Phòng khám Đa khoa Bình An

Phòng khám Đa khoa Bình An Contact information, map and directions, contact form, opening hours, services, ratings, photos, videos and announcements from Phòng khám Đa khoa Bình An, Hospital, 372 Hùng Vương, phường Long Tâm, Ba Ria.

Chuyên khoa Nội, Ngoại, Sản, Nhi, Mắt, Tai Mũi Họng, Răng Hàm Mặt, Da liễu, Y học Cổ truyền - Vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng

Xét nghiệm, CT Scamer, X quang, Siêu âm, Nội soi, Điện tim

VIÊM GAN B1.Viêm gan BĐây là một dạng bệnh truyền nhiễm do virus HBV gây ra, có thể phá hủy tế bào gan và làm tổn thương...
21/06/2025

VIÊM GAN B

1.Viêm gan B

Đây là một dạng bệnh truyền nhiễm do virus HBV gây ra, có thể phá hủy tế bào gan và làm tổn thương gan, đồng thời đây cũng là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến ung thư gan.

2.Phân loại
a. Viêm gan B cấp tính
Viêm gan B cấp tính là tình trạng nhiễm trùng ngắn hạn, kéo dài trong vòng 6 tháng kể từ khi người bệnh tiếp xúc với HBV. Đa phần người bị viêm gan B cấp tính không có triệu chứng hoặc chỉ bị nhẹ, nhưng cũng có trường hợp tình trạng trở nên nghiêm trọng khiến người bệnh phải nhập viện để điều trị.
Nhiều người mắc viêm gan B cấp, đặc biệt là những người bị nhiễm bệnh ở độ tuổi trưởng thành, có thể tự đào thải virus ra khỏi cơ thể nhờ hoạt động của hệ miễn dịch và bình phục hoàn toàn sau vài tháng mà không để lại bất cứ di chứng nào. Trên thực tế, có đến 90% người trưởng thành bị nhiễm HBV tự khỏi bệnh. Trường hợp ngược lại, nếu hệ miễn dịch không thể loại bỏ được virus, viêm gan B cấp sẽ tiến triển sang dạng mãn tính.
b. Viêm gan B mãn tính
Viêm gan B mãn tính là tình trạng nhiễm trùng gan kéo dài từ 6 tháng trở lên. Virus HBV không bị loại bỏ và tiếp tục tồn tại một cách âm thầm trong máu và gan của người bệnh. Theo thời gian, viêm gan mãn tính có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, bao gồm tổn thương viêm gan, suy gan, xơ gan, ung thư gan và thậm chí tử vong.
Khả năng viêm gan B tiến triển thành mãn tính phụ thuộc vào độ tuổi của người nhiễm bệnh. Người nhiễm có độ tuổi càng trẻ thì khả năng viêm gan phát triển thành mãn tính càng cao. Cụ thể, theo WHO, có đến 80–90% trẻ sơ sinh bị nhiễm bệnh trong năm đầu đời và 30–50% trẻ em bị nhiễm bệnh trước 6 tuổi phát triển thành nhiễm trùng gan mãn tính. Trong khi đó, tỷ lệ này ở người trưởng thành mắc bệnh thấp hơn rất nhiều (dưới 5%)

3.Con đường lây nhiễm
Viêm gan B lây nhiễm qua 3 con đường:
❖ Từ mẹ sang con
❖ Đường máu
❖ Đường tình dục
4.Đối tượng có nguy cơ cao lây nhiễm viêm gan B
Những đối tượng sau có nguy cơ mắc bệnh cao hơn:
❖ Trẻ sơ sinh có mẹ bị nhiễm bệnh
❖ Những người tiêm chích ma tuý hoặc dùng chung kim tiêm, ống tiêm và các loại dụng cụ/thiết bị dùng cho ma túy khác
❖ Người có quan hệ tình dục với bệnh nhân viêm gan B
❖ Người có quan hệ đồng giới nam
❖ Những người sống chung với người bị viêm gan B
❖ Người làm trong lĩnh vực y tế, nhân viên phòng thí nghiệm
❖ Bệnh nhân chạy thận nhân tạo
❖ Những người đã sinh sống hoặc đi du lịch thường xuyên đến các khu vực có tỷ lệ mắc bệnh viêm gan B cao trên thế giới
❖ Người bị tiểu đường, người nhiễm virus viêm gan C hoặc HIV
5.Triệu chứng viêm gan B
a.Viêm gan B cấp tính:
Dấu hiệu của viêm gan B cấp tính có thể gồm chán ăn, đau khớp và cơ, sốt nhẹ hoặc có thể gây đau dạ dày. Thông thường, không phải ai cũng có triệu chứng, nhưng trong trường hợp có, chúng thường xuất hiện sau khoảng 60 – 150 ngày kể từ khi mắc bệnh, thời gian trung bình từ khi nhiễm bệnh đến khi triệu chứng xuất hiện là 3 tháng. Một số người có thể gặp phải những triệu chứng nghiêm trọng hơn như buồn nôn, nôn mửa, da và mắt bị vàng hoặc sưng dạ dày…
b.Viêm gan B mãn tính:
Hầu hết những người bị viêm gan B mãn tính không có bất kỳ triệu chứng nào trong nhiều năm. Nếu có xuất hiện triệu chứng, chúng sẽ tương tự như các triệu chứng của nhiễm trùng cấp tính.
Trường hợp người bệnh đã mắc viêm gan B trong một khoảng thời gian dài mới biểu hiện triệu chứng thì khả năng cao đó là triệu chứng của các biến chứng nguy hiểm của viêm gan B như xơ gan hoặc ung thư gan, chứ không chỉ đơn thuần là viêm gan nữa.

