Bài Thuốc Gia Truyền Của Bắc Kạn

Bài Thuốc Gia Truyền Của Bắc Kạn Đặc trị các bệnh thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm, cùng hóa, suy tim, h?

18/08/2025

TỪ NGỮ Y HỌC CỔ TRUYỀN

Nhiều bạn đồng nghiệp ở miền núi, hoặc người dân chưa hiểu rõ thuốc Nam, Bắc… Các bạn đã biết xin bỏ qua.

- Thuốc Bắc: người xưa lấy địa lý làm cơ sở để phân biệt quốc gia, vùng miền. Nước Bắc (Bắc Quốc) là nói đến nước Trung Quốc (giặc phương Bắc). Nên thuốc Bắc là thuốc của Trung Quốc. TQ có nhiều cây thuốc hơn VN. Một số vị ta cũng có, hoặc TQ nhập từ nước khác, ta nhập lại cũng gọi thuốc Bắc (như Sâm Cao Ly…).

- Thuốc Nam: cây thuốc mọc trên nước Nam ta (Việt Nam) gọi là thuốc Nam. Cụ Trần Bình Trọng khi bị giặc bắt, giặc chiêu hàng, cụ đã khảng khái nói: “Ta thà làm quỷ nước Nam, còn hơn làm vương đất Bắc”.

- Thuốc Nam 2: khi học thuốc, đọc sách… ta hay gặp những vị thuốc như: Nam Hoàng Bá (hoàng bá Nam), Nam Sài Hồ, Nam Ngưu Tất, Nam Độc Hoạt, Nam Sâm… nguyên nhân là khi không nhập được thuốc Bắc (do khó khăn, do chiến tranh…) nên VN nghiên cứu, tổng hợp từ kinh nghiệm của các thày thuốc trên toàn quốc, để tìm những vị thuốc Nam thay thế khi chữa bệnh. Nhưng chỉ thay thế được 1 số trường hợp nhất định, vì hoạt chất khác nhau hoàn toàn. Thời gian này các thày thuốc trên toàn quốc giải nghệ rất nhiều, do không có thuốc Bắc để trị những bệnh nặng, khó.

- Đông Y: nền y học của các nước phía Đông bán cầu, ý nói khu vực Châu Á (gồm TQ, VN…).

- Y học cổ truyền: tất cả các phương pháp chữa bệnh từ xa xưa truyền lại, được gọi là YHCT.

- Y học dân gian: là những phương pháp chữa bệnh được phổ biến trong dân gian, hầu như nhân dân đều biết. Ví dụ: trẻ em rôm xảy, mẩn ngứa thì dùng Kim Ngân, Sài Đất đun nước tắm; Cảm lạnh (sốt nhưng sợ lạnh) thì nấu nước lá xông cảm, hoặc ăn cháo lá Hành+Tía Tô để giải cảm; Tịt mũi thì đốt quả Bồ Kết cho ngửi; Trừ Âm Tà Tử Khí dùng lá Trầu Không vò nát xoa, hoặc đun tắm; Giải rượu thì dùng hoa Sắn Dây; Tiêu chảy, kiết lỵ thì dùng lá Mơ Lông; Giun kim dùng rau Sam…

- Thuốc Nam gia truyền: do gia đình truyền lại nhiều đời, hoặc học qua thày thuốc làm gia truyền, chuyên về cây thuốc Nam (đồng bằng, miền núi…). Phương pháp chữa bệnh này chủ yếu do kinh nghiệm, phạm vi chữa bệnh hẹp, giống y học dân gian, nhưng tốt hơn.

- Thuốc Bắc gia truyền: do gia đình truyền lại, hoặc học của thày thuốc gia truyền. Chuyên dùng thuốc Bắc và cả thuốc Nam. Chủ yếu chữa theo kinh nghiệm, phạm vi chữa bệnh hẹp. Do ngày trước sách vở ít, nên thường dấu bớt vị thuốc… nên đời sau khó giỏi, cũng giống thuốc Nam gia truyền ở trên, nhưng mạnh hơn do dùng thuốc Bắc.

- Đông Y gia truyền: phương pháp này chủ yếu từ TQ truyền sang. Có cơ sở lý luận, phương pháp khám, chữa bệnh, cách dùng dược vị… gia giảm, sáng tạo… nên phạm vi chữa bệnh rộng hơn. Nhưng vẫn dừng lại ở gia truyền (hẹp).

- Đông Y gia truyền được phổ cập hoặc học ở trường Y nhưng nghiên cứu chuyên sâu, hoặc gia đình cũng hành nghề: có phương pháp chẩn đoán bệnh, khám bệnh, chữa bệnh… Lại được học thêm về Bệnh Học Đông Y và phân tích về bệnh học Tây Y nên độ hiểu biết sẽ rộng hơn, phạm vi chữa bệnh cao nhất. Ở trình độ cao có thể sáng chế ra nhiều bài thuốc chữa bệnh hữu hiệu.

- Học Đông Y ở trường, nhưng lại làm kiểu gia truyền: có rất nhiều bạn học YHCT ở các trường chuyên YHCT, nhưng khi về làm lại theo kiểu gia truyền, tức là làm theo “Cổ phương gia giảm”. Cách chữa bệnh này giống kiểu Tây Y: cứ đau lưng, thoái hóa là dùng bài Độc Hoạt Tang Ký sinh gia giảm để chữa.
Do từ ngữ YHCT đều xuất phát từ TQ, lại là từ cổ, nên khó hiểu, lại thiếu kiến thức thực tế nên cứ làm theo sách vở, hoặc theo cách hiểu của mình, nên phạm vi chữa bệnh rất hẹp, hiệu quả thấp. Rồi tìm đủ mọi phương pháp chữa bệnh cũ, mới, sưu tầm càng nhiều sách vở, vị thuốc, cây thuốc, bài thuốc… càng tốt. Nhưng cuối cùng vẫn không vượt qua gia truyền.

