25/08/2025
[19 điều Bệnh Cơ]
1. Các chứng bệnh về phong đầu lắc, mắt hoa, đều thuộc về can. (Phong (gió) tính động, mộc khí theo phong).
2. Các chứng bệnh về hàn, co rút đều thuộc về thận.
3. Các chứng bệnh về khí như suyễn thở, tức ngực, thở không được, đều thuộc về phế. (Phế thuộc về mùa thu, khí mát, sương móc sa nhiều. Khí có mát thì nhiệt khí trở lại, quá lạnh thì nhiệt khí tiêu hết, nghiệm ở các hình tượng là có thể biết được. Tác dụng của khí uất, kim khí cũng giống thế).
4. Các chứng bệnh về thấp, phù thũng, trướng đầy đều thuộc về tỳ. (Đất mỏng thì nước cạn, đất dày thì nước sâu, đất bằng thì khô, đất thấp thì ẩm ướt, tác dụng của thấp khí và thổ khí cũng thế).
5. Các chứng bệnh về nhiệt như thần chí hôn mê, chi thể co quắp đều thuộc về hỏa. (Đó là tượng trưng của hỏa).
6. Các chứng đau ngứa lở đều thuộc về tâm. (Tâm yên thì bệnh nhẹ, tâm táo thì bệnh nặng, trăm mối gây bệnh đều từ tâm sinh ra, đau ngứa, chốc lở đều từ tâm mà sinh ra).
7. Các chứng quyết nghịch, đại tiểu tiện không thông, hoặc đi tháo dạ, đều thuộc về hạ tiêu. (Hạ tiêu là can khí, thận khí, giữ gìn ở hạ tiêu là thận khí, khóa kỹ cửa ngõ lại là can khí. Cho nên các chứng quyết nghịch, đại tiểu tiện không hoặc đi tháo dạ đều thuộc về hạ tiêu. Các chứng khí nghịch lên, đại tiểu tiện bế hoặc tháo, xuất nhập vô độ, lúc thấp lúc táo thất thường đều là do chức năng phòng thủ của hạ tiêu).
8. Các chứng bại (suy), suyễn nghịch ụa mửa, đều thuộc về thượng tiêu. (Thượng tiêu là tâm khí, phế khí. Nóng bốc lên hun đốt là khí của tâm, nhân nóng mà phân hóa ra là khí của phế. Nhiệt uất biến hóa cho nên bệnh thuộc về thượng tiêu, như thế đều là bệnh của ngũ tạng, cơ chế của bệnh là do sự biến động bên trong mà sinh ra).
9. Các chứng cấm khẩu không há miệng được, hàm run cầm cập, thần chí bất an đều thuộc hỏa. (Do nhiệt bốc bên trong)
10. Các chứng co cứng như cứng gáy đều thuộc về thấp. (Kinh Thái dương bị thương tổn vì thấp).
11. Các chứng khí xông lên đều thuộc về hỏa. (Tính chất và tác dụng của hỏa là bốc lên)
12. Các chứng trướng đầy bụng to đều thuộc về nhiệt. (Nhiệt uất ở trong sinh ra phế trướng).
13. Các chứng cuồng táo chực chạy đều thuộc về hỏa. (Nhiệt thịnh ở vị và chân tay).
14. Các chứng bỗng nhiên cứng đờ đều thuộc về phong. (Dương bị uất bên trong mà âm hành động bên ngoài).
15. Các chứng có tiếng, gõ vào kêu như tiếng trống đều thuộc về nhiệt.
16. Các chứng phù nề, nhức nhối, kinh hãi đều thuộc về hỏa.
17. Các chứng chuyển gân, vọp bẻ, đái ra toàn nước đục đều thuộc về nhiệt.
18. Các chứng đái ra nước trong mà lạnh đều thuộc về hàn.
19. Các chứng nôn ra nước chua, ỉa tháo dạ, đều thuộc về nhiệt (Đây là tà của 12 kinh lạc, cơ chế của bệnh là do ngoại tà xâm nhập). ]
- Nội Kinh Yếu Chỉ -