6.Chẩn đoán viêm gan B
Viêm gan B có thể được chẩn đoán thông qua chuỗi các xét nghiệm máu bao gồm:
❖ HBsAg: Xét nghiệm nhằm phát hiện sự có mặt của kháng nguyên bề mặt viêm gan B trong máu, cho biết cơ thể đã bị nhiễm viêm gan B.
❖ HBsAb hoặc anti-HBs: Xét nghiệm nhằm đo lượng kháng thể bề mặt viêm gan B trong máu.
❖ HBcAb hoặc anti-HBc: Xét nghiệm nhằm phát hiện sự có mặt của kháng thể lõi viêm gan B trong máu.
❖ HBeAg: Xét nghiệm nhằm xác định sự có mặt của kháng nguyên vỏ virus viêm gan B trong máu.
Ngoài ra, viêm gan B có thể chẩn đoán thông qua các phương pháp khác như:
❖ Siêu âm gan: Được thực hiện bằng cách đo độ đàn hồi của gan nhằm xác định mức độ tổn thương gan.
❖ Sinh thiết gan: Được thực hiện bằng cách đâm một cây kim mỏng xuyên qua da vào gan để lấy một mẫu mô gan nhỏ để phân tích trong phòng thí nghiệm nhằm kiểm tra tổn thương gan.
7. Biến chứng của viêm gan B
❖ Xơ gan
❖ Suy gan
❖ Ung thư gan
8.Điều trị viêm gan B
Nếu bệnh nhân được chẩn đoán mắc viêm gan B cấp tính, không nhất thiết phải điều trị, vì không có phương pháp nào có thể loại trừ hoàn toàn viêm gan B cấp tính. Thông thường, hầu hết người lớn bị nhiễm bệnh sẽ tự hồi phục. Tuy nhiên, trong trường hợp này, bệnh nhân cần nghỉ ngơi, tuân thủ chế độ dinh dưỡng hợp lý, uống đủ nước và theo dõi diễn biến của cơ thể. Nếu trạng thái nặng, bệnh nhân có thể cần sử dụng thuốc kháng virus hoặc được nằm viện để ngăn ngừa biến chứng.
Đối với viêm gan B mạn tính, quyết định áp dụng phương pháp điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố, một số phương pháp điều trị phổ biến gồm có:
✓ Sử dụng các loại thuốc kháng virus như entecavir (Baraclude), tenofovir (Viread), lamivudine (Epivir), adefovir (Hepsera) và telbivudine để chống lại virus và làm chậm quá trình gây tổn thương gan do virus gây ra.
✓ Tiêm Interferon Alfa-2b: Đây là một chất nhân tạo được sản xuất để chống nhiễm trùng và có khả năng kích thích hệ miễn dịch của cơ thể.
✓ Trong trường hợp gan bị tổn thương nghiêm trọng, ghép gan có thể là một phương pháp điều trị cần thiết, gan bị tổn thương sẽ được loại bỏ và được thay thế bằng một lá gan khỏe mạnh từ nguồn gan từ người khác.
PHÒNG KHÁM ĐA KHOA BÌNH AN
Địa chỉ: 372 Hùng Vương, phường Long Tâm, thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

Hotline: 0254 3742 777

Website: https://ybinhan.vn/

BỆNH TAY CHÂN MIỆNG Ở TRẺ EM1.Bệnh tay chân miệng ở trẻ em là gì?➢ Bệnh tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm lây từ người...
11/06/2025

BỆNH TAY CHÂN MIỆNG Ở TRẺ EM

1.Bệnh tay chân miệng ở trẻ em là gì?
➢ Bệnh tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người, có thể phát triển thành dịch. Nguyên nhân gây bệnh do hai nhóm tác nhân là Coxsackievirus A16 và Enterovirus 71 (EV 71). Bệnh biểu hiện chính là tổn thương da, niêm mạc dưới dạng bóng nước, tập trung ở niêm mạc miệng, lòng bàn tay, bàn chân
➢ Bệnh tay chân miệng xảy ra quanh năm, thường gặp nhất từ tháng 3 – 5 và từ tháng 9-12. Bệnh thường gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi, đặc biệt là trẻ dưới 3 tuổi, trẻ lớn ít gặp hơn.
➢ Bệnh tay chân miệng có thể gây biến chứng nguy hiểm như viêm não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm, theo dõi và điều trị kịp thời. Vì vậy, việc nhận biết sớm trẻ mắc bệnh tay chân miệng là vô cùng quan trọng.

2.Triệu chứng bệnh tay chân miệng
➢ Bệnh tay chân miệng có thời gian ủ bệnh (là giữa thời gian bị nhiễm và khởi phát triệu chứng) thường từ 3-7 ngày.
➢ Khi mắc bệnh, triệu chứng ban đầu ở trẻ có thể là sốt và thường kèm theo đau họng. Trẻ cảm giác khó chịu và xuất hiện tình trạng biếng ăn. Khoảng 1 hoặc 2 ngày sau khi khởi phát sốt, vết loét gây đau và mụn nước sẽ xuất hiện trong miệng hoặc họng, hoặc cả hai.
➢ Mụn nước có khả năng xuất hiện ở tay, chân, miệng, lưỡi, bên trong má và đôi khi ở mông (ở mông thường do tiêu chảy gây ra). Mụn nước ít khi gây ngứa ở trẻ em, nhưng có thể gây ngứa dữ dội ở người lớn. Vết loét và mụn nước thường tự khỏi trong một tuần hoặc lâu hơn

3.Các giai đoạn của bệnh tay chân miệng
➢ Giai đoạn1: Giai đoạn ủ bệnh 3 – 7 ngày. Giai đoạn khởi phát từ 1 – 2 ngày với các triệu chứng như sốt nhẹ, mệt mỏi, đau họng, biếng ăn, trẻ quấy hơn, tiêu chảy vài lần trong ngày.
➢ Giai đoạn 2: Giai đoạn toàn phát có thể kéo dài 3 – 10 ngày với các triệu chứng điển hình của bệnh:
o Loét miệng: Vết loét đỏ hay phỏng nước đường kính 2 – 3 mm ở niêm mạc miệng, lợi, lưỡi, gây đau miệng, bỏ ăn, bỏ bú, chảy dãi (dễ nhầm với trẻ mọc răng).
o Phát ban dạng phỏng nước: Ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông; tồn tại trong thời gian ngắn (dưới 7 ngày) sau đó có thể để lại vết thâm, rất hiếm khi loét hay bội nhiễm.
o Sốt nhẹ, nôn: Nếu trẻ sốt cao và nôn nhiều dễ có nguy cơ biến chứng.
o Biến chứng thần kinh (viêm não, viêm màng não), biến chứng tim mạch, hô hấp (viêm cơ tim, phù phổi cấp, tăng huyết áp, suy tim, trụy mạch) thường xuất hiện sớm từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 5 của bệnh, có thể dẫn đến tử vong nếu không được theo dõi và điều trị kịp thời.
➢ Giai đoạn 3: Giai đoạn lui bệnh thường từ ngày thứ 8 – 10, trẻ hồi phục hoàn toàn nếu không có biến chứng