- Đông Y tổng hợp: mỗi một phương pháp đều có ưu và khuyết, nên cần bổ khuyết cho nhau, vì vậy học ĐY (cắt thuốc) cần phải học thêm Châm Cứu thì sẽ tốt hơn, sự hiểu biết sẽ cao hơn, chữa được nhiều ca bệnh khó. Ngược lại, học Châm Cứu cần phải học lý luận cơ bản về ĐY mới giỏi được. Bấm huyệt cũng vậy.
Ví dụ 1: phương pháp châm Xuyên huyệt (kim dài) là sự bế tắc của châm cứu.
Ví dụ 2: nếu gặp người già yếu thể Thận Dương Hư (đau lưng, mỏi gối, chân tay lạnh…) ta có thể Châm Cứu theo bài “Bát Vị Địa Hoàng Hoàn” rất hay. Hoặc 1 người đàn ông trung-cao tuổi, bị phì đại tiền liệt tuyến thể Thận Dương Hư, ta châm theo bài “Ngưu Xa Thận Khí Hoàn” rất kiến hiệu.
Ví dụ 3: gặp ca mắc rất nhiều bệnh phức tạp, Hàn Nhiệt lẫn lộn, ta Châm Cứu hay hơn. Nếu cắt thuốc thì phải dùng Phép: Tiêu Bản Hoãn Cấp. Như: bị đau do thoái hóa xương khớp, cột sống thể Hư Hàn, nhưng do uống nhiều thuốc Tây nên bị viêm xung huyết phù nề dạ dày, đi ngoài nhiều lần, nóng hậu môn, phân lỏng nát hoặc sệt: Ta Châm cứu hay hơn, vì nếu dùng thuốc ĐY có vị cay nóng, chứa tinh dầu sẽ khó chịu vô cùng (độc hoạt, khương hoạt, kiện, tế tân…). Nếu dùng thuốc Thanh Nhiệt Táo Thấp để chữa dạ dày, ruột thì xương khớp càng đau tăng. Thể này phải điều hòa thành tính bình mới được, nhưng Châm Cứu thì tha hồ mà Bổ Tả lại nhanh đỡ, khỏi.

- Ưu nhược điểm của thuốc Nam: chữa bệnh Cấp tính (mới mắc) rất tuyệt vời, nhanh đỡ khỏi. Nếu dùng tươi càng nhanh. Cũng chữa được 1 số trường hợp mãn tính (nhiều tháng, năm), nhưng ít. Chủ yếu là Thuốc Tả, tác dụng Bổ ít. Thuốc Bổ: Hà Thủ Ô đỏ, trắng; Ba Kích; Tang Thầm; Hoàng Tinh (hoa trắng và lá mọc vòng), Kê Huyết Đằng (các loại), Cẩu Tích, Cốt Toái Bổ, Mạch Môn, Thiên Môn, Thạch Hộc, Nam Đảng Sâm (họ hoa chuông), Sâm Trâu, (sâm sắn) Tiên Mao (sâm cau đen). Còn Ngũ Gia Bì (các loại), Đinh Lăng… dược lực yếu.

- Ưu nhược điểm của thuốc Bắc: đa dạng và phong phú, dược lực mạnh, thuốc Bổ cũng nhiều loại. Nếu Chẩn Đoán chính xác, dụng pháp, phương đúng thì bệnh lâu cũng nhanh đỡ, khỏi. Nhưng dùng không đúng sẽ phản tác dụng, hóa điên cuồng, thậm chí nguy vong, do dược tính nhanh và mạnh (Nhiệt gặp Nhiệt tắc Cuồng, Hàn ngộ Hàn tắc Tử). Nên cần học kỹ các lý luận cơ bản cho thuần thục, nghiên cứu sâu… mới thành công.

- Đa Thư Loạn Mục (nhiều sách vở quá, không biết chon lựa): lúc mới vào nghề, hầu như ai cũng muốn sưu tầm được nhiều sách thuốc, nhiều bài thuốc càng tốt. Khi gặp thì mang ra áp dụng, khổ nỗi dùng mà không thấy tác dụng. Đổi nhiều bài khác cũng vậy, nản rồi muốn bỏ nghề. Có nhiều trường hợp mới chữa thì nhiều bệnh nhân đỡ, khỏi. Sau đéo chữa không hiệu quả. Ví dụ: có người tổng kết chữa tiểu đường bằng 1 trong các cách sau: nước từ thân cây chuối; lá Lược vàng; lá cây Lô Hội; lá ổi, vỏ lá soài, quả Điều đỏ… nhiều người áp dụng mà không thấy tác dụng. Bởi đó là truyền miệng, làm nghề ĐY phải theo lý luận của ĐY mới hiệu quả.

- Hiện đại thì hại điện: ĐY đạt được nhiều bước tiến mới trong chữa bệnh, nhất là TQ. Các nghiên cứu này có số ít là hiệu quả, còn lại là ít tác dụng. Ví dụ: dùng máy điện châm có thể châm được cho rất nhiều người, châm tay thì chỉ được ít người; Máy đo kinh lạc, máy cảm ứng nắm tay… để chẩn đoán, thay cho Tứ Chẩn, nhưng không giúp người thày thuốc có trình độ cao hơn, hiệu quả rất thấp; Cấy chỉ cũng thế, hiệu năng thấp… Vì không đúng với các phương pháp của ĐY.

- Đơn giản để thành công: bạn càng phức tạp hóa vấn đề bạn càng thất bại. Có bạn chia sẻ cách bắt mạch trong “Y Gian Đạo” tác giả không thể bắt mạch được, sau đó luyện khí công thì bắt mạch được. Việc này chỉ có tác giả làm được, người khác không làm theo được, mà đó cũng là tối kiến. Có người lại dạy bắt mạch là luyện “bắt” vài dòng nước chảy hoặc dây thả Diều… đó toàn những sự tối kiến. Đáng lẽ học bắt mạch trực tiếp trên người sẽ có kinh nghiệm, đây lại bắt học thêm 1 cái chẳng liên quan, càng làm rối người học. Thậm chí người dạy cũng chẳng biết gì. Hãy đơn giản hóa vấn đề sẽ dễ học, dễ hiểu. Dạy để người học thấp (cỡ tiểu học) cũng hiểu được, làm được, vậy mới là thày giỏi. Giống như giáo viên giỏi là giáo viên dạy cho học sinh bị hổng kiến thức (mất gốc) thành học sinh khá giỏi.

• Lời kết:
- Thiết Chẩn: làm thày thuốc ĐY phải biết Tứ Chẩn, trong đó phải biết Thiết Chẩn, nếu không biết Thiết Chẩn dễ mắc sai lầm trong điều trị, dù làm nghề cả đời nhưng không thể khá, giỏi được.

- Dược tính: bạn phải nắm rõ tính năng dược vị của từng cây thuốc, vị thuốc mà mình dùng (tính, vị, quy kinh, tác dụng, dùng chữa). Như vậy mới giỏi được.

