hỗ trợ này là vỗ rung nhằm tống đờm, nhớt ra ngoài giúp đường thở được thông thoáng.

Vỗ rung là phương pháp vật lý bằng tay của kỹ thuật viên, bằng dụng cụ hoặc cả hai tác động một lực cơ học vào lồng ngực để làm rung phần dịch đờm đang ứ đọng trong phổi hoặc trong đường thở. Giúp cải thiện hiệu quả của hô hấp, giúp quá trình giãn nở của phổi tốt hơn, góp phần tăng cường sức cơ hô hấp, đào thải các chất dịch tiết, đờm nhớt ra khỏi đường hô hấp.

Xem chi tiết: https://nhidongthanhpho.vn/tin-tuc/lieu-phap-vo-rung-dom-cho-tre-co-benh-ho-hap-30.html

NHỮNG BỆNH THƯỜNG GẶP Ở TRẺ NHỎ TRONG MÙA NẮNG NÓNGMùa hè là thời điểm thuận lợi cho các tác nhân gây bệnh như vi khuẩn,...
02/05/2024

NHỮNG BỆNH THƯỜNG GẶP Ở TRẺ NHỎ TRONG MÙA NẮNG NÓNG

Mùa hè là thời điểm thuận lợi cho các tác nhân gây bệnh như vi khuẩn, virus...phát triển. Trẻ em trở thành đối tượng dễ mắc bệnh do sức đề kháng còn yếu kém. Chính vì vậy, phụ huynh cần lưu ý đến các bệnh thường gặp vào mùa hè để có biện pháp phòng tránh và xử trí an toàn.

BỆNH TAY CHÂN MIỆNG Ở TRẺ EM
Bệnh chủ yếu xảy ra ở trẻ em, dễ lây lan thành dịch làm nhiều người mắc. Bệnh do coxsackie virus A16 gây ra. Sau thời gian ủ bệnh từ 3 - 7 ngày, trẻ bắt đầu bị sốt nhẹ, mỏi mệt, kém ăn, đau họng… sau đó xuất hiện những nốt ban màu hồng có đường kính khoảng 2mm, ở trong miệng và trên da lòng bàn tay, gan bàn chân, đôi khi cũng thấy ở mông và cẳng chân.
Nếu không được chăm sóc và điều trị kịp thời bệnh rất dễ biến chứng thành viêm não dẫn đến tử vong ở trẻ. Vì vậy, khi thấy trẻ có những dấu hiệu trên cần phải cách ly trẻ và đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất để được tư vấn và điều trị hợp lý.
Ba mẹ cần rửa tay cho trẻ thường xuyên bằng xà phòng và nước ấm. Hãy tạo thói quen này cho trẻ làm hàng ngày, đảm bảo chế độ ăn chín, uống sôi, cho trẻ ăn khoa học, không để trẻ ăn bốc, mút tay, ngậm đồ. Mọi đồ dùng cần phải sạch sẽ và hợp vệ sinh, lau sạch đồ chơi, những bề mặt trẻ tiếp xúc hàng ngày để ngăn ngừa nguy cơ lây nhiễm bệnh, khi nghi ngờ có mầm bệnh hoặc nơi có mầm bệnh không cho trẻ tiếp xúc…