4.Điều trị bệnh tay chân miệng ở trẻ em
Bệnh tay chân miệng ở trẻ do virus gây ra nên thuốc kháng sinh sẽ không được sử dụng trong điều trị bệnh này. Nguyên tắc điều trị cơ bản của bệnh này là điều trị các triệu chứng do bệnh gây ra, gồm:
✓ Hạ sốt, giảm đau: Paracetamol và Ibuprofen là hai loại thuốc giảm đau, hạ sốt thường được sử dụng. Ibuprofen sẽ không được dùng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi. Aspirin và các sản phẩm chứa Aspirin sẽ không được sử dụng vì chúng có thể gây hội chứng Reye khiến trẻ tử vong.
✓ Giúp trẻ ăn uống dễ dàng hơn: Antacid dạng gel có thể được sử dụng để chấm vào các vết thương ở miệng để giảm cơn đau cho trẻ khi ăn, tuy nhiên, trẻ có thể sẽ bị sặc khi dùng loại thuốc này.
✓ Giảm ngứa: Bác sĩ có thể kê một số loại thuốc kháng Histamin thông thường để làm dịu cơn ngứa cho trẻ.
✓ Bổ sung nước: Cho trẻ uống đủ nước, sữa, dung dịch bù điện giải hay các loại nước ép. Đối với trẻ dưới 1 tuổi, trẻ nên được uống sữa mẹ để bù nước và tăng sức đề kháng, hỗ trợ hệ miễn dịch.

5.Khi nào cần đưa trẻ tới bệnh viện
Khi chăm sóc trẻ bị tay chân miệng, bố mẹ lưu ý đưa trẻ đến trung tâm y tế gần nhất ngay khi trẻ có các biểu hiện sau:
➢ Sốt cao ≥ 39 độ C.
➢ Thở nhanh, khó thở.
➢ Giật mình, lừ đừ, run chi, quấy khóc, bứt rứt khó ngủ, nôn nhiều.
➢ Đi loạng choạng.
➢ Da nổi vân tím, vã mồ hôi, tay chân lạnh.
➢ Co giật, hôn mê.

PHÒNG KHÁM ĐA KHOA BÌNH AN
Địa chỉ: 372 Hùng Vương, phường Long Tâm, thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Hotline: 0254 3742 777

Website: https://ybinhan.vn/

UNG THƯ DẠ DÀY1. Ung thư dạ dày là gì?Ung thư dạ dày là các tế bào của dạ dày phát triển mất kiểm soát, tạo thành các kh...
26/05/2025

UNG THƯ DẠ DÀY

1. Ung thư dạ dày là gì?
Ung thư dạ dày là các tế bào của dạ dày phát triển mất kiểm soát, tạo thành các khối u tại dạ dày, có thể lan ra xung quanh và các cơ quan xa hơn( di căn xa).
Dựa vào mức độ tổn thương, bệnh ung thư dạ dày được chia thành 5 giai đoạn, bao gồm:
❖ Giai đoạn 0: Các tế bào ung thư mới xuất hiện ở lớp niêm mạc dạ dày. Đây còn được gọi là ung thư biểu mô, là giai đoạn sớm của ung thư dạ dày.
❖ Giai đoạn 1: Các tế bào ung thư đã gây tổn thương ở lớp thứ 2 của dạ dày.
❖ Giai đoạn 2: Các tế bào ung thư đã xâm lấn qua lớp niêm mạc dạ dày. Giai đoạn này còn được gọi là ung thư dưới cơ.
❖ Giai đoạn 3: Các tế bào ung thư đã phát triển vào hạch bạch huyết và các cơ quan khác trong cơ thể.
❖ Giai đoạn 4: Ở giai đoạn cuối này các tế bào ung thư đã di căn khắp cơ thể, gây nguy cơ tử vong cao

2. Nguyên nhân của ung thư dạ dày
❖ Vi khuẩn HP ( Helicobacter pylori): đây là một trong những nguyên nhân gây viêm teo đét niêm mạc dạ dày mạn tính, dẫn đến các tổn thương tiền ung thư và cuối cùng là gây bệnh ung thư dạ dày khi người bệnh không được điều trị kịp thời và đúng cách.
❖ Thói quen sinh hoạt: người có thói quen ăn các loại thực phẩm có chứ nitrate như thịt hun khói, rau dươi muối, thịt cá ướp muối, thịt nướng,… đều làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư dạ dày.
❖ Polyp dạ dày (sự phát triển bất thường của mô hình thành trên niêm mạc dạ dày).
❖ Hút thuốc lá, uống rượu bia
❖ Béo phì: người thừa cân, béo phì có nguy cơ mắc bệnh ung thư dạ dày cao hơn người bình thường.
❖ Yếu tố di truyền: ung thư dạ dày cũng có liên quan đến yếu tố di truyền.

3. Triệu chứng của ung thư dạ dày
Dấu hiệu ung thư dạ dày ở giai đoạn đầu mơ hồ, không rõ ràng, nhiều khi không có triệu chứng.
Ở giai đoạn tiến triển, ung thư dạ dày có thể có các triệu chứng sau:
❖ Đau bụng: thường là triệu chứng gợi ý đầu tiên, đau dai dẳng vùng thượng vị ( phía trên rốn). Thời gian đầu đau cso thể giảm sau khi ăn, sau đó đau liên tục,
❖ Ợ hơi: ợ hơi có thể gặp sau khi ăn no, ăn đồ cay nóng hoặc uống nước có gas nhưng nhanh chóng mất đi. Nếu ợ hơi liên tục có thể là triệu chứng của ung thư dạ dày.
❖ Gầy sút cân: chán ăn, không có cảm giác them ăn dẫn tới sút cân hoặc cũng có thể sút cân không rõ nguyên nhân.
❖ Buồn nôn và nôn: nôn và buồn nôn kèm theo chán ăn, ợ chua có thể là triệu chứng của ung thư dạ dày
❖ Nôn hoặc đi ngoài phân đen: ung thư dạ dày có thể gây xuất huyết tiêu hóa dẫn đến nôn máu hoặc đi ngoài phân đen
❖ Nuốt nghẹn: khối u gần tâm vị hoặc đoạn nối tâm vị-thực quản có thể gây nuốt nghẹn

4. Các biện pháp chẩn đoán ung thư dạ dày
✓ Nội soi dạ dày
✓ Sinh thiết dạ dày
✓ Xét nghiệm Marker ung thư dạ dày
✓ CT hoặc MRI.
5. Phương pháp điều trị ung thư dạ dày
✓ Phẫu thuật
✓ Xạ trị
✓ Hóa trị
✓ Chăm sóc và điều trị giảm nhẹ.