- Học Thuyết Âm Dương, Ngũ Hành rất ít người áp dụng, vì chưa hiểu hết bí quyết về nó. Ở trình độ cao, chỉ áp dụng 2 học thuyết này, thì sáng chế ra nhiều bài thuốc có hiệu quả rất cao trong điều trị, nhất là những bệnh phức tạp, khó, nặng.

- Đông Y khác Tây Y: Tây Y như các món ăn nhanh đã chuẩn bị sẵn (Hampurger, pizza, San Uchs…). Còn Đông Y tự chế biến đa dạng các món ăn vậy: bài thuốc đơn giản chữa bệnh cấp tính như món thịt luộc, hấp vậy; Bài chữa bệnh mãn, phức tạp như món ngon đãi khách, chế biến cầu kỳ, nhiều phụ gia, gia vị… Nói cách khác: bạn chơi cờ tướng thì phải theo luật của cờ tướng, bạn không thể chơi cờ tướng theo kiểu cờ Vây hoặc cờ Vua được.

Bắc Kạn 18/8/2025
Vũ Thủy

Send a message to learn more

THẬT – GIẢ1. Sa Nhân: có nhiều loại, loại Đông Bắc VN hàng tự nhiên là tốt nhất. các loại khác chỉ bằng 1/5-1/7. Nếu bỏ ...
17/08/2025

THẬT – GIẢ

1. Sa Nhân: có nhiều loại, loại Đông Bắc VN hàng tự nhiên là tốt nhất. các loại khác chỉ bằng 1/5-1/7. Nếu bỏ hạt non, hạt già, chỉ lấy hạt Sa Nhân Cau thì giá trên dưới 2 triệu/1kg. Các loại trồng (Sa Nhân miền Nam, TQ) đều rất rẻ. Riêng SN miền Nam TQ không thu mua. Chỉ có Đông Bắc Sa Nhân Tự Nhiên mới có tác dụng An Thai. Các loại SN khác hoặc Giả SN không có tác dụng này.
2. Mận Ma-Mạ Mân: có nhiều thày thuốc nhầm lẫn giữa cây Mạ Mân (dây leo hóa gỗ hoặc nửa cây nửa dây) và cây Rau Ngót Trâu (cây thân gỗ to). Khí vị hơi giống nhưng chữa bệnh khác nhau. Mạ Mân (mùi con ngựa bị thối rữa) chữa gan; Rau Ngót Trâu (Phjắc Bón Vài) lị tác dụng khác. Thủy không dùng Mạ Mân.
3. Hoạt Huyết Đằng và Xó Nhà: Hoạt Huyết Đằng là do Thủy phiên âm từ tiếng Tày, Nùng là Rạt Tan (Tan Huyết) ra; Cây mọc ở đỉnh đồi đất thấp, hoặc ven đồi đất, có khi mọc ở vùng đất lẫn đá xít. Cây (dây) Xó Nhà, nhìn hơi giống, nhưng không phải, cây mọc ở núi đá. Hai loại này cùng tính dược, nhưng Xó Nhà chỉ bằng 1/10 công dụng của Hoạt Huyết Đằng. Tên Rạt Tan ở BK gọi nhiều cây khác nhau (Mắc Chịn, Chạ Shán Xuyến…), tùy vùng miền, vì vậy Thủy mới phiên âm để phân biệt. Xó Nhà là tên gọi của 1 số nơi (cây dạng dây leo hóa gỗ, mọc núi đá). Cây Dứa Ông cho vị thuốc Huyết Giác cũng gọi là Xó Nhà là loại khác, cùng công dụng, nhưng thường dùng để chữa bệnh Tim thể Huyết Ứ. Hai vị Xó nhà dây và HHĐ không chữa tim.
4. Tào Đông (Đào Rừng): rễ đen là loại mọc ngầm trong đất, là loại tốt nhất. Rễ nổi kém hơn rất nhiều (chỉ bằng 1/10: tính theo định tính, định lượng dược liệu). Cũng có nhiều loại khác nhau (Đỏ, trắng, giả…).
5. Nam Xuyên Tiêu: có 2 loại, cây đỏ TQ gọi là Hồng Lực Hồng, còn gọi là Lưỡng Diện Châm vì 2 mặt lá đều có g*i nhọn. Loại khác chỉ mặt trên lá có g*i, tác dụng yếu hơn. Cây có độc, khó uống, dễ gây phản ứng dữ dội.

Ngoài ra thời điểm thu hái cũng rất quan trọng:
- Trời mưa không thu hái thuốc, chất lượng dược liệu rất kém. Hoa quả cũng vậy, hái lúc trời mưa ăn rất nhạt.
- Thuốc để qua đêm ngoài trời, bị mưa, cũng giảm chất lượng rất nhiều.
- Thuốc ngâm nước lâu cũng giảm chất lượng.
- Có nhiều người còn chặt Dây thuốc có nhiều nhựa (họ Kê huyết đằng…), để vài ngày cho chảy hết nhựa, rồi mới thu hái cho dễ, loại này chỉ làm củi, dùng chữa bệnh rất kém.
- Sau khi trời mưa to, đợi trời nắng to 2-3 hôm mới thu hái. Hoặc thu hái lúc trời nắng to là tốt nhất.
- Thu hái thuốc về, nhưng trời mưa mấy ngày mà không sấy khô, để đống hoặc rải ra, thì dược chất cũng giảm rất nhiều, màu thuốc sẽ bị thâm đen, nên bỏ đi.
- Mùa đông dược chất nằm ở rễ, củ. Xuân thì ở lá, Hạ thu vỏ, lá, rễ. Mùa Thu hái vỏ, rễ, củ.
- Có vị thuốc phải phơi nắng, có loại phải sấy, có loại phải sao, có loại tẩm rượu, giấm, muối… rồi sao mới cho kết quả tốt. Có vị thuốc phải đồ chín hoặc trần nước sôi mới tốt (Đại Hồi, Ngô Thù Du…).
- Giờ toàn dùng sống cho hạ giá thành, giá cao khó bán, nên tác dụng cũng kém hơn. Vì vậy Thủy nói" "Lương Y như đầu bếp giỏi" là thế, cùng vị thuốc, nhưng khác cách chế biến sẽ khác công dụng. Thực phẩm ngoài chợ có sẵn, bếp ga công nghiệp nhiều, gia vị đủ loại có bán, nhưng nấu ăn ngon hay không là do người đầu bếp.
Ví dụ: Thuốc Nam
- Dây Đau Xương tẩm rượu qua đêm, xóc đảo nhiều lần, rồi sao. Rượu ngon cũng 30-50 ngàn/lít, chưa nói tiền chất đốt (điện, ga). Người già, người hệ tiêu hóa kém dùng tốt, còn không gây phản ứng đau tăng.
- Vương Tôn Đằng: sao lên rất thơm, dễ uống, lại khử được vị chát.
- Cẩu Tích: tẩm rượu qua đêm, xóc đảo nhiều lần, sao lửa nhỏ đến khi khô. Hoặc tẩm nước muối nhạt, xóc đảo đều rồi sao vàng. Hoặc tẩm đậu đen đồ phoi 9 lần. Công dụng bổ sẽ tốt hơn.
- Rễ Đinh Lăng: ngâm nước vo gạo đặc 1 đêm, sao vàng thơm để khử bớt độc. Hoặc sao vàng thơm để khử độc (thân, rễ, cành, lá).
- Đại Hồi: nhúng xuống nồi nước đang sôi 5 phút, rồi vớt lên, phơi, sấy khô. Thuốc sẽ có vị chua, ngọt, bớt độc rất nhiều. Nhìn cánh hoa có màu và hình thức rất căng đẹp…
Thuốc tốt thì giá thành sẽ cao hơn, nhưng chất lượng cũng ok hơn. Các cụ bảo “Tiền nào vải ấy” không sai tí nào.
Bắc Kạn 17/8/2025
Vũ Thủy