TIÊU CHẢY CẤP
Tiêu chảy cấp có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng 80% xảy ra ở trẻ dưới 2 tuổi. Nguyên nhân gây tiêu chảy có thể là vi sinh vật gây bệnh như vi khuẩn (lỵ, thương hàn, tả...) hoặc virut, nấm, ký sinh trùng đường ruột, có thể do trẻ sơ sinh rối loạn tiêu hóa, kém hấp thu dưỡng chất, bị dị ứng thức ăn, dị ứng với sữa…Trẻ đi đại tiện có thể ít (3-5 lần/ngày) hay nhiều (vài chục lần/ngày), đau bụng, buồn nôn hay nôn…
Khi trẻ bị tiêu chảy cấp, việc quan trọng nhất là đánh giá mức độ mất nước và bù nước điện giải bằng đường uống dung dịch oresol, truyền dịch chỉ thực hiện khi mất nước nặng, trẻ nôn nhiều, không thể uống được hoặc đi ngoài rất nhiều không thể bù kịp bằng đường uống. Nếu trẻ có dấu hiệu mắc bệnh tiêu chảy bạn hãy mang đến ngay cơ sở y tế hoặc các bệnh viện để các bác sĩ tư vấn và chữa trị.
Để phòng tránh bệnh này, cha mẹ lưu ý dạy trẻ rửa tay sạch trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, đảm bảo vệ sinh ăn uống, thực phẩm an toàn sạch sẽ, nấu chín, bú sữa mẹ và ăn bổ sung đầy đủ dinh dưỡng, phòng suy dinh dưỡng, tiêm chủng phòng sởi, vacxin phòng tiêu chảy do Rotavirus.

SỐT VIRUS
Trẻ thường sốt cao, đau mỏi người, đau đầu, có thể có triệu chứng của viêm đường hô hấp trên như: hắt hơi, sổ mũi, ho (thường có ít đờm trắng trong không có màu vàng, xanh). Trẻ có thể phát ban hay gặp nhất là do virut Rubella sởi gây ra.
Biểu hiện chủ yếu là các ban đỏ mịn, thường xuất hiện vào ngày thứ 2-4 của bệnh, ban thường tuần tự từ đầu mặt xuống thân mình, chân và khi mất đi cũng theo tuần tự như vậy. Ngoài ra trẻ thường có nổi hạch ở cổ, gáy, các hạch này có thể đau và tồn tại lâu mới mất đi.
Bệnh thường diễn biến lành tính trong 3-5 ngày, điều trị chủ yếu là hạ sốt, bù nước điện giải bằng đường uống, bảo đảm dinh dưỡng và chăm sóc mũi họng tốt để hạn chế bội nhiễm. Tuy nhiên, cần lưu ý vì một số trường hợp có biến chứng, nên cần theo dõi để phát hiện các triệu chứng của viêm não như đau đầu, nôn nhiều, rối loạn ý thức, co giật, để đưa trẻ đến cơ sở y tế khám và điều trị kịp thời.

SỐT XUẤT HUYẾT
Bệnh do muỗi đốt mang virut bệnh sốt xuất huyết gây ra. Dấu hiệu đầu tiên là trẻ bị sốt trong 7 ngày trở lại, không ho, không sổ mũi, không tiêu chảy, trên người nổi những nốt xuất huyết, thường là ở cánh tay, cẳng chân. Các nốt tròn, nhỏ như vết muỗi cắn nhưng khác ở chỗ khi căng ra những điểm này không biến mất.
Trẻ có thể đau bụng ở hạ sườn phải, chảy máu cam, nôn hoặc đi ngoài ra máu. Nặng hơn, trẻ có thể bị truỵ tim mạch (sốc): tay chân lạnh, người lừ đừ, kêu mệt. Triệu chứng này thường xuất hiện vào ngày thứ ba đến ngày thứ năm của đợt sốt. Đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất để kiểm tra khi có các dấu hiệu trên.
Cha mẹ nên thường xuyên tắm cho trẻ và vệ sinh thân thể cho trẻ, khi ngủ phải mắc, vệ sinh giường cho trẻ thường xuyên, vệ sinh sạch sẽ môi trường sống, loại bỏ các dụng cụ chứa nước không cần thiết, phun thuốc diệt muỗi…