PHÒNG KHÁM ĐA KHOA BÌNH AN

Địa chỉ: 372 Hùng Vương, phường Long Tâm, thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

Hotline: 0254 3742 777

Website: https://ybinhan.vn/

VIÊM RUỘT THỪA CẤP1. Viêm ruột thừa cấp là gì?➢ Viêm ruột thừa là tình trạng ruột thừa bị viêm do một số nguyên nhân đ...
19/05/2025

VIÊM RUỘT THỪA CẤP

1. Viêm ruột thừa cấp là gì?
➢ Viêm ruột thừa là tình trạng ruột thừa bị viêm do một số nguyên nhân điển hình, chẳng hạn như: sự xâm nhập của vi sinh vật, khối u, tắc nghẽn chất thải… Điều này dẫn đến xuất hiện những cơn đau xung quanh rốn và lan dần ra các vị trí lân cận.
➢ Viêm ruột thừa cấp là bệnh cấp cứu ngoại khoa bụng thường gặp, có thể xảy ra ở mọi đối tượng, trong đó phổ biến nhất là những người trong độ tuổi từ 10 – 30 tuổi. Tính đến thời điểm hiện tại, phương pháp điều trị tiêu chuẩn là phẫu thuật cắt bỏ vùng tổn thương

2. Nguyên nhân gây viêm ruột thừa cấp
Viêm ruột thừa cấp thường xảy ra do ruột thừa bị tắc nghẽn, làm tăng áp lực bên trong và ứ trệ tuần hoàn. Lúc này, vi khuẩn bắt đầu sinh sôi, tích tụ mủ, từ đó làm tổn thương thêm thành ruột, dẫn đến đau nhức và kích ứng.
Bên cạnh nguyên nhân tắc nghẽn do sỏi phân, nhiễm khuẩn cũng có thể xuất hiện do một số yếu tố khác như:
➢ Ký sinh trùng (Giun đũa chui vào lòng ruột).
➢ Dị vật trong ruột, điển hình như hạt trái cây.
➢ Quá sản tổ chức bạch huyết trong khu vực, phổ biến hơn ở những người mắc các chứng rối loạn dẫn đến viêm ruột, chẳng hạn như: Viêm túi thừa, viêm loét đại tràng hoặc bệnh Crohn.

3. Triệu chứng viêm ruột thừa cấp tính
Triệu chứng viêm ruột thừa cấp thường xuất hiện nhanh chóng và đột ngột, bắt đầu bằng đau bụng vùng hố chậu phải, lúc đầu có thể ở vùng trên rốn hay quanh rốn rồi khu trú dần ở hố chậu phải. Ruột thừa có thể bị hoại tử hoặc vỡ trong vòng từ 24 – 72 giờ nên bắt buộc phải điều trị kịp thời để tránh nguy hiểm đến tính mạng. Một số dấu hiệu có thể nhận biết bao gồm:
➢ Buồn nôn và nôn (đặc biệt ở trẻ em).
➢ Rối loạn tiêu hóa như: chán ăn, táo bón, ỉa chảy…
➢ Người bệnh có thể thấy mệt mỏi, sốt.
➢ Môi khô, lưỡi bẩn.

4. Chẩn đoán viêm ruột thừa cấp tính
✓ Khám thực thể vùng bụng.
✓ Khám trực tràng
✓ Xét nghiệm máu để xác định số lượng bạch cầu, từ đó giúp phát hiện nhiễm trùng.
✓ Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh: Siêu âm ổ bụng, Chụp CLVT, MRI ổ bụng

5. Biến chứng viêm ruột thừa cấp tính
a) Thủng ruột thừa
Khi tiến triển đến tình trạng thủng ruột thừa,hệ luỵ đáng lo ngại nhất là rò rỉ vi khuẩn, mủ ra khỏi cơ quan, đi vào các mô xung quanh, dẫn đến viêm phúc mạc . Đây là tình trạng rất nghiêm trọng, gây đau đớn cho người bệnh và cần can thiệp y tế khẩn cấp. Ngoài viêm phúc mạc, áp xe và hoại thư cũng là biến chứng nguy hiểm
b) Viêm phúc mạc
Viêm phúc mạc không phổ biến nhưng nếu xảy ra sẽ là một trường hợp cấp cứu y tế bởi mức độ nguy hiểm gây ra. Đây là tình trạng nhiễm trùng lây lan từ ruột thừa đến lớp niêm mạc của khoang bụng. Triệu chứng điển hình là đau, mức độ đau càng nghiêm trọng khi nhiễm trùng lan rộng

6. Điều trị viêm ruột thừa cấp
Đối với bệnh viêm ruột thừa cấp tính, người bệnh sẽ cần phẫu thuật ngay để cắt bỏ cơ quan, nếu để lâu, nguy cơ vỡ sẽ rất cao. Theo đó, hai phương pháp mổ được áp dụng phổ biến gồm:
➢ Phẫu thuật nội soi: Bác sĩ sẽ tạo một vết cắt nhỏ ở bụng để loại bỏ ruột thừa.
➢ Phẫu thuật mở: Bác sĩ sẽ rạch một đường duy nhất phía dưới bên phải bụng để cắt bỏ ruột thừa.
➢ Nếu ruột thừa bị vỡ, có nguy cơ gây nhiễm trùng nghiêm trọng trong ổ bụng, bác sĩ phẫu thuật sẽ tiến hành song song mổ cắt bỏ ruột thừa và làm sạch ổ bụng.

PHÒNG KHÁM ĐA KHOA BÌNH AN
Địa chỉ: 372 Hùng Vương, phường Long Tâm, thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

Hotline: 0254 3742 777

Website: https://ybinhan.vn/

SỐC PHẢN VỆ1. Sốc phản vệ là gì?Sốc phản vệ là một phản ứng dị ứng nghiêm trọng, có thể đe dọa tính mạng. Phản ứng này c...
12/05/2025

SỐC PHẢN VỆ

1. Sốc phản vệ là gì?
Sốc phản vệ là một phản ứng dị ứng nghiêm trọng, có thể đe dọa tính mạng. Phản ứng này có thể xảy ra trong vài giây hoặc vài phút sau khi tiếp xúc với các chất dị ứng (dị nguyên) hay là những thực phẩm hàng ngày không phù hợp với cơ thể mỗi người.
Sốc phản vệ khiến hệ thống miễn dịch giải phóng một lượng lớn chất trung gian hóa học có thể gây sốc, huyết áp giảm đột ngột, bít hẹp đường thở, gây khó thở.