24/07/2025

DÀNH CHO NGƯỜI HAY HÁT KARAOKE

Dù là ca sĩ chuyên nghiệp, nghiệp dư hay người yêu thích hát karaoke giải trí đều phải chau chuốt, gìn giữ giọng của mình.
Với các ca sĩ chuyên nghiệp hay nghiệp dư, đều hạn chế hoặc không dùng nước đá lạnh, để tránh tổn thương họng, thanh quản…
Người dân thì khó hơn, hàng ngày phải lao động, trời nóng hay uống nước đá lạnh để giải nhiệt, nên giọng hát bị ảnh hưởng rất nhiều.
Ngoài ra các bệnh viêm nhiễm hệ hô hấp cũng ảnh hưởng rất nhiều.
Sau đây là những cách khắc phục:

1. Viêm Thanh Quản:
- Viêm thanh quản gây mất giọng, giọng nói khàn khàn (giống con ngan kêu): dùng 30g Hoa Đu Đủ đực tươi, sắc với 200ml, còn 150ml, chia 3-4 lần uống trong ngày. Có thể hấp cơm với 60ml nước, chia 3 lần uống trong ngày. Cũng có thể nhai hoa Đu Đủ Đực tươi 15g mỗi lần, ngày 3 lần.
- Lúc uống ngậm ở cổ họng 1 lúc rồi nuốt. Với những người không uống được vị đắng, thì lúc uống pha thêm ít đường hoặc mật ong, uống khi nước thuốc còn ấm.
- Uống liền 3-4 ngày cho khỏi hẳn.
- Viêm thanh quản ít hiệu quả với kháng sinh. Những người uống kháng sinh không khỏi, dùng hoa đu đủ đực tươi vẫn có tác dụng.
- Nấm Linh Chi Hàn Quốc: nếu không có hoa Đu Đủ Đực thì bạn mua Nấm Linh Chi Hàn Quốc (loại mộc, tức không sơn đỏ) ở hiệu thuốc gần nhà. Mỗi lần dùng 12-16g, sắc với 200ml, còn 150ml, chia 3 lần uống trong ngày. Thuốc vừa chữa viêm thanh quản, kích thích ăn ngon miệng, lại giảm mỡ các loại.
- Chú ý thời tiết lạnh nên giữ ấm và đeo khẩu trang. Hẹn giờ tắt điều hòa vì gần sáng nhiệt độ hạ thấp, dễ bị viêm họng, thanh phản, phế quản, viêm xoang… Tránh thể dục buổi sáng sớm khi trời lạnh.

2. Hơi thở ngắn, mệt, huyết áp thấp:
- Với người thiếu máu, huyết áp thấp thì hơi thở sẽ ngắn, khi hát sẽ khó ngân nga, lên cao, đuối hơi.
- Dùng Nhân Sâm, loại Hồng Sâm (sâm hộp sắt) của Hàn Quốc, Triều Tiên về dùng. Mỗi ngày dùng 1-3 lát mỏng, sắc hoặc hãm, ngậm cho tan rồi nuốt dần. Ngày 2 lần sáng sớm trước khi ăn sáng 30-60 phút, đầu giờ chiều khi ngủ dậy. Tránh uống buổi tối gây mất ngủ.
- Nên mua Nhân Sâm ở những nơi bán chuyên nghiệp, hiệu thuốc gần nhà có uy tín. Người bán chuyên nghiệp sẽ biết loại tốt, trung bình, kém và bán theo giá chuẩn. Nếu mua Hồng Sâm Trung Quốc thì chọn loại khô, sờ tay không bị dính tay (không bị tẩm đường hoặc mật ong).
- Dù hít thở bằng phổi hay bằng bụng, thì cũng cần phổi phảo khỏe mới hít thở được. Nhân Sâm giúp phổi làm việc mạnh, lấy được nhiều o xy, nên việc hát sẽ dễ dàng hơn.
- Người huyết áp cao, sốt, đang viêm nhiễm, bị các chứng bệnh gây chảy máu không dùng Sâm.

3. Khô cổ:
- Người hay bị khô cổ, khản cổ, hoặc bị Viêm Họng Hạt mãn tính thường hay bị ho khan, vướng cổ làm gián đoạn lúc hát.
- Dùng Chanh ngâm muối pha ít mật ong, ngậm mỗi lần 1 thìa cà phê. Lúc gần hát cũng nên ngậm 1 lúc rồi nuốt.
- Chú ý: vị chua dùng ít sẽ làm trơn cổ họng, tăng tiết nước bọt, chống xơ hóa của viêm họng hạt, giảm khô cổ. Nhưng dùng vị chua nhiều gây tăng tiết nước bọt, sẽ ảnh hưởng đến lúc hát (phải nuốt nước bọt).
- Nếu dùng nước Chanh Muối pha với nước nóng, nhấm nháp từng ít 1 càng tốt.