VIÊM MÀNG NÃO
Viêm màng não là một dạng nhiễm trùng ở các lớp mô quanh não bộ và tủy sống và thường do vi khuẩn HI, phế cầu, mô cầu hoặc do virut, kí sinh, nấm gây ra. Bệnh có biểu hiện lâm sàng rất đa dạng, tùy từng độ tuổi. Trẻ có thể khởi bệnh với các biểu hiện như sốt cao, chảy nước mũi, ho, tiêu chảy, quấy khóc, nôn trớ. Một số trẻ lại có thể xuất hiện các dấu hiệu rối loạn tri giác, thị giác như trẻ quấy khóc, ánh mắt nhìn vô cảm…
Vì thế, nhiều bà mẹ rất dễ nhầm trẻ bị viêm họng, viêm phổi hoặc tiêu chảy… và tự điều trị, không hề nghĩ đó có thể là những dấu hiệu ban đầu của căn bệnh nguy hiểm viêm màng não. Bệnh viêm màng não có thể điều trị hiệu quả ở giai đoạn sớm. Vì thế, khi trẻ có bất cứ một dấu hiệu bệnh lý nào (dù chỉ là ho, sốt, chảy mũi) cha mẹ cũng cần đưa trẻ đi khám để loại trừ những bệnh nguy hiểm.
Cha mẹ lưu ý hạn chế để trẻ tiếp xúc với người nghi ngờ nhiễm bệnh, tăng cường miễn dịch cho trẻ, tiêm phòng vắc xin: hiện đã có các vắc xin cho HIB, phế cầu, não mô cầu và một số tác nhân virus.

NGỘ ĐỘC THỨC ĂN
Trong thời tiết nắng nóng nếu thức ăn không được bảo quản kỹ và việc chế biến không đảm bảo quy tắc vệ sinh an toàn thực phẩm sẽ là nguyên nhân gây ra ngộ độc thức ăn ở trẻ em, nhất là trong môi trường học đường.
Triệu chứng chính của ngộ độc thức ăn là tiêu chảy, đi kèm với nôn ói. Tình trạng nôn ói có thể kéo dài khoảng 1 ngày, trong khi tiêu chảy thường kéo dài lâu hơn, thậm chí là 1 tuần hoặc nhiều hơn. Ngoài ra, trẻ còn có thể gặp phải các triệu chứng sau: Sốt, mệt mỏi, đau đầu, đau bụng…
Cần lựa chọn, mua và sử dụng những thực phẩm còn tươi, thực phẩm có nhãn mác ở những cửa hàng cố định, đặc biệt lưu ý hạn sử dụng của sản phẩm; bảo đảm vệ sinh tay, vệ sinh dụng cụ ăn uống, dụng cụ chế biến thực phẩm; sử dụng nguồn nước sạch; bảo quản thực phẩm đảm bảo vệ sinh. Đặc biệt, nên thực hiện “ăn chín, uống sôi”. Nhắc nhở trẻ rửa tay thật sạch bằng xà phòng diệt khuẩn trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, sau khi chơi bên ngoài.

RÔM SẢY
Do thời tiết nóng lực, gây nên hiện tượng nổi mụn nhọt, rôm sảy và các mẩn ngứa đỏ ở trẻ nhỏ và các trẻ sơ sinh. Trong khi trẻ không được chăm sóc tốt đặc biệt là vấn đề vệ sinh ngoài da kém, rôm sảy sẽ phát triển thành mụn mủ có khi còn thành nhọt, có nguy cơ bị viêm da mãn tính, nặng hơn còn tiến triển thành viêm cầu thận cấp rất nguy hiểm.
Cha mẹ nên thường xuyên tắm bé tại nhà và vệ sinh cho bé, đưa trẻ vào nơi thoáng mát, lau khô mồ hôi, tắm rửa hoặc ít nhất cũng thay quần áo khác sạch sẽ hơn, cho trẻ uống nước, không bôi phấn rôm trên da trẻ vì phấn rôm sẽ làm bít tắt đường thoát mồ dẫn đến ứ đọng mồ hôi tạo ra nhiều rôm hơn.

Khi bé bị gặp phải các vấn đề trên, ba mẹ hãy tham khảo thêm ý kiến của bác sĩ của bé hoặc có thể gọi hotline/Zalo: 0966.888.816 để được tư vấn thêm.

Address

QL 51, Mỹ Xuân, Phú Mỹ, Bà Rịa-Vũng Tàu Vũng Tàu, Bà Rịa/Vũng Tàu
Ba Ria
79000

Telephone

+84966888816

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Bệnh Viện - Phòng Khám Nhi Đồng Thành Phố posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Category