2. Tác nhân gây ra phản ứng phản vệ
Phản ứng phản vệ có thể do bất kỳ tác nhân nào trong môi trường khi người đó tiếp xúc:
➢ Thức ăn: Đậu phộng, một số loại hạt, động vật có vỏ, cá, sữa và trứng là những chất gây dị ứng thực phẩm phổ biến nhất
➢ Thuốc: Một số người có thể bị dị ứng với thuốc, ví dụ như penicillin ,aspirin, paracetamol,…
➢ Protein (ví dụ, kháng độc tố uốn ván, truyền máu)
➢ Nọc động vật: Vết đốt của ong (ong mật, ong bắp cày, ong đất…) hoặc các loại côn trùng khác có thể gây phản vệ ở một số người
➢ Latex (mủ cao su).

3. Cơ chế của phản ứng phản vệ
➢ Phản ứng phản vệ xảy ra khi có sự tương tác của kháng nguyên với IgE trên bạch cầu ưa base (basophil) và tế bào mast sẽ kích thích giải phóng histamine, leukotrien và các hoá chất trung gian khác.
➢ Các chất này gây co thắt cơ trơn lan tỏa (vd: co thắt phế quản, nôn ói, tiêu chảy) và giãn mạch gây thoát huyết tương (vd: gây ra mề đay hoặc phù mạch

4.Triệu chứng sốc phản vệ
Các triệu chứng của tình trạng sốc phản vệ thường xảy ra trong vòng vài phút sau khi tiếp xúc với dị nguyên. Tuy nhiên, đôi khi tình trạng này có thể xảy ra sau khi tiếp xúc dị nguyên nửa giờ hoặc lâu hơn. Trong một số trường hợp hiếm hoi, tình trạng sốc phản vệ có thể xảy ra nhiều giờ sau đó. Các dấu hiệu và triệu chứng sốc phản vệ thông thường bao gồm:
➢ Các phản ứng trên da, bao gồm phát ban, ngứa, da nóng bừng hoặc nhợt nhạt; ngứa ran bàn tay, bàn chân, miệng hoặc da đầu;
➢ Huyết áp thấp (hạ huyết áp);
➢ Co thắt đường thở, sưng cổ họng, gây tình trạng thở khò khè, khó thở;
➢ Mạch nhanh nhẹ khó bắt;
➢ Buồn nôn, nôn mửa hoặc tiêu chảy;
➢ Chóng mặt hoặc ngất xỉu;
➢ Đột nhiên cảm thấy quá nóng;
➢ Cảm giác như có một khối u trong cổ họng hoặc cảm thấy khó nuốt;
➢ Đau bụng;
➢ Chảy nước mũi và hắt hơi;
➢ Sưng lưỡi/môi

5.Các mức độ của phản vệ
a) Nhẹ ( độ 1)
Ở mức độ phản vệ nhẹ, người bệnh chỉ có các triệu chứng da, tổ chức dưới da và niêm mạc. Ví dụ: mày đay, ngứa, đỏ da, phù mạch
b) Nặng ( độ 2)
Ở mức độ phản vệ nặng hơn, các triệu chứng lan rộng và rõ rệt hơn. Người bệnh xuất hiện ít nhất 2 trong các dấu hiệu sau
➢ Mày đay, phù mạch xuất hiện nhanh
➢ Khó thở nhanh nông, tức ngực, khàn tiếng, chảy nước mũi
➢ Đau bụng, nôn, tiêu chảy
➢ Huyết áp chưa tụt hoặc tăng, nhịp tim nhanh hoặc loạn nhịp
c) Nguy kịch ( độ 3)
Ở mức độ này, các triệu chứng phản vệ trở nên nghiêm trọng và có khả năng đe dọa tính mạng. Người bệnh có biểu hiện ở nhiều cơ quan
Đường thở: tiếng rít thanh quản, phù thanh quản.
Thở: thở nhanh, khò khè, tím tái, rối loạn nhịp thở.
Rối loạn ý thức: vật vã, hôn mê, co giật, rối loạn cơ tròn.
Tuần hoàn: sốc, mạch nhanh nhỏ, tụt huyết áp
d) Ngừng tuần hoàn ( độ 4)
Ở mức độ này, các phản ứng nghiêm trọng có thể leo thang đến đe dọa tính mạng, người bệnh có biểu hiện ngừng hô hấp, ngừng tuần hoàn

6.Xử trí phản vệ
Tất cả trường hợp phản vệ phải được xử trí khẩn cấp, kịp thời ngay tại chỗ và theo dõi liên tục trong 24h:
✓ Ngừng ngay tiếp xúc với thuốc hoặc dị nguyên ( nếu có)
✓ Sử dụng Adrenalin ( tối quan trọng)
✓ Cho người bệnh nằm tại chỗ, đầu thấp, nghiêng trái ( nếu có nôn).

PHÒNG KHÁM ĐA KHOA BÌNH AN

Địa chỉ: 372 Hùng Vương, phường Long Tâm, thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

Hotline: 0254 3742 777

Website: https://ybinhan.vn/

ĐỘT QUỴ1. Đột quỵ là bệnh gì?Đột quỵ (stroke) còn gọi là tai biến mạch máu não thường xảy ra đột ngột khi nguồn máu cung...
06/05/2025

ĐỘT QUỴ

1. Đột quỵ là bệnh gì?
Đột quỵ (stroke) còn gọi là tai biến mạch máu não thường xảy ra đột ngột khi nguồn máu cung cấp cho não bị tắc nghẽn, gián đoạn hoặc suy giảm. Khi đó, não bị thiếu oxy, dinh dưỡng và các tế bào não bắt đầu chết trong vòng vài phút. Người bị đột quỵ có nguy cơ tử vong cao nếu không được phát hiện và cấp cứu kịp thời. Đây là một trong những bệnh lý thần kinh nguy hiểm và phổ biến nhất.