4. Trào ngược dạ dày thực quản:
- Người bị trào ngược hay ợ hơi chất chua, hắc xót (dịch tiêu hóa ở dạ dày) gây loét cổ họng, vướng cổ, ho khan.
- Cách khắc phục: mua Nhân Sâm dùng như hương dẫn ở trên. Dùng sáng sớm và đầu giờ chiều.
- Nếu không có Nhân Sâm, thì dùng lát gừng tươi (thái mỏng), nhai ngậm và nuốt dần. Bã gừng nuốt hoặc nhổ đi. Gừng không ảnh hưởng đến giấc ngủ, nên dùng sáng sớm, chiều và buổi tối trước khi hát. Trong lúc chờ lời nhai ngậm cũng tốt.
- Dùng Sâm hoặc Gừng tươi sẽ đỡ trào ngượ ngay lập tức. Nhưng sau đó cần ăn tăng khẩu phần cơm và thức ăn, sẽ khỏi. Nếu không ăn tăng được do đầy hơi, đầy bụng thì phải cắt thuốc sắc uống.
- Trào ngược dạ dày-thực quản (không bị viêm loét dạ dày) thường do suy nhược cơ thể (thiếu máu, huyết áp thấp) gây nên. Thiếu máu cũng do ăn uống kém hoặc bệnh không hấp thu. Vì vậy dùng Sâm và Gừng làm tăng huyết áp, tăng lực, nên thấy khỏe ngay.

5. Viêm họng:
- Viêm họng ảnh hưởng rất nhiều đến hát hò, dùng 30g lá Chanh tươi (tương đương 30 lá), rau Riếp Cá tươi: 100g. sắc với 200ml, còn 150ml, chia 3 lần uống trong ngày. Hoặc liều lượng trên chia làm 3 phần, nhai và nuốt nước, bỏ bã. Vài ngày là khỏi. Thuốc dùng cho trẻ em rất an toàn lại nhanh khỏi.
- Nếu có lá chanh non, nhai 3 lá chanh non, ngậm, nuốt dần, bỏ bã. Thấy dịu cổ họng, đỡ ho, vướng cổ ngay. Nên dùng mấy ngày cho khỏi hẳn.

6. Viêm xoang: loại xoang cứ thời tiết mưa lạnh là khó chịu, đau, tịt mũi, khó thở…
- Dùng 3 tép tỏi, 1 củ hành ta, 3 ngọn rau húng quế (húng chó), 1 mẩu gừng bằng đốt ngón tay. Tất cả đập dập, thái nhỏ, cho vào cốc. Rót nước đun sôi vào, làm bù đài (quấn tờ giấy lại) chụp lên miệng cốc, xông, hít ngửi sẽ nhanh đỡ. Cũng có thể sắc với 1 bát nước, sôi được 3-5 phút thì bỏ ra xông (đun lâu mất hết tinh dầu).
- Cũng có thể dùng 1 ít Mù-Tạt cho nước đun sôi vào khấy đều rồi xông, ngửi sẽ đỡ ngay. Tương tự có thể dùng dầu gió… thêm nước nóng xông ngửi để thông mũi.

• Thủy có bán:
- Nhân Sâm: nếu bạn chưa tìm được nơi mua uy tín, thì Thủy có bán Hồng Sâm Hàn Quốc loại tốt (củ to, nguyên). Loại 150g/1.500.000/hộp; loại 300g/2.200.000/hộp. Không nên mua loai nhiều củ nhỏ ép lại.
- Thuốc chống ho khan, khô cổ: còn gọi là thuốc Dưỡng Phế Âm: 1 thang ngâm rượu = 300k miễn ship. Thuốc sắc uống 1 tháng = 1.000k. Thuốc Bổ Khí Huyết, tác dụng tăng tiết nước bọt nhẹ, chống khô khan cổ họng, vướng cổ, làm nở phổi, tác dụng tốt với người bị vấn đề về phổi sau tiêm cov, gày gò, huyết áp thấp, táo bón…
- Nấm Linh Chi Hàn Quốc (loại mộc mạc, không sơn đỏ): 800k/1kg, mua lẻ vài lạng: 100k/100g, bán từ 300g. Chú ý: nếu dùng hoa Đu Đủ Đực thì nhanh hơn (do dùng tươi) và hoa đu đủ đực mua ở chợ (chỗ người bán đồ lá xông cảm lạnh và lá tắm cho trẻ em rôm xảy) sẽ nhanh hơn, Nấm Linh Chi ship đến nơi mất 3-4 ngày, thì dùng hoa đu đủ đã khỏi rồi.
- Trào ngược dạ dày thực quản mãi không khỏi: nếu bạn uống Nhân Sâm và Gừng đỡ, nhưng không ăn được do bị đầy hơi, đầy bụng, thì Thủy có thuốc Bổ Máu, uống 1-3 thang là đỡ, 1-2 tháng là khỏi dứt (1 tháng khỏi trào ngược; với người bị loét cổ họng và chân tay lạnh nên uống 2-3 tháng cho khỏe mạnh). Trào ngược DD-TQ thực chất là loại co thắt dạ dày, người bệnh thường hay thiếu máu, mệt mỏi, hồi hộp, tức ngực, mệt ngực (dạng giống thiếu máu cơ tim) ăn ngủ kém, hay đầy hơi, đầy bụng, rối loạn tiêu hóa, ăn đồ lạ thường đi ngoài, trời mưa, lạnh hay bị lạnh chân tay và tiểu đêm, đau mỏi xương khớp, phụ nữ tuổi sinh đẻ có thể kèm rối loạn chu kỳ, đau bụng chu kỳ kinh… Nên dùng thuốc Bổ Máu là khỏi. Người bị viêm loét dạ dày, ợ hơi, ợ chua, ợ nóng dùng thuốc chữa viêm loét thì khỏi, còn trào ngược dùng bổ máu mới khỏi.

Liên hệ: Vũ Thủy – Đông Y Sao Khôi, 28 Nguyễn Văn Tố, phường Bắc Kạn, tỉnh Thái Nguyên. Đt: 0986234966

Send a message to learn more

KINH NGHIỆM CHẨN ĐOÁN XƠ GAN Hôm nay 19/7/2025 Thủy có khám cho quý khách hàng, nhưng do có dùng rượu trong mấy ngày liề...
19/07/2025

KINH NGHIỆM CHẨN ĐOÁN XƠ GAN

Hôm nay 19/7/2025 Thủy có khám cho quý khách hàng, nhưng do có dùng rượu trong mấy ngày liền, nên không thể bắt mạch được. Nhưng dùng Vọng Chẩn (quan sát), Thiết Chẩn (sờ nắn, ấn, bắt mạch…) cũng biết được khá chính xác.
Đặc biệt là ca bị Xơ gan khá nặng, xin chia sẻ kinh nghiệm (đã giới thiệu ở 2 bài xơ gan).

1. Trường hợp 1:
- Da cánh tay, mặt… rám nắng, nhưng đoạn phía trong cổ tay (khoảng 15cm) da bị vàng nhạt. Đây là dấu hiệu của bệnh Gan: một là xơ gan (do rượu: Tửu Đản), viêm gan (hoàng Đản); hai là thiếu máu do thiếu sắt (Âm Hoàng).
- Nhìn móng tay: móng tay sắc trắng bạch, móng bẹt, gồ ghề, nhiều kẻ sọc và đứt gãy nham nhở ở đầu móng.
- Nhìn móng chân: các móng ngón cái, ngón 2, 3 đều bị sun, lồi lõm, nham nhở, đứt, cụt, mủn và đen hoặc vàng đen.
- Da mặt nhìn kỹ thấy có nhiều khoảng sạm nám đen sâu, bị che khuất bởi rám nắng.
- Hay đầy hơi, đầy bụng không muốn ăn và đặc biệt là chuột rút toàn thân.
Sau đó Thủy hỏi thì tất cả các triệu chứng đều có: ra gió chảy nước mắt sống, mắt nhìn mờ (giảm thị lực). Dự đám cưới thì tiếng ồn ào không nghe rõ, chỉ nghe ào ào như đàn nhặng vo ve, đôi khi còn có tiếng ù, bục bục ở tai (giảm thính lực).
- Thở ngắn, hụt hơi, vận động nhanh sẽ rối loạn và mệt.
- Khó ngủ, trằn trọc, nửa đêm tỉnh giấc, hay quên, mệt ngực.
- Cũng có món đặc trưng của những người bị gan yếu: thích ăn tỏi sống, hành sống, ớt, tiêu nguyên hạt.
- Đi ngoài phân lỏng nát, có lúc té ra toàn nước, nóng rát cả hậu môn.
- Cúi gập người thì khó chịu, tức vùng hạ sườn phải). Không thể nằm nghiêng bên phải được.
Vân vân

Ban đầu khách hàng chỉ đến nhờ khám và trị xương khớp nhức buốt ở 2 khớp khuỷu tay. Sau khi dùng Vọng, Văn, Vấn thì phát hiện ra xơ gan khá nặng như vậy.
Do đó Thủy dùng phép Bổ Can-Tâm-Tỳ ba Tạng liên quan đến Huyết. Chiếu cố cả Phế và Thận để Mẫu Tử Tương Sinh luân chuyển mãi vậy (theo Ngũ Hành).
Khi khám, chẩn bệnh chính xác, thì chỉ cần xoáy vào trọng tâm là Can (những thứ khác chỉ phụ trợ) thì tất cả các triệu chứng đều sẽ giảm đồng bộ.

2. Trường hợp khác cùng đoàn:
Thiết: tuy mạch căng như dây đàn (do rượu mấy ngày gần đây), nhưng nghe lâu, nghe lại 2-3 lần cũng phát hiện được bệnh tình do Can Hỏa, Đởm Nhiệt, Vấn (hỏi) thì các triệu chứng quả đúng như vậy: đau mé đầu (Kinh Đởm), nhức nhẹ hố mắt (Kinh Can) = Và chắc chắn Huyết áp sẽ phải cao (kinh nghiệm).
Thiết: cầm tay thấy mồ hôi nhớp nháp nhiều, vã ra như đánh vật (Chiến Hãn) - tựa kiểu Parkingson, một loại đặc trưng của Khí bị Đại Hư (hư nặng): Tâm Dương Hư, Tâm Khí Hư… Trường hợp này khi tuổi cao có thể biến chứng sang Suy Tim. Là 1 loại bệnh Đặc Trưng-Kinh Điển trong Đông Y gọi là: “Dương Thoát – Thoát Dương – Dương Khí Hư Thoát, Vong Dương…”, với triệu chứng điển hình là: mồ hôi chảy không ngừng, cơ thể lạnh toát, tay bắt chuồn chuồn, rồi ngừng tuần hoàn.
Vọng: da trắng bủng như người ngâm nước lâu. Đặc trưng của Thiếu Máu nặng và mãn tính. Thiếu máu vàng da do thiếu sắt loại nhẹ nhất, hoa mắt chóng mặt là loại trung bình, thiếu máu da trắng bủng là loại nặng nhất và kéo dài đã nhiều năm. Đây gọi là Can Huyết Hư, Can Âm Hư. Xin nói thêm Tạng nào cũng có 4 thứ là: Âm, Dương, Khí, Huyết.

Dặn dò nên kiêng cữ rượu… nếu không bệnh tiến triển nặng có thể gây mù lòa, bởi 1 chứng bệnh đau nửa đầu này còn có tên là “Thiên Đầu Thống” (do xuất huyết mắt, dạng tăng nhãn áp-tăng áp lực mắt). Ngoài ra còn có nguy cơ xuất huyết não, nếu không thể kiểm soát huyết áp. Huyết áp cao thể Can Âm Hư, Can Hỏa Vượng, Đởm Nhiệt này nó hay có cơn bốc cao chót vót, tính nết cũng nóng này hơn.

Xin nói thêm: đa số bắt mạch thường để 1 hoặc 2 tay lên bàn, kê gối (gối nhỏ để kê tay) rồi bắt. Nhưng Thủy lại sáng chế ra kiểu bắt mạch tạm: 1 tay cầm nắm nhẹ nhàng tay bn, đặt tay bn lên đùi gối của bn, 1 tay bắt mạch. Như vậy sẽ Định Bệnh Chứng rất nhanh. Thông thường bắt mạch kỹ cũng phải mất 15-20 phút, trường hợp khó cần nghỉ ngơi 1 lúc rồi mới bắt lại. Nên Thiết Chẩn gồm cả bắt mạch, sờ, nắn nữa. Nếu phát hiện Gan có vấn đề còn khám gan (xem có cự án hay không), nếu tổng kết kinh nghiệm thì chỉ cần mấy thứ như Thủy đã làm, thì biết ngay Gan cứng, sưng ở mức độ nào rồi.

Phụ nữ dù không uống rượu, bia, nhưng viêm gan virus hoặc nhiễm độc do phun thuốc trừ sâu, diệt cỏ, bón lá, kích thích tăng trưởng, hóa chất (dầu rửa bát, xà phòng, dầu gội, sữa tắm… công nghiệp) có thể tiến triển thành xơ gan. Xơ gan ở phụ nữ sẽ khó chữa hơn nam giới, vì dấu bệnh, ăn uống không xô bồ, tiết kiệm tiền bạc (dành tiền lo cho gia đình, hoặc hoàn cảnh khó khăn không dám đi chữa bệnh)… nên khi phát hiện thì đã quá nặng.