2. Phân loại đột quỵ
Có hai loại đột quỵ chính:
❖ Đột quỵ thiếu máu não
Đột quỵ thiếu máu não xảy ra khi có sự xuất hiện của một cục máu đông hoặc mảng xơ vữa trong mạch máu, làm tắc nghẽn dòng chảy của máu đến não.
❖ Đột quỵ xuất huyết não
Đột quỵ xuất huyết não xảy ra khi một mạch máu trong não bị vỡ, máu chảy vào mô não và gây tổn thương các tế bào não. Nguyên nhân đột quỵ xuất huyết não chủ yếu là do tăng huyết áp và phình động mạch. Có hai loại đột quỵ xuât huyết não chính là:
➢ Xuất huyết trong não: tình trạng chảy máu xảy ra bên trong não.
➢ Xuất huyết dưới màng nhện: tình trạng chảy máu xảy ra trong không gian giữa não và màng nhện

3. Nguyên nhân gây đột quỵ
Đột quỵ là tình trạng chết đột ngột của các tế bào não do thiếu oxy, gây ra bởi sự tắc nghẽn lưu lượng máu hoặc vỡ động mạch máu não.
Những đặc điểm hay những bệnh lý đi kèm của người bệnh có thể coi là yếu tố nguy cơ của đột quỵ có thể được liệt kê ra sau đây:
❖ Tăng huyết áp: Là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến đột quỵ. Tăng huyết áp làm tăng áp lực của máu lên thành động mạch đặc biệt là động mạch máu não, tăng nguy cơ vỡ mạch. Những người có huyết áp ở mức 140/90 hoặc cao hơn cần được điều trị
❖ Hút thuốc lá: Hút thuốc lá chủ động hay bị động đều làm tăng tỷ lệ đột quỵ. Ni****ne trong thuốc lá làm tăng huyết áp. Ngoài ra khói thuốc cũng khiến thành mạch máu dày lên do tích tụ cholesterol dẫn đến xơ vữa động mạch – một trong những nguy cơ dẫn đến đột quỵ
❖ Bệnh tim: Bao gồm sự khiếm khuyết của van tim hoặc nhịp tim không đều. 1/4 trong số các ca đột quỵ ở người cao tuổi xuất phát từ các bệnh liên quan đến tim.
❖ Đái tháo đường: Những người mắc đái tháo đường thường đi kèm với tăng huyết áp và béo phì, đây là hai trong số những yếu tố nguy cơ của đột quỵ. Tổn thương não bộ trong những trường hợp tai biến ở người mắc đái tháo đường thường rất nặng
❖ Cân nặng và chế độ luyện tập thể dục: thừa cân, béo phì là một trong số các nguyên nhân dẫn đến đột quỵ. Tuy nhiên, hoàn toàn có thể loại bỏ nguy cơ này bằng cách áp dụng các chế độ luyện tập thể dục hợp lý như đi bộ, chạy bộ, đạp xe,…hàng ngày.
❖ Thuốc: Các loại thuốc chống đông máu giúp giảm sự hình thành các cục máu đông được chỉ định trong điều trị cho những bệnh nhân bị đột quỵ do thiếu máu cục bộ. Tuy nhiên chúng có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do xuất huyết. Ngoài ra việc sử dụng liệu pháp thay thế hocmon ( HRT) hoặc lạm dụng thuốc tránh thai cũng có thể làm tăng nguy cơ tai biến
❖ Tuổi: Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra những người từ 55 tuổi trở lên có nguy cơ mắc đột quỵ cao hơn các nhóm tuổi khác
❖ Giới tính: Nam giới có tỷ lệ mắc đột quỵ cao hơn nữ giới. Tuy nhiên nữ giới thường mắc đột quỵ khi đã cao tuổi, điều này làm giảm khả năng phục hồi và tăng nguy cơ tử vong
❖ Yếu tố gia đình: Xu hướng sinh hoạt của gia đình có thể dẫn đến một số tình trạng bệnh giống nhau ở các thành viên như đái tháo đường hoặc tăng huyết áp làm tăng nguy cơ đột quỵ

4. Dấu hiệu đột quỵ
➢ Khuôn mặt: Dấu hiệu dễ nhìn thấy là mặt bệnh nhân bị méo. Nếu nghi ngờ hãy yêu cầu bệnh nhân cười vì méo có thể rõ hơn.
➢ Tay: Tay bị liệt, cũng có thể có diễn tiến từ từ như tê một bên tay, vẫn điều khiển được tay nhưng kém chính xác. Ngoài tay còn có một số dấu hiệu ở chân như nhấc chân không lên, đi rớt dép,….
➢ Lời nói: Rõ nhất là một số người đột quỵ bị “á khẩu” hay nói đớ.
➢ Thời gian: Đưa bệnh nhân bệnh viện khám ngay khi ghi nhận những dấu hiệu vừa kể.
Ngoài ra có những triệu chứng ở người bị đột quỵ có thể kể đến như:
➢ Lẫn lộn, sảng, hôn mê;
➢ Thị lực giảm sút, hoa mắt;
➢ Chóng mặt, người mất thăng bằng, không thể đứng vững;
➢ Đau đầu;
➢ Buồn nôn, nôn ói,…

5. Chẩn đoán đột qụy
a) Bệnh sử
➢ Khởi phát đột ngột;
➢ Yếu liệt nửa người;
➢ Méo miệng, nói đớ
b) Lâm sàng
➢ Liệt VII trung ương, nói khó;
➢ Hội chứng liệt nửa người;
➢ Tê hay dị cảm tay và chân cùng bên;
➢ Rối loạn ngôn ngữ;
➢ Rối loạn thị giác;
➢ Đau đầu, chóng mặt;
➢ Rối loạn tri giác: Ngủ gà, lơ mơ, hôn mê.
c) Kiểm tra cận lâm sàng
➢ Xét nghiệm công thức máu, đông máu toàn bộ, đường huyết, điện giải đồ máu, chức năng thận, men gan, men tim, bilan Lipid máu.
➢ Đo điện tâm đồ.
➢ X- quang ngực thẳng.
➢ Chụp điện toán cắt lớp sọ não (CT scan) không cản quang: Có thể thực hiện nhanh, phân biệt rõ giữa đột quỵ xuất huyế não với thiếu máu não cục bộ cấp.
➢ Chụp CT scan mạch máu não với thuốc cản quang (CTA): Giúp khảo sát hình ảnh của toàn bộ động mạch não nhằm phát hiện các bất thường như: Hẹp, phình mạch hay bóc tách mạch nội sọ và ngoài sọ.
➢ Chụp cộng hưởng từ não (MRI).

6. Biến chứng của đột quỵ:
Đột quỵ có thể dẫn đến tử vong hoặc nếu may mắn sống sót cũng để lại nhiều biến chứng nặng nề đối với người bệnh. Tùy theo thời gian người bị đột quỵ được phát hiện, đưa vào bệnh viện và điều trị mà mức độ tổn thương hệ thần kinh sẽ khác nhau. Một số biến chứng sau khi bị đột quỵ thường gặp :
➢ Bị liệt (1 tay, 1 tay hoặc hết tứ chi);
➢ Khả năng vận động yếu, khó cử động tay chân;
➢ Mất ngôn ngữ, nói ngọng, gặp khó khăn trong giao tiếp;
➢ Gặp các vấn đề thị giác;
➢ Các vấn đề tâm lý như trầm cảm, rối loạn cảm xúc.
➢ Trường hợp nặng sẽ dẫn đến tử vong hoặc sống thực vật

7. Cách điều trị đột quỵ não ở người lớn
a) Thuốc
Để điều trị đột quỵ não do thiếu máu cục bộ, người bệnh có thể được chỉ định sử dụng thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch (TPA). Loại thuốc này có vai trò hoạt hóa plasmin giúp làm tiêu huyết khối.
Cần lưu ý thuốc điều trị đột quỵ chỉ hiệu quả tốt nhất trong 3-4,5 giờ đầu tiên kể từ khi người bệnh có dấu hiệu đột quỵ đầu tiên. Với các trường hợp người bệnh được cấp cứu sau 4,5 giờ hoặc không chắc chắn về thời gian đột quỵ, trường hợp người bệnh dưới 18 tuổi thì sẽ không điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết.
b) Các thủ thuật can thiệp nội mạch
Để điều trị đột quỵ não, bác sĩ có thể tiến hành lấy huyết khối trực tiếp bằng ống thông hút huyết khối, stent kéo huyết khối. Từ đó các cục huyết khối sẽ được lấy ra và tái thông mạch máu não cho người bệnh. Trường hợp huyết khối đã nhỏ lại, người bệnh có thể được tiêm thuốc TPA để làm tan cục máu đông.
Với trường hợp mạch máu não bị xơ vữa và hẹp nhiều, trong quá trình can thiệp, bác sĩ có thể tiến hành đặt stent động mạch não để tạo sự lưu thông mạch máu và giúp ngăn ngừa tình trạng cục máu đông mới hình thành ở vị trí này.
c) Phẫu thuật
Với các trường hợp người bệnh xuất huyết nặng, có thể cần can thiệp phẫu thuật để lấy đi các khối máu tụ, từ đó giải áp vùng mô não bị tổn thương và giải quyết nguyên nhân vỡ mạch máu.
Các phương pháp phẫu thuật điều trị đột quỵ não bao gồm kẹp mạch máu đang chảy, phẫu thuật cắt dị dạng động tĩnh mạch, bóc tách động mạch cảnh,…
d) Coiling (thuyên tắc nội mạch)
Phương pháp coiling sử dụng các vòng xoắn kim loại (Coil) giúp bít túi phình – nguyên nhân gây đột quỵ não. Với phương pháp thuyên tắc nội mạch, dòng máu sẽ không chảy ra ngoài não.

PHÒNG KHÁM ĐA KHOA BÌNH AN
Địa chỉ: 372 Hùng Vương, phường Long Tâm, thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Hotline: 0254 3742 777
Website: https://ybinhan.vn/

BỆNH LOÃNG XƯƠNG1. Bệnh loãng xương là gì?➢ Bệnh loãng xương, hay còn gọi là bệnh giòn xương hoặc xốp xương, là hiện tượ...
25/04/2025

BỆNH LOÃNG XƯƠNG

1. Bệnh loãng xương là gì?
➢ Bệnh loãng xương, hay còn gọi là bệnh giòn xương hoặc xốp xương, là hiện tượng xương liên tục mỏng dần và mật độ chất trong xương ngày càng thưa dần, điều này khiến xương giòn hơn, dễ tổn thương và dễ bị gãy dù chỉ bị chấn thương nhẹ
➢ Loãng xương là nguyên nhân chính gây ra gãy xương ở phụ nữ sau mãn kinh và người già. Gãy xương do loãng xương có thể gặp ở bất cứ xương nào, tuy nhiên hay gặp ở xương cột sống, xương đùi, xương cổ tay. Một số xương bị gãy có thể không lành lại được, trong đó xương cột sống và xương đùi Một số xương bị gãy có thể không lành lại được, trong đó xương cột sống và xương đùi

2. Phân loại loãng xương
a/ Loãng xương nguyên phát
➢ Loãng xương sau mãn kinh: Đây là bệnh loãng xương thường gặp ở phụ nữ sau tuổi mãn kinh do sự suy giảm hormone estrogen. Sự mất cân bằng hormone này dẫn đến quá trình hủy xương diễn ra nhanh hơn quá trình tạo xương mới, làm giảm mật độ xương
➢ Loãng xương ở người cao tuổi: Bệnh loãng xương này ảnh hưởng đến cả nam và nữ cao tuổi. Nguyên nhân chính là do quá trình lão hóa tự nhiên, làm giảm khả năng hấp thu canxi và các chất dinh dưỡng cần thiết cho xương
b/ Loãng xương thứ phát
➢ Loãng xương thứ phát: Bệnh loãng xương này xuất hiện do các yếu tố bên ngoài tác động lên cơ thể như các bệnh mãn tính( cường giáp, đái tháo đường, bệnh gan...), sử dụng thuốc lâu dài (corticoid, lợi tiểu...), hoặc các yếu tố dinh dưỡng kém

3. Các nguyên nhân chính gây loãng xương thứ phát
- Bệnh nội tiết: Cường giáp, đái tháo đường, bệnh to đầu chi...
- Bệnh tiêu hóa: Cắt dạ dày, thiếu dinh dưỡng, bệnh gan mạn tính.
- Bệnh khớp: Viêm khớp dạng thấp, bệnh lý cột sống...
- Bệnh ung thư: Kahler...
- Bệnh di truyền: bệnh nhiễm sắc tố sắt...
- Những trường hợp sử dụng corticoid, heparin, dùng lợi tiểu kéo dài

4. Triệu chứng bệnh loãng xương
➢ Tình trạng mất xương (hay còn gọi là giảm mật độ xương) do bệnh loãng xương thường không biểu hiện triệu chứng rõ ràng. Người bệnh có thể không biết mình mắc bệnh cho đến khi xương trở nên yếu đi, dễ gãy khi gặp những sang chấn nhỏ ví dụ như trẹo chân, va đập hoặc té ngã
➢ Giảm mật độ xương khiến xương ở cột sống có thể bị xẹp (còn gọi là gãy lún). Biểu hiện của tình trạng này bao gồm có cơn đau lưng cấp, giảm chiều cao, dáng đi khom và gù lưng
➢ Đau nhức đầu xương: một trong những triệu chứng loãng xương dễ nhận thấy nhất là cảm giác đau nhức các đầu xương, người bệnh sẽ cảm thấy mỏi dọc các xương dài, thậm chí đau nhức như bị kim chích toàn thân.
➢ Đau ở vùng xương chịu gánh nặng của cơ thể thường xuyên như: cột sống, thắt lưng, xương chậu, xương hông, đầu gối, những cơn đau lặp lại nhiều lần sau chấn thương, cơn đau thường âm ỉ và kéo dài lâu. Những cơn đau sẽ tăng lên khi vận động, đi lại, đứng ngồi lâu và sẽ thuyên giảm khi nằm nghỉ.
➢ Đau ở cột sống, thắt lưng hoặc hai bên liên sườn, gây ảnh hưởng đến các dây thần kinh liên sườn, dây thần kinh đùi và thần kinh tọa. Những cơn đau trở nặng khi vận động mạnh hoặc bất ngờ thay đổi tư thế. Vì vậy, người có dấu hiệu bị loãng xương thường rất khó thực hiện những tư thế như cúi gập người hoặc xoay hẳn người.
➢ Đối với những người ở lứa tuổi trung niên, loãng xương thường đi kèm với các dấu hiệu của bệnh giãn tĩnh mạch, thoái hoá khớp, cao huyết áp.

5. Chẩn đoán loãng xương:
Nhận diện qua kiểm tra cận lâm sàng:
➢ Đo mật độ xương (DXA)
DXA được áp dụng phổ biến để chẩn đoán loãng xương. Bằng cách sử dụng tia X, bác sĩ sẽ đánh giá mật độ khoáng chất trong xương để xác định nguy cơ loãng xương.
➢ Xét nghiệm máu và nước tiểu
Xét nghiệm giúp kiểm tra đánh giá chuyển hóa và vận chuyển canxi và khoáng chất quan trọng của cơ thể.
➢ Chụp X-quang
Hình ảnh chụp X-quang giúp phát hiện các biến dạng hoặc tổn thương của xương, đặc biệt là cột sống.

6. Điều trị loãng xương thế nào để đạt hiệu quả tốt nhất?
Mục tiêu chính khi điều trị loãng xương
Trước khi đưa ra phương án để người bệnh biết nên điều trị loãng xương thế nào là hiệu quả nhất, bác sĩ thường sẽ giải thích để người bệnh hiểu loãng xương không thể chữa khỏi hoàn toàn. Mục đích của quá trình điều trị này nhằm ngăn chặn và phòng ngừa gãy xương với các biện pháp giúp:
✓ Phục hồi lại độ khoáng hóa và cấu trúc xương đã mất hoặc đã có loãng xương.
✓ Cải thiện khối lượng xương.
✓ Ngăn diễn tiến mất xương.

7.Phương pháp điều trị bệnh loãng xương
Tùy thuộc vào mức độ bệnh mà bác sĩ sẽ định hướng để người bệnh biết nên điều trị loãng xương thế nào mới hiệu quả:
a/ Bổ sung canxi và vitamin D
Canxi và vitamin D là hai dưỡng chất thiết yếu giúp duy trì sự chắc khỏe của xương.Việc bổ sung đủ lượng canxi và vitamin D hàng ngày là cần thiết để điều trị hiệu quả bệnh loãng xương.
➢ Canxi: Người trưởng thành cần khoảng 1.000 - 1.200 mg canxi mỗi ngày. Có thể bổ sung khoáng chất này từ nguồn sữa, chế phẩm sữa, hạt chia, rau xanh đậm.
➢ Vitamin D: Vitamin D giúp cơ thể tăng hấp thụ canxi. Vitamin này có sẵn trong ánh nắng mặt trời. Do đó, tiếp xúc với ánh sáng mặt trời khoảng 10 - 15 phút/ ngày sẽ giúp cơ thể tổng hợp vitamin D. Ngoài ra, có thể vitamin D từ thực phẩm như cá hồi, cá ngừ, trứng, ngũ cốc,... sao cho đảm bảo đủ 800 - 1000UI/ngày.
Nếu việc bổ sung qua thực phẩm và ánh nắng mặt trời không đủ, bác sĩ có thể khuyên bạn bổ sung canxi và vitamin D đường uống.
b/ Tập thể dục ngoài trời
Tập thể dục ngoài trời là cách giúp cơ thể hấp thụ vitamin D tự nhiên đồng thời kích thích sản sinh xương mới để duy trì ổn định mật độ xương. Có thể chọn các bài tập phù hợp cho người bị loãng xương như:
➢ Bài tập chịu trọng lượng: Chạy bộ, đi bộ, nhảy dây,...
➢ Tập tạ: Tập với tạ nhẹ giúp tăng cường cơ bắp và hỗ trợ xương.
➢ Bài tập thăng bằng và linh hoạt: Yoga, Pilates,... giúp cải thiện khả năng giữ thăng bằng và giảm nguy cơ té ngã.
c/ Dùng thuốc
Có nhiều loại thuốc được sử dụng để điều trị loãng xương, bác sĩ sẽ lựa chọn loại thuốc phù hợp dựa với mức độ loãng xương của từng bệnh nhân:
➢ Bisphosphonates: Có tác dụng làm chậm quá trình mất xương và giảm nguy cơ gãy xương. Thuốc có thể dùng dạng viên uống hoặc tiêm.
➢ Denosumab: Ngăn ngừa loãng xương bằng cách ức chế các tế bào phá hủy xương. Denosumab được tiêm dưới da 2 lần/năm, thường được sử dụng cho bệnh nhân không thể dùng bisphosphonates hoặc bị loãng xương nghiêm trọng.
d/ Liệu pháp hormone Estrogen
Phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh nên bổ sung hormone estrogen dự phòng loãng xương. Tuy nhiên, liệu pháp hormone này chỉ được áp dụng trong các trường hợp đặc biệt vì có thể gây ra một số tác dụng phụ như tăng nguy cơ mắc ung thư vú và các bệnh tim mạch.

PHÒNG KHÁM ĐA KHOA BÌNH AN

Địa chỉ: 372 Hùng Vương, phường Long Tâm, thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

Hotline: 0254 3742 777

Website: https://ybinhan.vn/

Address

372 Hùng Vương, Phường Long Tâm
Ba Ria

Telephone

64-3742777

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Phòng khám Đa khoa Bình An posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Phòng khám Đa khoa Bình An:

Share

Category