Đây là kinh nghiệm xương máu, được đúc rút từ Thực Tiễn Lâm Sàng, xin chia sẻ cùng các bạn Tân đông nghiệp và các học trò của Thủy. Các thày có kinh nghiệm xin bỏ qua cho!

Bắc Kạn 19/7/2025
Vũ Thủy

ĐỘNG VẬT CHỮA TRĨ Chữa bệnh trĩ an toàn có nhiều cách, nhiều loại như:- Dùng thuốc thảo dược ngâm, bôi, đắp;- Dùng thuốc...
04/07/2025

ĐỘNG VẬT CHỮA TRĨ

Chữa bệnh trĩ an toàn có nhiều cách, nhiều loại như:
- Dùng thuốc thảo dược ngâm, bôi, đắp;
- Dùng thuốc thảo dược sắc uống;
- Dùng châm cứu chữa trĩ;
- Bấm huyệt;
- Sử dụng động vật để chữa trĩ…
Thủy xin giới thiệu 2 bài thuốc dùng động vật, để chữa bệnh trĩ.
• Bài 1: Mai và Xương đầu Ba Ba
- Nguyên liệu: Dùng xương đầu và mai con Ba Ba, đốt tồn tính (cháy đen gần hết), rồi nghiền mịn bôi vào búi trĩ, ngày 2-3 lần. Mỗi lần dùng khoảng 1 thìa cà phê. Cũng có thể trộn bột thuốc với ít kem dầu hoặc mỡ rồi bôi, rồi đẩy búi trĩ lên.
- Tác dụng: cầm máu, dịch nhày và co búi trĩ.
- Chủ trị: trĩ nội độ 2 và 3. Tức búi trĩ lòi ra ngoài, sau khi vệ sinh xong, đứng lên thì tự co lại được và đứng lên không tự co lại, nhưng dùng tay đẩy lên thì giữ được. Nếu có kèm chảy máu cũng có tác dụng.

• Bài 2: Tua Phjẳm
- Tua Phjẳm là loại côn trùng ngành chân đốt, hình bầu dục. Khi sờ vào nó hoặc gặp nguy hiểm nó sẽ cuộn tròn lại như hòn Bi-Ve, dấu chân ở trong, vỏ cứng ở ngoài. Có 2 loại: loại màu đen (con to) và loại màu đỏ (con bé). Thường sinh sống ở cây gỗ mục trong rừng hoặc đồi cây. Người Dao và người Tày, Nùng ở Bắc Kạn hay dùng chữa bệnh trĩ. Nhưng thường có tin đồn rằng nếu dùng uống sẽ bị liệt Dương. Con màu đỏ nếu bắt mà nó đái vào tay, khi đi tiểu chưa kịp rửa tay cũng bị liệt Dương. Thực tế không mạnh đến như vậy.
- Bào chế: đốt tồn tính (thành than), nghiền thật mịn. Bôi vào búi trĩ. Hoặc trộn bột thuốc với 1 ít kem dưỡng hoặc dầu, mỡ bôi và đẩy búi trĩ lên.
- Tác dụng: cầm máu, làm khô búi trĩ và co hồi búi trĩ.
- Chủ trị: chữa bệnh trĩ nội độ 2, 3 (như nói trên).

• Hiệu quả: theo đánh giá chủ quan của Thủy đạt 40%. Thực tế thì khá hiệu nghiệm, do không phải lúc nào cũng bắt được, dùng cho hơn chục ca, thấy hiệu quả tốt. Nếu có nhiều thì vừa uống vừa bôi. Không thấy ai phản ánh rằng bị liệt Dương.
• Con Tua Phjẳm nhìn giống con Gián Đất (loại không có cánh). Hoặc giống con Thổ Miết Trùng, nhưng hình bầu dục tròn đều. Thổ Miết Trùng phần đuôi to hơn đầu.

Ảnh: Khi gặp nguy hiểm, nó co tròn lại như hòn Bi Ve. Bỏ túi áo, quần không sợ bò mất.

P. Bắc Kạn 04/7/2025
Vũ Thủy

16/06/2025

HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH 2
(đi ngoài ngày nhiều lần bất trị)

Nhiều bạn nhắn hỏi: làm thế nào để trị dứt điểm và bài thuốc…

Đi ngoài ngày nhiều lần được Đông Y xếp vào nhiều chứng bệnh, tùy thày thuốc, tùy môn phái, trường phái, cách phân loại bệnh… mà có nhiều cách chữa khác nhau:
1. Tỳ Hư Tiết Tả;
2. Can Mộc Khắc Tỳ Thổ;
3. Can Uất Tỳ Hư;
Vân vân

• Tỳ Hư Tiết Tả thì chỉ cần dùng Kiện Tỳ Chỉ Tả là được. Bài thuốc thường dùng:
1. Thống Tả Yếu Phương gia giảm;
2. Sâm Linh Bạch Truật Tán gia giảm;
3. Tứ Quân Tử Thang gia giảm;
4. Bình Vị Tán gia giảm…
Nếu dùng nguyên phương sẽ kém hiệu quả, nên gia giảm hiệu quả sẽ cao hơn.
• Can Uất Tỳ Hư và Can Mộ Khắc Tỳ Thổ, thì dùng phép Sơ Can Kiện Tỳ cho cả 2 tường hợp đều được. Riêng Can Khắc Tỳ thì có thể dùng phép Hòa Giải Can Tỳ cũng hữu hiệu. Bài thuốc thường dùng:
1. Tiểu Sài Hồ gia giảm;
2. Đại Sài Hồ Thang gia giảm;
3. Tiêu Giao Tán gia giảm;
4. Bổ Trung Ích Khí gia giảm…
Ta thấy rằng dùng phép Sơ Can hay phép Hòa Giải đều dùng Sài Hồ làm chủ đạo.
Vậy hóa ra Tỳ Hư cũng bởi Can Khí Vượng quá làm hại đến Tỳ. Do đó nếu chỉ Kiện Tỳ Chỉ Tả thì bệnh sẽ dai dẳng. Nếu xử lý cái gốc là Can thì sẽ triệt để. Thời gian để khỏi bệnh cũng cần vài tháng tùy bệnh nặng nhẹ.
Như vậy trụ bệnh ở Can, cần chiếu cố đến Tỳ. Ngược lại, chữa bệnh ở Tỳ cần suy xét đến Can vậy.

• Việc gia giảm rất quan trọng, bởi chữa bệnh theo Đông Y cần linh hoạt phân loại theo Bát Cương mới được.
• Liên hệ: chứng bệnh đi ngoài ngày nhiều lần bao gồm cả chứng Ngũ Canh Tả (tiêu chảy lúc trời gần sáng). Chứng này Kiện Tỳ Chỉ Tả sẽ ít hiệu quả, dùng nhiều phép, nhiều phương cũng vất vả. Lúc này cổ nhân cho là do Thận, bởi Thận Chủ Tiền Âm và Hậu Âm (tiêu tiểu).
• Để phân loại bệnh cho chính xác, thì Thiết Chẩn (sờ nắn, bắt mạch) rất cần thiết. Ngày nay các thày thuốc bỏ qua Thiết Chẩn nên chữa bệnh sẽ vất vả vô cùng, hiệu quả cũng sẽ kém hơn rất nhiều. Khi nắm bắt được Thiết Chẩn thì giúp cho Vấn Chẩn rất nhiều với người bệnh ở xa.
Ví dụ: một người đến xin bố thí, ta không biết họ cần gì, ta phải hỏi để biết chính xác cái họ cần giúp đỡ:
- Nếu họ đói, ta phải cho họ ăn. Nếu cho nước uống thì họ sẽ mệt thêm.
- Nếu họ khát nước, ta cần cho họ uống nước. Nếu cho họ ăn thì không ổn rồi.

Vũ Thủy

Send a message to learn more

HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH 1(đi ngoài ngày nhiều lần bất trị)Tất tần tật bí quyết về đi ngoài nhiều lần mãn tính, chữa mãi khôn...
14/06/2025

HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH 1
(đi ngoài ngày nhiều lần bất trị)
Tất tần tật bí quyết về đi ngoài nhiều lần mãn tính, chữa mãi không khỏi.
Đi ngoài ngày nhiều lần, phân lỏng sệt, đi xong lâu mới thấy dễ chịu. Có lúc cố sức bê mang vật nặng hoặc xì hơi (trung tiện) 1 ít phân lỏng cũng thoát ra ngoài… Bệnh kéo dài nhiều tháng, năm, chạy chữa nhiều nhưng ko hiệu quả, rồi lại tái phát.
Do các nguyên nhân:
1. Uống rượu, bia nhiều trong thời gian dài, nhất là rượu giả có pha cồn công nghiệp;
2. Tác dụng phụ của thuốc Tây do uống kéo dài: thuốc kháng viêm, giảm đau, thuốc tiểu đường…
3. Ăn thức ăn bị nhiễm khuẩn, nhiễm hóa chất độc hại trong thời gian dài;
4. Nguồn nước bị ô nhiễm, độc hại;
5. Tiếp xúc với các nguồn hóa chất, kim loại nặng độc hại khác…
Đây là căn bệnh khó trị, nhiều người cứ nghĩ rằng tiêu chảy thì phải Cầm Cố, nhưng sau 1 thời gian dù kiêng cữ vẫn tái phát. Hoặc cầm được nhưng rất khó chịu, rồi tái phát.
Nếu để ý kỹ, thì nguyên nhân đều do chất độc hại gây nên. Xét nghiệm men gan GGT thì tăng rất cao. Vậy là đã rõ bệnh là do Gan, bởi gan cũng thuộc hệ tiêu hóa. Hạ men gan ALT, AST thì dễ. Hạ men gan GGT ít được chú ý, bởi nó cần vị thuốc đặc biệt, bài thuốc đặc biệt. Mà Gan là 1 trong những sở trường của Thủi.
Cơ chế thải độc tự nhiên của cơ thể:
- Khi chất độc còn ở Dạ dày, tá tràng: thì có thể nôn ra ngoài.
- Khi chất độc đã xuống Ruột, thì sẽ đào thải độc qua đường phân.
- Nếu chất độc còn 1 nửa ở dạ dày, tá tràng và 1 nửa đã xuống ruột. Thì miệng nôn trôn tháo (trên mửa, dưới ỉa; Hoắc loạn; Thổ Tả).
- Gan là “nhà máy” xử lý hóa chất độc hại của cơ thể.
Vì vậy đi ngoài nhiều lần là phản ứng đào thải độc tố khỏi cơ thể. Ngoài ra nhiễm độc, ngộ độc mãn tính, thì Hệ bài tiết cũng tham gia phần nào, đặc biệt là nhiễm độc toàn thân mãn tính.
Bắc Kạn là tỉnh miền núi, phong tục uống rượu bia như là dùng trà tiếp khách và uống thay nước. Rượu giả cũng rất nhiều, chỉ mấy năm gần đây người dân mới biết để dùng rượu “thửa”. Rượu giả thì sau 2-3 năm là phát bệnh. Rượu xịn thì cũng sau 7-10 năm là phát bệnh trên. Trong bữa nhậu, nếu ăn nhiều tỏi, ớt, hành, tiêu., mắc khén, măng ớt, thì bệnh càng nhanh phát và nặng. Bụng thường Đầy-Chướng (đầy bụng và đầy hơi) và có cảm giác nóng trong bụng. Đi ngoài ngày nhiều lần, có khi buồn đi ngoài nhưng lại ko đi được. Trong khi đi quằn bụng rất khó chịu, đi xong rất lâu mới thấy dễ chịu.
Cơ thể luôn uể oải, mệt mỏi, chuột rút, các cơ máy động giật giật tự nhiên (mí mắt, bắp chuột cánh tay...), quan hệ vc thì xuất quân sớm như cướp giật, nếu vặn vít tường, mà ốc nở chặt thì phải thay đổi tay nhiều lần, làm gì cũng đuối sức…
Đi ngoài ngày nhiều lần mãn tính và Xơ Gan Cổ Trướng là đặc sản của các tỉnh miền núi. Giờ cũng làn khắp mọi miền. Nên Thủy chữa rất nhiều.
Rất nhiều người dùng đủ thứ thuốc: Đông-Tây-Nam-Bắc, cả Men tiêu hóa, Tinh bột kháng và Bào tử lợi khuẩn vân vân đều ko khỏi, dù uống đều đặn. Do thày thuốc cứ nghĩ rằng nguyên nhân bệnh tại đường ruột.
(còn nữa)

Vũ Thủy

Address

28 Nguyễn Văn Tố, Phường Bắc Kạn, Tỉnh Thái Nguyên
Bac Kan

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Bài Thuốc Gia Truyền Của Bắc Kạn posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Bài Thuốc Gia Truyền Của Bắc Kạn:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram