Lương Y Lý Xuân Cương Đặc Trị U Bướu

Lương Y Lý Xuân Cương  Đặc Trị U Bướu Contact information, map and directions, contact form, opening hours, services, ratings, photos, videos and announcements from Lương Y Lý Xuân Cương Đặc Trị U Bướu, Medical and health, Bản Nà Mỹ Xã Lý Bôn Huyện Bảo Lâm, Cao Bang.

Báo Sức Khỏe nói về Bình Mộc Giáp
04/08/2023

Báo Sức Khỏe nói về Bình Mộc Giáp

Chất lượng - an toàn - hiệu quả là những tiêu chí hàng đầu mà Bình Mộc Giáp mang đến cho những bệnh nhân tuyến giáp. Bên cạnh việc gây ảnh hưởng xấu v...

03/08/2023

Bà con đang bị các bệ.nh lý về U Xơ, U Nang, U Tuyến Giáp ... để lại ngay [HỌ TÊN] + [SỐ ĐIỆN THOẠI] để được th.ăm khá.m hỗ trợ sớm nhất.
Không M.ổ - An Toàn - Hiệu Quả - Lành Tính
📞Số điện thoại của tôi : 0333.969.904

29/07/2023

TIN VUI: U lành, U Ác XEM NGAY CÁCH ĐƠN GIẢN NÀY!
- TÔN CHỈ CỦA TÔI LÀ " BẤT CỨ AI BỊ CÁC LOẠI U " ĐỀU CẦN PHẢI KHỎI NGAY KHÔNG ĐỂ DAI DẲNG.
📺 ĐÀI TRUYỀN HÌNH VTV2 đưa TIN>>>Duy nhất 99 bà con đầu tiên được ƯU ĐÃI VÀNG trực tiếp từ Lương Y LÝ XUÂN CƯỜNG
🍀Lương Y LÝ XUÂN CƯỜNG VỚI HƠN 30 NĂM KINH NHIỆM TRONG NGHỀ, TÔI XIN MÁCH CHO BÀ CON BÀI TH.UỐC TRỊ UNG BƯỚU ĐƯỢC TRUYỀN THÔNG BÁO ĐÀI ĐƯA TIN
✔️ Sản phẩm được chuyên gia đầu nghành nhận định là sản phẩm đầu tiên có thể điều trị tận gốc d.ứt đi.ểm được Ung Bướu
Đặc biệt CAM KẾT:
👉Trị tận gốc rễ khối U
✅AN TOÀN - TIẾT KIỆM - HẲN TẠI NHÀ!
✅DỨT ĐIÊM U ngay sau khi sử dụng.
**Sạch chân U , không cần mổ , không lo tái phát !
-----Đây chính là giải p.háp cho mọi người, mọi nhà – Gia truyền hơn 30 năm của của Tôi – Tôi c.am kết hiệu quả 100% sau khi sử dụng
☎☎ Bà con Gửi Lại Số.Điện.Thoại - Hoặc gọi trưc tiếp cho tôi
Số Điện Thoại : 0333.969.904 để được tư vấn sớm nhất!

18/07/2023

💥 U LÀNH U ÁC KHÔNG PHẢI MỔ ĐÂU
💥 DÙNG 1 LIỆU TRÌNH HIỆU QUẢ DÀI LÂU
Phương Pháp Trị ĐIỀU TR.Ị U LÀNH U ÁC được VTV2 -HTV9 đưa tin và Bộ Y Tế chứng nhận dành riêng cho bà con bị BỆNH U BƯỚU U TUYẾN GIÁP CHỮA TRỊ NGAY TẠI NHÀ !
------------------------------
♻ DỨT ĐIỂM - TRỊ TẬN GỐC RỄ KHỐI U ngay sau khi sử dụng.
♻BỒI THƯỜNG GẤP 10 LẦN GIÁ TRỊ THUỐC NẾU PHÁT HIỆN HÀNG GIẢ, HÀNG NHÁI
📛 Đừng để những cơn đau từ KHỐI U hành hạ bạn! Hãy để " BÌNH MỘC GIÁP " giúp bạn và người thân SỐNG KHỎE - SỐNG VUI - KHÔNG LO TÁI PHÁT
👉Để lại “ SỐ ĐIỆN THOẠI ” để gặp trước tiếp BÁC SĨ Lý Xuân Cường !
LIỆN HỆ HOTLINE : 0333.969.904

18/07/2023

“ U TUYẾN GIÁP - SUY GIÁP - CƯỜNG GIÁP - UNG BƯỚU “ thì xem ngay sản phẩm này
📺 ĐÀI TRUYỀN HÌNH HTV9 đưa TIN>>>Duy nhất 99 bà con đầu tiên được ƯU ĐÃI VÀNG trực tiếp từ Lương Y LÝ XUÂN CƯỜNG
🍀 Lương Y LÝ XUÂN CƯỜNG VỚI HƠN 30 NĂM KINH NHIỆM TRONG NGHỀ, TÔI XIN MÁCH CHO BÀ CON BÀI THUỐC TRỊ UNG BƯỚU ĐƯỢC TRUYỀN THÔNG BÁO ĐÀI ĐƯA TIN
✔️ Sản phẩm được chuyên gia đầu nghành nhận định là sản phẩm đầu tiên có thể điều trị tận gốc d.ứt đi.ểm được Ung Bướu
Đặc biệt CAM KẾT:
👉 An toàn - lành tính - hiệu quả, không tái lại
👉 Chỉ 2 lần/ngày tiêu u tận gốc
👉 Đã nhận chữa là sẽ khỏ.i
DÙNG 1 LẦN CẢ ĐỜI CẢ ĐỜI HẾT U!!
❌ AI MÀ KHÔNG KHỎI TÔI XIN BỎ NGHỀ!
Bà con nào đang bị Ung Bướu, chạy chữa lâu năm không tiêu để lại SỐ ĐIỆN THOẠI tôi chỉ cách hết u cả đời không lo tái phát.
📞 Lương Y LÝ XUÂN CƯỜNG (hỗ trợ 24/7): 0333.969.904

🔴Bà con thực hiện theo những cách sau giúp cải thiện tình trạng viêm xoang:👉Ăn tỏi sống:Tỏi sống chứa allicin và các thà...
08/07/2023

🔴Bà con thực hiện theo những cách sau giúp cải thiện tình trạng viêm xoang:
👉Ăn tỏi sống:
Tỏi sống chứa allicin và các thành phần khác giúp sát trùng, kháng virus, kháng nấm, chống viêm. Ăn tỏi sống rất có hiệu quả nhưng hơi khó ăn. Bà con có thể chế biến hoặc kết hợp tỏi với các thực phẩm khác để dễ ăn hơn.
👉Dùng rượu tỏi:
Rượu tỏi không chỉ có công dụng chữa viêm xoang tại nhà hiệu quả mà còn cải thiện tình trạng của nhiều bệnh khác như viêm khớp dạng thấp, ổn định huyết áp.
👉Dùng tỏi ngâm mật ong:
Mật ong ngọt ngào làm dịu đi mùi vị hăng, cay nồng của tỏi mà vẫn đảm bảo được những hoạt chất có lợi trong tỏi, giúp điều trị hiệu quả bệnh viêm xoang.
🔸Nhưng tỏi chỉ có thể cải thiện được phần nào của VIÊM XOANG - VIÊM MŨI của bà con. Để điều trị dứt điểm được bệnh VIÊM XOANG - VIÊM MŨI bà con vẫn cần dùng thảo dược chuyên trị VIÊM XOANG - VIÊM MŨI.

Báo Phụ Nữ Đời Sống nói về Bình Mộc Giáp
02/07/2023

Báo Phụ Nữ Đời Sống nói về Bình Mộc Giáp

Tin tức về phụ nữ, xã hội giải trí, bí quyết làm đẹp, xu hướng thời trang, chia sẻ tâm sự cuộc sống hôn nhân gia đình, nuôi dạy con.

Báo 24h nói về Bình Mộc Giáp
02/07/2023

Báo 24h nói về Bình Mộc Giáp

Bướu cổ có thể ảnh hưởng đến bất cứ ai, vào bất cứ thời điểm nào trong suốt cuộc đời. Bệnh bướu cổ đang khá phổ biến hiện nay, tuy không phải vô phương cứu chữa nhưng lại gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, thẩm mỹ. Vi....

Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo tăng sức đề kháng và hệ miễn dịch cơ thể. Hơn nữa, ở nồng độ cao dược tính từ cây có thể ức chế s...
10/06/2023

Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo tăng sức đề kháng và hệ miễn dịch cơ thể. Hơn nữa, ở nồng độ cao dược tính từ cây có thể ức chế sự phân chia, sinh sản của tế bào ung thư

Những người bị u hạn chế dùng các thực phẩm như thịt trâu, bò, chó các thực phẩm có nhiều chất đạm để hạn chế khối u phá...
10/06/2023

Những người bị u hạn chế dùng các thực phẩm như thịt trâu, bò, chó các thực phẩm có nhiều chất đạm để hạn chế khối u phát triển to hơn,...

Loại thuốc quý mọc khắp Việt Nam nơi đâu cũng cóCác loại cây thuốc mọc quanh năm, nhổ hết cây già thì lại lên cây non, n...
10/06/2023

Loại thuốc quý mọc khắp Việt Nam nơi đâu cũng có
Các loại cây thuốc mọc quanh năm, nhổ hết cây già thì lại lên cây non, nhiều gia đình dùng để làm cây thuốc chữa bệnh.
1. Cây mã đề
Theo lương y Vũ Quốc Trung, mã đề hay còn có tên xa tiền thảo, nhả én. Mã đề có tính hàn, vị ngọt không độc; có tác dụng thanh phế, lợi tiểu, can phong nhiệt, chỉ tả, sáng mắt...
Loại thuốc quý mọc như cỏ dại, khắp Việt Nam nơi đâu cũng có - 1
Cây mã đề.
Chữa chứng bí tiểu tiện, lợi tiểu
Dùng 12g hạt mã đề sắc uống làm nhiều lần trong ngày, có thể sắc cùng một ít lá mã đề uống cũng tốt.
Chữa viêm phế quản
Mỗi ngày dùng 6 - 2g hạt mã đề hay dùng cả cây sắc uống nhiều lần trong ngày.
Chữa chốc lở ở trẻ nhỏ
Dùng một nắm rau mã đề tươi, rửa sạch thái nhỏ, nấu với 100g -150g giò sống, cho trẻ ăn liền trong nhiều ngày sẽ khỏi. Nếu trẻ nhỏ ăn canh này thường xuyên phòng được chốc lở.
Chữa chứng tiểu ra máu, cơ thể nhiệt ở người già
Dùng hạt mã đề (một vốc) giã nát bọc vào khăn vải sạch đổ 2 bát nước, sắc còn một bát, bỏ bã, đổ vào nước ấy 3 vốc hột kê và nấu thành cháo ăn khi đói; ăn nhiều mắt sáng làm người mát.
Chữa ho
Nước sắc mã đề có tác dụng trừ đờm.

Bạch Chỉ: có tác dụng giải độc, tán hàn, khu phong, giải biểu rất tốt. Thường dùng để trị đau đầu, xoang mũi, mụn nhọt, ...
10/06/2023

Bạch Chỉ: có tác dụng giải độc, tán hàn, khu phong, giải biểu rất tốt. Thường dùng để trị đau đầu, xoang mũi, mụn nhọt, bỏng nhiệt hay ghẻ lở, ngứa ngoài ra, rắn cắn, Ngoài ra thảo dược này còn có tác dụng giảm chảy máu, chống khối u, làm chậm nhịp tim,…

1. Có mấy loại bướu cổ?Bệnh bướu cổ được chia làm 5 loại như sau:a. Bướu giáp đơn thuầnBướu giáp đơn thuần là loại mà ng...
10/06/2023

1. Có mấy loại bướu cổ?
Bệnh bướu cổ được chia làm 5 loại như sau:
a. Bướu giáp đơn thuần
Bướu giáp đơn thuần là loại mà nguyên nhân gây ra không phải do u hay viêm, các chức năng của tuyến giáp hoàn toàn bình thường. Bao gồm 3 thể như sau:
- Thể nhân: Nhân có thể nằm ở bất kỳ vị trí nào trên tuyến giáp, có kích thước như hạt lạc hoặc lớn hơn.
- Thể lan tỏa: Do các nhu mô tuyến giáp phì đại tạo nên, do đó bướu có hình thức đồng dạng với tuyến giáp.
- Thể hỗn hợp: Bướu thể nhân (đơn hoặc đa nhân) trên nền bướu ở thể lan tỏa.
b. Bướu giáp độc tính
Bướu tuyến giáp độc tính là dạng có kèm theo tình trạng cường giáp hay nhiễm độc thyroxin. Bao gồm 3 dạng như sau:
- Bướu nhân độc tính: Thường gọi là bệnh Plummer, bướu có dạng thể nhân nhu mô cường chức năng, chúng tiết ra lượng hormone tuyến giáp quá mức khiến cơ thể bị nhiễm độc.
- Bướu lan tỏa nhiễm độc: Thường gọi là bệnh Basedow, bướu có thể lan tỏa kết hợp với tình trạng nhiễm độc giáp.
- Bướu giáp Basedow hóa: Ban đầu bệnh nhân chỉ bị bướu giáp đơn thuần, tuy nhiên vì một số nguyên nhân nào đó mà chuyển thành độc tính.
c. U lành tính tuyến giáp
Thường gặp ở độ tuổi trung niên, khối u thường đơn độc và nằm ở bất kỳ vị trí nào trên tuyến giáp. Những biểu hiện lâm sàng của bệnh thương khó phân biệt với bướu giáp đơn thuần thể nhân và u tuyến giáp lành tính.
d. Ung thư tuyến giáp
Xuất hiện nhiều ở độ tuổi 40 - 60, khối u đơn độc thường nằm ở cực dưới của tuyến giáp, bề mặt sần sùi, mật độ chắc chắn, độ di động kém do đã xâm lấn vào các tổ chức xung quanh. Nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì bệnh có tiên lượng tốt hơn so với các loại ung thư khác.
e. Viêm tuyến giáp có triệu chứng bướu giáp
- Bệnh hashimoto hay còn gọi viêm tuyến giáp tự miễn dịch: Bướu thường có dạng to lan tỏa, đôi khi có kích thước khá lớn làm chèn ép gây nên các biểu hiện khó nuốt, khó thở.
- Bệnh Riedel hay còn gọi là xơ tuyến giáp mãn tính, thường là dạng bướu lan tỏa, mật độc chắc, kém di động, cũng gây nên tình trạng khó nuốt và khó thở đối với bệnh nhân.
- Bệnh De Quervain hay viêm tuyến giáp bán cấp tính hoặc viêm tuyến giáp có tế bào khổng lồ. Bướu có dạng từng đợt lan tỏa, mật độ chắc chắn gây cảm giác đau cho bệnh nhân.
Ung thư tuyến giáp là căn bệnh nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời
Ung thư tuyến giáp là căn bệnh nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời
2. Nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng bướu cổ
Nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến tình trạng bướu cổ là cơ thể bị thiếu hụt một lượng i-ốt nhất định, nhưng không phải bổ sung i-ốt là có thể chữa khỏi bệnh. Bởi tác nhân của bướu cổ liên quan chủ yếu đến hệ thần kinh, còn tuyến giáp thông thường sẽ hấp thụ i-ốt thông qua việc ăn uống. Khi tuyến giáp không nhận được đầy đủ lượng i-ốt từ những yếu tố bên ngoài thì nó sẽ tự sản sinh hormone để bù đắp. Lúc này tuyến giáp sẽ phồng to kích thước của mình ra và tạo nên tình trạng bướu cổ thường gặp.
Bạn có thể bị bướu cổ bởi sử dụng một số loại thuốc hoặc ăn một số loại thức ăn, cụ thể như:
- Thuốc kháng giáp tổng hợp, thuốc cản quang (sử dụng trong chụp chiếu chẩn đoán hình ảnh), thuốc thấp khớp, muối lithi trong chuyên khoa tâm thần,...
- Các loại thức ăn như khoai mì, măng, rau họ cải,... khiến chức năng tổng hợp hormon tuyến giáp bị ức chế.
- Rối loạn hoạt động tuyến giáp do yếu tố bẩm sinh, chủ yếu chịu sự ảnh hưởng từ gia đình.
- Ngoài ra còn một số nguyên nhân hiếm gặp khác như: hút thuốc lá làm cản trở hấp thu i-ốt, viêm giáp, thay đổi nội tiết tố nữ,...
Thiếu hụt i-ốt là nguyên nhân chính gây nên Bệnh bướu cổ
3. Những triệu chứng của bệnh bướu cổ mà bạn cần chú ý
Bệnh bướu cổ ban đầu sẽ không có những biểu hiện quá rõ ràng chính vì thế ta thường hay bỏ qua. Biểu hiện rõ ràng nhất là tuyến giáp to phình ra, nhưng khi bướu nhỏ thì việc quan sát sẽ gặp nhiều khó khăn, phải quan sát nghiêng hoặc sờ nắn mới có thể thấy. Tuy nhiên bạn cũng có thể thử cảm nhận một số biểu hiện dưới đây:
- Khi nuốt, họng sẽ thấy khó chịu, luôn cảm giác bị vướng cái gì đó thậm chí không nuốt được.
- Khó thở khi nằm.
- Hay có cảm giác hồi hộp, thỉnh thoảng có những cơn đau tim thoáng qua, giảm cân, đổ mồ hôi nhiều hoặc có những dấu hiệu bị thừa hormone.
- Thường xuyên căng thẳng. trí nhớ giảm sút, da khô nẻ, cảm thấy lạnh hoặc bị táo bón,...
- Khí bướu phát triển to hơn thì việc nhận biết trở nên rõ ràng và trực quan hơn bằng mắt thường.
Tuy nhiên cũng có một số trường hợp đặc biệt như sau:
- Bướu cổ nhưng ở trong lồng ngực sau xương ức, đây còn gọi là bướu giáp chìm. Bệnh nhân sẽ gặp khó khăn trong việc nuốt và thở nên gặp tình trạng trên.
- Bướu cổ nhưng ở dưới lưỡi: Bệnh chỉ gặp ở phụ nữ khiến khó nhai và nuốt, ảnh hưởng không nhỏ nến việc nói chuyện của người bệnh.

1. U xơ tử cung là gì?U xơ tử cung còn gọi là u cơ tử cung, là những khối u cơ có thể phát triển trên tử cung phụ nữ. Đâ...
10/06/2023

1. U xơ tử cung là gì?
U xơ tử cung còn gọi là u cơ tử cung, là những khối u cơ có thể phát triển trên tử cung phụ nữ. Đây là dạng u lành tính .Chúng hiếm khi biến thành ung thư,
U xơ rất đa dạng về kích thước, hình dạng và vị trí, từ bên trong lòng tử cung, thành tử cung hay trên bề mặt tử cung. U xơ còn có thể dính vào tử cung theo cấu trúc dạng cuống hoặc gốc.
Một số u xơ quá nhỏ đến nỗi bác sĩ khó nhìn thấy bằng mắt thường, trong khi một số khác lại phát triển lớn gây thay đổi kích thước và cấu trúc của tử cung.
U xơ tử cung thường xuất hiện ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ - thường từ 30 đến 40 tuổi, nhưng chúng có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi.
2. Triệu chứng của u xơ tử cung
Một số chị em bị phát hiện u xơ tử cung khi tiến hành khám định kỳ hay siêu âm. U xơ tử cung thường không có triệu chứng, nhưng nếu có sẽ là các triệu chứng sau:
Chảy máu kinh nhiều hoặc đau bụng kinh nhiều ( u dưới niêm mạc tử cung)
Tức, đau hoặc chướng bụng dưới
Bụng hoặc tử cung lớn hơn bình thường
Táo bón
Hay phải đi tiểu nhiều lần hoặc khó đi tiểu sạch bàng quang
Đau khi quan hệ
Sẩy thai hoặc vô sinh có thể xảy ra đối với u xơ dưới nằm niêm mạc tử cung
Dấu hiệu của dọa sẩy thai
Sẩy thai có thể là một trong những dấu hiệu của bệnh u xơ tử cung
3. Nguyên nhân gây u xơ tử cung
Các chuyên gia vẫn chưa tìm ra nguyên nhân tại sao u xơ tử cung xuất hiện. Tuy nhiên, nội tiết tố và gen di truyền là 2 yếu tố có thể khiến bạn dễ mắc u xơ hơn.
banner image
3.1 Nội tiết tố
Estrogen và progesterone là những hormone làm cho niêm mạc tử cung của bạn dày lên mỗi tháng trong suốt thời gian hoạt động theo chu kỳ kinh của bạn. Chúng dường như cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của u xơ. Khi sản xuất hormone chậm lại trong thời kỳ mãn kinh, u xơ thường teo lại.
3.2 Gen di truyền
Các nhà nghiên cứu đã tìm thấy sự khác biệt di truyền giữa u xơ và các tế bào bình thường trong tử cung.
Bên cạnh tuổi tác và chủng tộc, có một vài yếu tố khác có thể làm tăng nguy cơ phát triển u xơ tử cung, chẳng hạn như tiền sử gia đình. Bạn có nhiều khả năng bị u xơ nếu mẹ hoặc chị gái của bạn đã từng mắc phải.
Nhiều yếu tố khác cũng có thể góp phần tăng nguy cơ u xơ tử cung, bao gồm:
Có kinh sớm
Sử dụng các biện pháp tránh thai
Thiếu vitamin D
Ăn quá nhiều thịt đỏ nhưng không đủ rau xanh, trái cây hay sản phẩm từ sữa
Lạm dụng bia rượu
Bia rượu
Rượu bia có thể là một trong những nguyên nhân gây u xơ tử cung
4. Phương pháp phòng tránh u xơ tử cung
Không có phương pháp phòng tránh u xơ tử cung thực sự nào cho đến thời điểm này, nhưng các nghiên cứu cho thấy một số lối sống có thể giảm nguy cơ cho bạn.
Một nghiên cứu cho thấy chế độ ăn nhiều đường có thể liên quan đến nguy cơ cao hơn ở một số phụ nữ. Một nghiên cứu khác cho thấy rằng ăn trái cây tươi và rau họ cải như arugula, bông cải xanh, cải bắp, súp lơ, rau xanh collard và rau xanh củ cải có thể làm giảm tỷ lệ mắc của bạn. Các loại rau họ cải rất giàu beta-carotene, folat, vitamin C, E và K và các khoáng chất khác. Chúng cũng chứa đầy đủ chất xơ.
Tập thể dục thường xuyên cũng có thể làm giảm nguy cơ u xơ tử cung cho chị em phụ nữ.

Tổng quan bệnh U mỡU mỡ thực chất là một khối mỡ tích tụ dưới da, chúng sẽ nằm giữa phần cơ và lớp da của cơ thể. Các kh...
10/06/2023

Tổng quan bệnh U mỡ
U mỡ thực chất là một khối mỡ tích tụ dưới da, chúng sẽ nằm giữa phần cơ và lớp da của cơ thể. Các khối u mỡ thông thường xuất hiện ở vùng lưng, vai, cổ, cánh tay và đùi hoặc thậm chí hình thành bên trong cơ thể chúng ta (ví dụ như u mỡ tại ruột). U mỡ được xem là khối u lành tính thường gặp nhất ở người trưởng thành và hiếm khi xuất hiện ở trẻ em.
U mỡ là khối u lành tính có thể di chuyển và người bệnh thường không có cảm giác đau nhức khó chịu.
U mỡ là khối u lành tính có thể di chuyển và người bệnh thường không có cảm giác đau nhức khó chịu. U mỡ được các bác sĩ phân loại bằng 2 tính chất đặc trưng: Mật độ mềm và có nhiều thùy, trong nhiều trường hợp có kèm chất lỏng bên trong. U mỡ có thể xuất hiện ở cả nam và nữ ở mọi lứa tuổi, tuy nhiên nhóm đối tượng thường thấy nhất là những phụ nữ tuổi trung niên.
Tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe thực tế của người bệnh có bị ảnh hưởng bởi khối u mỡ hay không mà các bác sĩ và người bệnh sẽ thống nhất thực hiện loại bỏ u mỡ. Ngoài ra, yếu tố thẩm mỹ cũng tác động tới nhu cầu xử lý khối u mỡ từ người bệnh.
Nguyên nhân bệnh U mỡ
Nguyên nhân hình thành các khối u mỡ chữa được xác định rõ ràng, tuy nhiên yếu tố di truyền được xem yếu tố làm tăng nguy cơ bị u mỡ phổ biến nhất. Rất nhiều trường hợp người bệnh được chẩn đoán có khối u mỡ và phát hiện trong gia đình từng có tiền sử mắc căn bệnh này rồi. Bên cạnh đó, các chuyên gia y tế còn tìm hiểu những tương đồng của bệnh nhân có u mỡ và chỉ ra được các yếu tố có thể ảnh hưởng đến sự hình thành các khối u mỡ như sau:
- Bệnh nhân đang mắc phải hội chứng Gardner (là một kiểu phụ của đa polyp tuyến) hoặc hội chứng đa u lành tính (Cowden). Hai hội chứng bệnh này được xem là nguyên nhân hình thành của rất nhiều khối u lành tính, thậm chí ác tính có thể xuất hiện ở mọi vùng cơ quan trên cơ thể.
Chế độ ăn uống không cân bằng (lượng lipid trong khẩu phần ăn quá lớn)
- Người có độ tuổi từ 40 đến 60 có tỷ lệ mắc bệnh u mỡ cao hơn bình thường, và tỷ lệ mắc bệnh ở nữ giới cao hơn ở nam giới.
- Một số nghiên cứu y học cũng cho thấy chế độ ăn uống không cân bằng (lượng lipid trong khẩu phần ăn quá lớn) cũng có thể làm tăng nguy cơ hình thành các khối u mỡ dưới da.
Triệu chứng bệnh U mỡ
U mỡ thực chất là những cục bướu mềm, thường có dạng tròn và không đau nằm dưới bề mặt da. Khối u mỡ có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể chúng ta và kích thước của chúng cũng rất đa dạng, có nhiều trường hợp khối u nhỏ và không gây ra bất kỳ triệu chứng bệnh bất thường nào cho nên bệnh nhân thường không biết bản thân có u mỡ.
Khối u mỡ có thể hình thành ở thể hơi nhão hoặc kết chặt như cao su, có thể rất cứng hoặc mềm. Mặc dù vị trí khối u mỡ không cố định tuy nhiên hầu hết những trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán có u mỡ đều được xác định tại vùng lưng, cổ, cẳng tay hoặc cẳng chân. Các khối u có thể dịch chuyển qua lại những khu vực lân cận mà không gây khó chịu cho người bệnh.
U mỡ thực chất là những cục bướu mềm, thường có dạng tròn và không đau nằm dưới bề mặt da
U mỡ thực chất là những cục bướu mềm, thường có dạng tròn và không đau nằm dưới bề mặt da
U mỡ cũng có thể được tìm thấy trong các bộ phận trong cơ thể như ruột, phổi, ngực,... ở mỗi vị trí khác nhau sẽ xuất hiện những triệu chứng bệnh khác nhau. Hầu hết người bệnh không có cảm giác đau nhức tại vùng có khối u mỡ cho tới khi các khối u vô tình đè lên các dây thần kinh xung quanh hoặc khối u có nhiều mạch máu bên trong. Các cơn đau nhức khó chịu sẽ xuất hiện tại vùng có u mỡ, thậm chí lan rộng tới các vùng cơ quan lân cận nếu khối u tiếp tục phát triển lớn hơn chèn ép tới các nhóm dây thần kinh trung ương.
U mỡ có thể nhìn thấy bằng mắt và thậm chí sờ nắn được bởi chúng nổi cộm lên bề mặt da, trường hợp khối u quá nhỏ hoặc khối u nằm bên trong cơ thể thì khả năng phát hiện sớm để xử lý là không thể. Một bệnh nhân có thể xuất hiện nhiều khối u mỡ trên cơ thể cùng một lúc, các triệu chứng bệnh có thể không xuất hiện rầm rộ và không làm ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh. Tuy nhiên, các chuyên gia y tế vẫn khuyến cáo nên xử lý khối u mỡ càng sớm càng tốt để tránh những rủi ro không đáng có về sau.
Một số triệu chứng bệnh phổ biến của u mỡ:
Khối u dạng tròn, sờ không đau
Khối u mỡ thường xuất hiện ở vùng vai, cổ, lưng, cẳng tay, cẳng chân.
Một người có thể có nhiều khối u mỡ cùng lúc
Có thể bị đau khi khối u chèn ép dây thần kinh
Rối loạn tiêu hóa khi khối u hình thành trong ổ bụng
Khó thở, khó nuốt khi khối u lấn sâu vào hầu họng,...
Các biến chứng bệnh U mỡ
U mỡ thực chất được xem là loại u lành tính, rất hiếm khi gây nguy hiểm tới tính mạng con người nhưng có ảnh hưởng ít nhiều đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh. Chính vì vậy, nếu bạn vô tình phát hiện ra các khối u hoặc sưng tấy ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể thì hãy tìm tới các bác sĩ để được chẩn đoán bệnh một cách chính xác nhất.
Những trường hợp sau đây được xem là có ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe người bệnh vì vậy cần được chú ý:
- Bệnh nhân có u mỡ được chẩn đoán là nguy hiểm khi có dấu hiệu phát triển quá nhanh và kích thước khối u lớn (Trong một vài trường hợp kích thước của khối u có thể tăng gấp đôi sau 12 tháng).
- Khối u mỡ phát triển sâu vào trong họng, ngực hay trung thất sẽ gây ra triệu chứng khó thở, khó nuốt. Nếu không được xử lý kịp thời có thể khiến bệnh nhân bị suy hô hấp.
- Các khối u mỡ hình thành tại vùng đầu cổ hoặc vai gáy có nguy cơ chèn ép lên nhiều nhóm dây thần kinh quan trọng gây đau nhức khó chịu. Nếu u mỡ không được xử lý sớm, các khối u sẽ tiếp tục phát triển với kích thước lớn hơn gây ra hậu quả nghiêm trọng như cản trở các nhóm mạch máu lớn hay chèn ép hệ thần kinh gây liệt.
- Trường hợp các khối u mỡ phát triển bên trong ổ bụng sẽ gây nhiều triệu chứng bệnh khác nhau như trướng bụng, đau bụng và thậm chí có thể làm rối loạn chức năng hoạt động của các cơ quan trong ổ bụng. Nguyên nhân chủ yếu là do các khối u mỡ hình thành và phát triển quá nhanh với kích thước lớn chèn ép lên các tổ chức xung quanh, cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan.
U mỡ xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trên bề mặt da hoặc bên trong cơ thể
U mỡ xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trên bề mặt da hoặc bên trong cơ thể
- U mỡ xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trên bề mặt da hoặc bên trong cơ thể đều có thể gây hại cho sức khỏe người bệnh, đặc biệt trường hợp u mỡ hình thành tại ruột và gan. Bên cạnh đó, vấn đề thẩm mỹ cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng nếu khối u mỡ xuất hiện tại những vùng da hở như cổ, vai gáy, tay,... chất lượng cuộc sống người bệnh có thể bị ảnh hưởng.
Phòng ngừa bệnh U mỡ
Một số thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn kịp thời phát hiện được các khối u mỡ và hạn chế được những ảnh hưởng xấu có thể xảy ra:
Thường xuyên kiểm tra sự xuất hiện của những khối u trên cơ thể và lựa chọn cơ sở y tế uy tín để chẩn đoán bệnh. U mỡ hầu hết đều vô hại tuy nhiên các khối u khác có biểu hiện tương tự lại có thể là khối u ác tính cần được xử lý sớm nhất có thể.

Ung thư vú là gì?Ung thư vú (breast cancer) là bệnh lý u vú ác tính khi các tế bào ác tính hình thành từ trong mô tuyến ...
10/06/2023

Ung thư vú là gì?
Ung thư vú (breast cancer) là bệnh lý u vú ác tính khi các tế bào ác tính hình thành từ trong mô tuyến vú. Các tế bào ung thư sau đó có thể phát triển lan rộng ra toàn bộ vú và di căn sang các bộ phận khác trên cơ thể. Đây là loại ung thư thường gặp nhất ở nữ giới.
Theo ghi nhận tỷ lệ mắc mới trên toàn cầu của ung thư vú ở nữ giới là 24.5% cao nhất trong số các loại ung thư ở phụ nữ (theo Trung tâm ghi nhận ung thư toàn cầu Globocan, số liệu năm 2020).
Loại ung thư vú thường gặp nhất là ung thư ống tuyến vú (ductal carcinoma), xuất phát từ tế bào của ống tuyến. Ung thư xuất phát từ tiểu thùy và thùy tuyến vú được gọi là ung thư tiểu thùy (lobular carcinoma). Ung thư vú dạng viêm thường có biểu hiện sưng, nóng và đỏ, đây là dạng ung thư vú ít gặp.
ung thu vu
8 Dấu hiệu ung thư vú
Nếu có những triệu chứng này, bạn nên đến gặp bác sĩ ngay để được thăm khám và chẩn đoán kịp thời:
Xuất hiện khối u ở vú, gần xung quanh vú hoặc dưới nách;
Dịch từ núm vú đặc biệt dịch có máu;
Vết lõm da vú hoặc dày da vú;
Đau nhức vùng vú hoặc núm vú;
Biểu hiện tụt núm vú;
Vú có sự thay đổi về kích thước và hình dáng;
Da vùng vú, quầng vú hoặc núm vú có vảy, đỏ hoặc sưng;
Vết lõm da vú giống như da quả cam gọi là sần da cam.
dau hieu ung thu vu
Nguyên nhân ung thư vú
Theo quy luật tất yếu của tự nhiên, trong cơ thể con người ai cũng mang một nguy cơ ung thư vú tiềm tàng trong suốt cuộc đời và nguy cơ này tăng lên theo độ tuổi và được tính bằng cách cộng dồn nguy cơ trong từng thập niên. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố khác làm tăng hoặc thúc đẩy sự phát triển của ung thư vú. Những yếu tố nguy cơ quan trọng có thể kể đến là:
Lớn tuổi.
Bản thân có các bệnh ác tính hoặc lành tính tại vú.
Ít tham gia các hoạt động thể chất, chế độ ăn uống không lành mạnh, sử dụng nhiều rượu bia, thuốc lá.
Thừa cân, béo phì.
Phụ nữ có quá trình dậy thì sớm hoặc bước vào mãn kinh muộn.
Phụ nữ lớn tuổi mới có con đầu lòng hoặc không sinh con hoặc không nuôi con bằng sữa mẹ.
Phụ nữ một số đột biến về gen như BRCA 1 hoặc BRCA 2. Theo thống kê khoảng 10% số ca ung thư vú có yếu tố gen đột biến.
Phụ nữ có sử dụng các liệu pháp nội tiết tố thay thế.
Tiền sử gia đình có người mắc ung thư vú, đặc biệt là quan hệ thế hệ 1 (mẹ, chị em gái, con gái).
Từng xạ trị vào vùng vú hoặc vùng ngực.
Ung thư vú có nguy hiểm không?
Tỷ lệ tử vong do bệnh ung thư vú đứng hàng đầu trong nhóm nguyên nhân tử vong do ung thư ở nữ giới trên toàn thế giới. Mỗi năm nước ta có khoảng hơn 21.555 ca mắc mới và hơn 9.315 ca tử vong. Ung thư vú ở nam giới chiếm khoảng 1% các trường hợp. (2)
Một số dấu hiệu gợi ý ung thư vú bao gồm:
Vú có sự thay đổi về hình dạng và kích thước;
Vùng da ở ngực, núm vú hoặc quầng vú xuất hiện vảy, đỏ hoặc sưng;
Khi sờ phát hiện có khối u ở vú, hoặc vùng xung quanh vú như dưới nách;
Núm vú bị tụt;
Vùng vú hoặc núm vú xuất hiện đau nhức;
Có vết lõm ở da hoặc phần da xung quanh vú dày lên;
Tiết dịch hoặc dịch có lẫn máu ở đầu vú.
Với những vết lõm ở da như Những vết lõm da vú giống như da quả cam được gọi là sần da cam. Ung thư vú ở giai đoạn đầu, phần tổn thương chỉ ảnh hưởng đến ở xung quanh vú, nếu không được nhận biết và thăm khám sớm kết hợp điều trị kịp thời, bệnh sẽ chuyển biến sang các giai đoạn nặng hơn và ảnh hưởng đến nhiều cơ quan trong cơ thể.
Tế bào ung thư khi lây lan vào trong cơ thể sẽ thông qua 3 con đường chính là: mô tế bào lân cận, hệ thống bạch huyết và qua đường máu. Việc các tế bào ung thư xâm lấn và lây lan trong cơ thể được gọi là di căn:
Mô tế bào lân cận: Lúc này tế bào ung thư đã lan rộng từ cơ quan khởi bệnh và phát triển xâm lấn sang các mô tế bào lân cận.
Hệ thống bạch huyết: Lúc này tế bào ung thư đã lan rộng từ cơ quan khởi phát bệnh vào hệ thống bạch huyết sau đó di chuyển trong mạch bạch huyết để đến với các cơ quan khác của cơ thể.
Máu: Sau khi tế bào ung thư xâm lấn từ cơ quan khởi phát bệnh vào máu và di chuyển ngay trong mạch máu để lan đến các cơ quan khác của cơ thể.
Đặc điểm của khối u di căn là có đặc tính giống với khối u nguyên phát (khối u ban đầu). Ví dụ nếu ung thư vú di căn xâm lấn đến xương, tế bào ung thư ở xương sẽ hoạt động tương tự như tế bào ung thư ở vú. Trường hợp này được gọi là ung thư vú di căn xương, không phải là ung thư xương nguyên phát.
Ở giai đoạn khối u nguyên phát di căn đến các mô và cơ quan trong cơ thể ở trường hợp nặng có thể dẫn đến tử vong.Vì vậy việc khám tầm soát rất quan trọng trong việc tìm ra các dấu hiệu bệnh lý trước khi người bệnh xuất hiện các triệu chứng. Mục tiêu của việc tầm soát là phát hiện ra ung thư ở giai đoạn sớm để giúp cho điều trị khỏi hẳn bệnh. .
Phân loại ung thư vú
Ung thư vú không xâm lấn
Với ung thư vú không xâm lấn còn được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ hoặc đôi khi được xem là tổn thương tiền ung thư. Với ung thư vú không xâm lấn các tế bào ung thư chỉ giới hạn trong các tiểu thuỳ vú hoặc trong các ống dẫn sữa. Với ung thư này, các tế bào ung thư chưa phát triển hoặc xâm lấn và mô vú bình thường.
Có 2 dạng ung thư vú không xâm lấn là Ung thư ống tuyến vú tại chỗ và Ung thư ô tiểu thùy tại chỗ. (3)
Ung thư vú xâm lấn
Khi tế bào ung thư đã lan ra ngoài các ống tuyến hoặc các tiểu thùy của vú đến mô vú xung quanh chúng được gọi là ung thư vú xâm lấn. Các dạng ung thư vú xâm lấn bao gồm:
Bệnh Paget của núm vú;
Ung thư biểu mô ống tuyến xâm lấn;
Ung thư vú di căn;
Ung thư vú dạng viêm;
Ung thư biểu mô tiểu thùy xâm lấn;
Ung thư vú tiến triển tại chỗ;
U Phyllodes vú.
Các dưới nhóm của ung thư vú
Các dạng khác của ung thư vú dựa trên các gen mà bệnh ung thư biểu hiện, như:
Ung thư vú thụ thể hormone dương tính;
Ung thư vú HER2 dương tính ;
Ung thư vú bộ ba âm tính.
Các giai đoạn ung thư vú
Giai đoạn 0
Giai đoạn này các tế bào bất thường đã xuất hiện nhưng chưa lan rộng ra mô kế cận, cũng có thể gọi là ung thư tại chỗ tiếng anh là carcinoma in situ – CIS). CIS chưa gọi là ung thư nhưng tương lai có thể sẽ trở tiến triển thành ung thư.
Giai đoạn I, II, III
Tế bào ung thư đã xác định. Giai đoạn càng muộn, khối u càng lớn, khả năng lan rộng ra mô xung quanh càng cao.
Giai đoạn IV
Tế bào ung thư lan rộng sang các bộ phận và cơ quan khác trong cơ thể (gan, phổi, xương, não, thận, hạch các vùng khác trong cơ thể,…)
Ngoài ra, bác sĩ có thể mô tả giai đoạn bệnh bằng một vài cách khác:
Tại chỗ (in situ): Có tế bào bất thường nhưng chưa lan rộng ra mô xung quanh.
Tại chỗ (localized): Ung thư chỉ giới hạn ở cơ quan khởi phát, không có dấu hiệu của sự lan tràn.
Tại vùng (regional): Ung thư lan ra cơ quan/ mô/ hạch kế cận.
DI căn xa (distant): Ung thư lan rộng ra các cơ quan xa trong cơ thể.
Không biết (unknown): Không đủ thông tin để xác định giai đoạn.
Có thể bạn quan tâm: 5 giai đoạn ung thư vú chị em phụ nữ cần hiểu thật chi tiết.
Chẩn đoán ung thư vú
Khám vú
Việc khám vú như khám ở 2 bên vú cùng phần nách, thượng đòn để kiểm tra hạch các vùng lân cận, kết hợp thăm khám các cơ quan bộ phận khác. Một số triệu chứng ung thư vú cần lưu ý như đau đầu, đau xương, khó thở vì đó là dấu hiệu cho thấy có di căn xa.
Siêu âm vú
Siêu âm vú thông thường hoặc siêu âm 3D, siêu âm đàn hồi, siêu âm quét thể tích vú tự động sẽ được bác sĩ chỉ định tùy trường hợp.
Chụp nhũ ảnh
Chụp nhũ ảnh (còn gọi là chụp X-quang tuyến vú) là phương pháp dùng tia X để ghi hình ảnh tuyến vú, với mục đích phát hiện sớm các bất thường nghi ngờ và bệnh ung thư vú. Bác sĩ Albert Salomon (1883-1976) là một phẫu thuật viên người Đức. Ông đã chụp X-quang 3000 mẫu bệnh phẩm ung thư vú và nhận thấy rằng đa số các trường hợp ung thư vú sẽ được biểu hiện bằng các nốt vôi hóa nhỏ và hạch nách. Đây là một thành quả hết sức quan trọng, tạo nên nền móng cho việc sử dụng tia X để phát hiện sớm bệnh ung thư vú trên những người chưa có triệu chứng.
Chụp nhũ ảnh thường được chỉ định với phụ nữ trên 40 tuổi với mục đích chẩn đoán khi họ có các triệu chứng như sờ thấy khối u, da vú dày lên hoặc lõm vào, xuất hiện dịch tiết hoặc núm vú bị thụt vào bất thường, các vết loét xuất hiện làm ăn mòn ở núm vú, gây đau đớn.
Với độ nhạy cao đến 70% (tức là nếu có 100 người mắc bệnh ung thư vú, thì nhũ ảnh có thể phát hiện được 70 người) và giá thành hợp lý, cho đến hiện tại, nhũ ảnh được xem là phương pháp tầm soát ung thư vú hiệu quả nhất. Các phương tiện khác như Siêu âm tuyến vú (Ultrasound) và Cộng hưởng từ tuyến vú (MRI) sẽ đóng vai trò hỗ trợ trong một số tình huống cụ thể và sẽ do bác sĩ chỉ định.
Có 3 loại nhũ ảnh:
Nhũ ảnh tầm soát: Đối tượng là người chưa có triệu chứng, nhằm phát hiện sớm ung thư vú (giai đoạn tiền lâm sàng).
Nhũ ảnh chẩn đoán: Đối tượng là người đến khám vì có dấu hiệu bất thường ở vú, mà thường gặp nhất là sờ thấy khối ở vú hoặc tiết dịch ở núm vú.
Nhũ ảnh theo dõi: Là sau khi chụp nhũ ảnh (tầm soát, chẩn đoán), bác sĩ vẫn chưa kết luận được một cách rõ ràng tình trạng có hay không có ung thư, đồng thời các phương pháp hỗ trợ làm ngay sau đó (ví dụ siêu âm, nhũ ảnh đặc biệt, cộng hưởng từ,…) vẫn không cho kết luận rõ ràng, thì bạn có thể được cho về và hẹn chụp lại nhũ ảnh 6 tháng sau để đối chiếu với lần đầu.
chup nhu anh ung thu vu
Chụp cộng hưởng từ
Ở một số trường hợp bác sĩ có thể chỉ định làm cộng hưởng từ khi chưa xác định được bản chất của tổn thương sau khi chụp nhũ ảnh, phần vú đã trải qua phẫu thuật tạo hình trước đó.…
Xét nghiệm dịch từ núm vú
Việc dịch tiết bất thường ở núm vú cũng là 1 trong những dấu hiệu của ung thư vú. Việc xét nghiệm tế bào học dịch tiết ở núm vú có mục đích truy tìm các tế bào ung thư b**g ra giúp ích cho việc chẩn đoán.
Sinh thiết vú
Sinh thiết vú là phương pháp lấy một phần khối u hoặc lấy hoàn toàn khối u vú dưới sự phân tích của các chuyên gia giải phẫu bệnh cùng kính hiển vi về các chỉ số hình thái tế bào và cấu trúc mô vú.
Mời bạn xem thêm video các yếu tố nguy cơ cần tầm soát ung thư vú:
Phương pháp điều trị ung thư vú
Phẫu thuật
Phần lớn bệnh nhân ung thư vú đều sẽ được phẫu thuật để cắt bỏ khối u tuyến vú. Một số phương pháp phẫu thuật bao gồm:
Phẫu thuật cắt vú bảo tồn (breast-conserving surgery): Phẫu thuật cắt bỏ khối u ác tính và một ít tế bào lành tính xung quanh khối u, và không cắt bỏ toàn bộ mô vú còn lại.
Phẫu thuật cắt toàn bộ vú (total mastectomy): Phẫu thuật cắt toàn bộ vú. Nó còn được gọi là phẫu thuật cắt vú đơn giản (simple mastectomy). Có thể kết hợp lấy một vài hạch nách.
Phẫu thuật cắt vú triệt để cải biên (modified radical mastectomy): Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ vú, hạch nách và một phần cơ ngực.
Hóa trị
Sử dụng thuốc hóa chất để tiêu diệt các tế bào ung thư hoặc làm chậm sự phát triển của tế bào ung thư. Khi thực hiện hóa trị (bằng đường uống hoặc đường tiêm truyền), thuốc sẽ theo đường máu để tìm diệt tế bào ung thư trong cơ thể. Hóa trị có thể thực hiện trước mổ, sau mổ hoặc lúc tế bào ung thư đã cho di căn xa.
Xạ trị
Điều trị ung thư vú bằng xạ trị là phương pháp sử dụng các chùm tia năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc ngăn chặn sự phát triển của chúng. Cách thức xạ trị được thực hiện tùy thuộc loại và giai đoạn của ung thư.
Liệu pháp nhắm trúng đích
Là sử dụng các loại thuốc hoặc chế phẩm có tác động “chọn lọc” lên một hay nhiều đặc tính riêng biệt của các loại tế bào ung thư. So với hóa trị hoặc xạ trị, liệu pháp trúng đích thường ít gây tác dụng phụ lên tế bào lành.
Liệu pháp nội tiết tố
Là phương pháp điều trị để loại bỏ nội tiết tố hoặc ức chế sự hoạt động của nội tiết tố từ đó làm ngưng sự phát triển của tế bào ung thư.
Liệu pháp miễn dịch
Là biện pháp điều trị sử dụng hệ thống miễn dịch của bệnh nhân để chống lại bệnh ung thư.
Phòng ngừa ung thư vú
Dinh dưỡng
Hiện nay, không có một loại thực phẩm hay chế độ ăn có thể ngăn chặn ung thư vú. Tuy nhiên việc lựa chọn đúng thực phẩm và chế độ ăn có thể giúp cơ thể bạn khỏe mạnh nhất có thể, tăng cường hệ thống miễn dịch của bạn và giúp giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư vú ở mức thấp nhất có thể. Và không có thực phẩm hoặc chế độ ăn uống nào có thể chữa khỏi ung thư, mặc dù một số chúng có thể giúp kiểm soát tác dụng phụ của việc điều trị hoặc giúp cơ thể bạn khỏe lại sau khi điều trị. Một số lựa chọn thực phẩm có thể giúp điều trị ung thư hiệu quả hơn hoặc có thể giúp bạn khỏe mạnh.
Giữ trọng lượng cơ thể của bạn trong mức phù hợp.
Ăn nhiều rau và trái cây.
Hạn chế lượng chất béo bão hòa tiêu thụ dưới 10% tổng lượng calo mỗi ngày và lượng chất béo tiêu thụ được khuyến cáo nên ở khoảng 30gr mỗi ngày.
Sử dụng thêm các thực phẩm giàu omega-3 và axit béo, hạn chế sử dụng các chất béo chuyển hóa, thực phẩm chế biến sắn chứa nhiều phụ gia.
Tập thể dục
Phụ nữ tập thể dục hơn 4 tiếng mỗi tuần được ghi nhận có nguy cơ mắc ung thư vú thấp hơn phụ nữ không tập thể dục. Hiệu quả của việc tập thể dục trong việc làm giảm nguy cơ mắc ung thư vú được ghi nhận rõ rệt ở phụ nữ tiền mãn kinh có cân nặng bình thường hoặc thấp.
Tự khám vú tại nhà
Theo bác sĩ Trần Vương Thảo Nghi, tự khám vú là việc làm quan trọng giúp phát hiện sớm ung thư vú nhờ sớm nhận ra những dấu hiệu bất thường xuất hiện ở vú.
Việc kiểm tra vú hoàn toàn có thể tự thực hiện tại nà và định kỳ mỗi tháng bạn nên kiểm tra 1 lần, thường là vào ngày thứ 7 – 10 của chu kỳ kinh (Ngày 1 của chu kỳ kinh = ngày bắt đầu thấy kinh) vì ở thời điểm này phần vú mềm nhất, bạn sẽ dễ dàng tự khám để phát hiện bất thường. Việc tự khám có thể dễ dàng thực hiện theo hướng dẫn ở hình dưới.
Ung thư vú là gì?
Ung thư vú (breast cancer) là bệnh lý u vú ác tính khi các tế bào ác tính hình thành từ trong mô tuyến vú. Các tế bào ung thư sau đó có thể phát triển lan rộng ra toàn bộ vú và di căn sang các bộ phận khác trên cơ thể. Đây là loại ung thư thường gặp nhất ở nữ giới.
Theo ghi nhận tỷ lệ mắc mới trên toàn cầu của ung thư vú ở nữ giới là 24.5% cao nhất trong số các loại ung thư ở phụ nữ (theo Trung tâm ghi nhận ung thư toàn cầu Globocan, số liệu năm 2020).
Loại ung thư vú thường gặp nhất là ung thư ống tuyến vú (ductal carcinoma), xuất phát từ tế bào của ống tuyến. Ung thư xuất phát từ tiểu thùy và thùy tuyến vú được gọi là ung thư tiểu thùy (lobular carcinoma). Ung thư vú dạng viêm thường có biểu hiện sưng, nóng và đỏ, đây là dạng ung thư vú ít gặp.
ung thu vu
8 Dấu hiệu ung thư vú
Nếu có những triệu chứng này, bạn nên đến gặp bác sĩ ngay để được thăm khám và chẩn đoán kịp thời:
Xuất hiện khối u ở vú, gần xung quanh vú hoặc dưới nách;
Dịch từ núm vú đặc biệt dịch có máu;
Vết lõm da vú hoặc dày da vú;
Đau nhức vùng vú hoặc núm vú;
Biểu hiện tụt núm vú;
Vú có sự thay đổi về kích thước và hình dáng;
Da vùng vú, quầng vú hoặc núm vú có vảy, đỏ hoặc sưng;
Vết lõm da vú giống như da quả cam gọi là sần da cam.
dau hieu ung thu vu
Nguyên nhân ung thư vú
Theo quy luật tất yếu của tự nhiên, trong cơ thể con người ai cũng mang một nguy cơ ung thư vú tiềm tàng trong suốt cuộc đời và nguy cơ này tăng lên theo độ tuổi và được tính bằng cách cộng dồn nguy cơ trong từng thập niên. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố khác làm tăng hoặc thúc đẩy sự phát triển của ung thư vú. Những yếu tố nguy cơ quan trọng có thể kể đến là:
Lớn tuổi.
Bản thân có các bệnh ác tính hoặc lành tính tại vú.
Ít tham gia các hoạt động thể chất, chế độ ăn uống không lành mạnh, sử dụng nhiều rượu bia, thuốc lá.
Thừa cân, béo phì.
Phụ nữ có quá trình dậy thì sớm hoặc bước vào mãn kinh muộn.
Phụ nữ lớn tuổi mới có con đầu lòng hoặc không sinh con hoặc không nuôi con bằng sữa mẹ.
Phụ nữ một số đột biến về gen như BRCA 1 hoặc BRCA 2. Theo thống kê khoảng 10% số ca ung thư vú có yếu tố gen đột biến.
Phụ nữ có sử dụng các liệu pháp nội tiết tố thay thế.
Tiền sử gia đình có người mắc ung thư vú, đặc biệt là quan hệ thế hệ 1 (mẹ, chị em gái, con gái).
Từng xạ trị vào vùng vú hoặc vùng ngực.
Ung thư vú có nguy hiểm không?
Tỷ lệ tử vong do bệnh ung thư vú đứng hàng đầu trong nhóm nguyên nhân tử vong do ung thư ở nữ giới trên toàn thế giới. Mỗi năm nước ta có khoảng hơn 21.555 ca mắc mới và hơn 9.315 ca tử vong. Ung thư vú ở nam giới chiếm khoảng 1% các trường hợp. (2)
Một số dấu hiệu gợi ý ung thư vú bao gồm:
Vú có sự thay đổi về hình dạng và kích thước;
Vùng da ở ngực, núm vú hoặc quầng vú xuất hiện vảy, đỏ hoặc sưng;
Khi sờ phát hiện có khối u ở vú, hoặc vùng xung quanh vú như dưới nách;
Núm vú bị tụt;
Vùng vú hoặc núm vú xuất hiện đau nhức;
Có vết lõm ở da hoặc phần da xung quanh vú dày lên;
Tiết dịch hoặc dịch có lẫn máu ở đầu vú.
Với những vết lõm ở da như Những vết lõm da vú giống như da quả cam được gọi là sần da cam. Ung thư vú ở giai đoạn đầu, phần tổn thương chỉ ảnh hưởng đến ở xung quanh vú, nếu không được nhận biết và thăm khám sớm kết hợp điều trị kịp thời, bệnh sẽ chuyển biến sang các giai đoạn nặng hơn và ảnh hưởng đến nhiều cơ quan trong cơ thể.
Tế bào ung thư khi lây lan vào trong cơ thể sẽ thông qua 3 con đường chính là: mô tế bào lân cận, hệ thống bạch huyết và qua đường máu. Việc các tế bào ung thư xâm lấn và lây lan trong cơ thể được gọi là di căn:
Mô tế bào lân cận: Lúc này tế bào ung thư đã lan rộng từ cơ quan khởi bệnh và phát triển xâm lấn sang các mô tế bào lân cận.
Hệ thống bạch huyết: Lúc này tế bào ung thư đã lan rộng từ cơ quan khởi phát bệnh vào hệ thống bạch huyết sau đó di chuyển trong mạch bạch huyết để đến với các cơ quan khác của cơ thể.
Máu: Sau khi tế bào ung thư xâm lấn từ cơ quan khởi phát bệnh vào máu và di chuyển ngay trong mạch máu để lan đến các cơ quan khác của cơ thể.
Đặc điểm của khối u di căn là có đặc tính giống với khối u nguyên phát (khối u ban đầu). Ví dụ nếu ung thư vú di căn xâm lấn đến xương, tế bào ung thư ở xương sẽ hoạt động tương tự như tế bào ung thư ở vú. Trường hợp này được gọi là ung thư vú di căn xương, không phải là ung thư xương nguyên phát.
Ở giai đoạn khối u nguyên phát di căn đến các mô và cơ quan trong cơ thể ở trường hợp nặng có thể dẫn đến tử vong.Vì vậy việc khám tầm soát rất quan trọng trong việc tìm ra các dấu hiệu bệnh lý trước khi người bệnh xuất hiện các triệu chứng. Mục tiêu của việc tầm soát là phát hiện ra ung thư ở giai đoạn sớm để giúp cho điều trị khỏi hẳn bệnh. .
Phân loại ung thư vú
Ung thư vú không xâm lấn
Với ung thư vú không xâm lấn còn được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ hoặc đôi khi được xem là tổn thương tiền ung thư. Với ung thư vú không xâm lấn các tế bào ung thư chỉ giới hạn trong các tiểu thuỳ vú hoặc trong các ống dẫn sữa. Với ung thư này, các tế bào ung thư chưa phát triển hoặc xâm lấn và mô vú bình thường.
Có 2 dạng ung thư vú không xâm lấn là Ung thư ống tuyến vú tại chỗ và Ung thư ô tiểu thùy tại chỗ. (3)
Ung thư vú xâm lấn
Khi tế bào ung thư đã lan ra ngoài các ống tuyến hoặc các tiểu thùy của vú đến mô vú xung quanh chúng được gọi là ung thư vú xâm lấn. Các dạng ung thư vú xâm lấn bao gồm:
Bệnh Paget của núm vú;
Ung thư biểu mô ống tuyến xâm lấn;
Ung thư vú di căn;
Ung thư vú dạng viêm;
Ung thư biểu mô tiểu thùy xâm lấn;
Ung thư vú tiến triển tại chỗ;
U Phyllodes vú.
Các dưới nhóm của ung thư vú
Các dạng khác của ung thư vú dựa trên các gen mà bệnh ung thư biểu hiện, như:
Ung thư vú thụ thể hormone dương tính;
Ung thư vú HER2 dương tính ;
Ung thư vú bộ ba âm tính.
Các giai đoạn ung thư vú
Giai đoạn 0
Giai đoạn này các tế bào bất thường đã xuất hiện nhưng chưa lan rộng ra mô kế cận, cũng có thể gọi là ung thư tại chỗ tiếng anh là carcinoma in situ – CIS). CIS chưa gọi là ung thư nhưng tương lai có thể sẽ trở tiến triển thành ung thư.
Giai đoạn I, II, III
Tế bào ung thư đã xác định. Giai đoạn càng muộn, khối u càng lớn, khả năng lan rộng ra mô xung quanh càng cao.
Giai đoạn IV
Tế bào ung thư lan rộng sang các bộ phận và cơ quan khác trong cơ thể (gan, phổi, xương, não, thận, hạch các vùng khác trong cơ thể,…)
Ngoài ra, bác sĩ có thể mô tả giai đoạn bệnh bằng một vài cách khác:
Tại chỗ (in situ): Có tế bào bất thường nhưng chưa lan rộng ra mô xung quanh.
Tại chỗ (localized): Ung thư chỉ giới hạn ở cơ quan khởi phát, không có dấu hiệu của sự lan tràn.
Tại vùng (regional): Ung thư lan ra cơ quan/ mô/ hạch kế cận.
DI căn xa (distant): Ung thư lan rộng ra các cơ quan xa trong cơ thể.
Không biết (unknown): Không đủ thông tin để xác định giai đoạn.
Có thể bạn quan tâm: 5 giai đoạn ung thư vú chị em phụ nữ cần hiểu thật chi tiết.
Chẩn đoán ung thư vú
Khám vú
Việc khám vú như khám ở 2 bên vú cùng phần nách, thượng đòn để kiểm tra hạch các vùng lân cận, kết hợp thăm khám các cơ quan bộ phận khác. Một số triệu chứng ung thư vú cần lưu ý như đau đầu, đau xương, khó thở vì đó là dấu hiệu cho thấy có di căn xa.
Siêu âm vú
Siêu âm vú thông thường hoặc siêu âm 3D, siêu âm đàn hồi, siêu âm quét thể tích vú tự động sẽ được bác sĩ chỉ định tùy trường hợp.
Chụp nhũ ảnh
Chụp nhũ ảnh (còn gọi là chụp X-quang tuyến vú) là phương pháp dùng tia X để ghi hình ảnh tuyến vú, với mục đích phát hiện sớm các bất thường nghi ngờ và bệnh ung thư vú. Bác sĩ Albert Salomon (1883-1976) là một phẫu thuật viên người Đức. Ông đã chụp X-quang 3000 mẫu bệnh phẩm ung thư vú và nhận thấy rằng đa số các trường hợp ung thư vú sẽ được biểu hiện bằng các nốt vôi hóa nhỏ và hạch nách. Đây là một thành quả hết sức quan trọng, tạo nên nền móng cho việc sử dụng tia X để phát hiện sớm bệnh ung thư vú trên những người chưa có triệu chứng.
Chụp nhũ ảnh thường được chỉ định với phụ nữ trên 40 tuổi với mục đích chẩn đoán khi họ có các triệu chứng như sờ thấy khối u, da vú dày lên hoặc lõm vào, xuất hiện dịch tiết hoặc núm vú bị thụt vào bất thường, các vết loét xuất hiện làm ăn mòn ở núm vú, gây đau đớn.
Với độ nhạy cao đến 70% (tức là nếu có 100 người mắc bệnh ung thư vú, thì nhũ ảnh có thể phát hiện được 70 người) và giá thành hợp lý, cho đến hiện tại, nhũ ảnh được xem là phương pháp tầm soát ung thư vú hiệu quả nhất. Các phương tiện khác như Siêu âm tuyến vú (Ultrasound) và Cộng hưởng từ tuyến vú (MRI) sẽ đóng vai trò hỗ trợ trong một số tình huống cụ thể và sẽ do bác sĩ chỉ định.
Có 3 loại nhũ ảnh:
Nhũ ảnh tầm soát: Đối tượng là người chưa có triệu chứng, nhằm phát hiện sớm ung thư vú (giai đoạn tiền lâm sàng).
Nhũ ảnh chẩn đoán: Đối tượng là người đến khám vì có dấu hiệu bất thường ở vú, mà thường gặp nhất là sờ thấy khối ở vú hoặc tiết dịch ở núm vú.
Nhũ ảnh theo dõi: Là sau khi chụp nhũ ảnh (tầm soát, chẩn đoán), bác sĩ vẫn chưa kết luận được một cách rõ ràng tình trạng có hay không có ung thư, đồng thời các phương pháp hỗ trợ làm ngay sau đó (ví dụ siêu âm, nhũ ảnh đặc biệt, cộng hưởng từ,…) vẫn không cho kết luận rõ ràng, thì bạn có thể được cho về và hẹn chụp lại nhũ ảnh 6 tháng sau để đối chiếu với lần đầu.
chup nhu anh ung thu vu
Chụp cộng hưởng từ
Ở một số trường hợp bác sĩ có thể chỉ định làm cộng hưởng từ khi chưa xác định được bản chất của tổn thương sau khi chụp nhũ ảnh, phần vú đã trải qua phẫu thuật tạo hình trước đó.…
Xét nghiệm dịch từ núm vú
Việc dịch tiết bất thường ở núm vú cũng là 1 trong những dấu hiệu của ung thư vú. Việc xét nghiệm tế bào học dịch tiết ở núm vú có mục đích truy tìm các tế bào ung thư b**g ra giúp ích cho việc chẩn đoán.
Sinh thiết vú
Sinh thiết vú là phương pháp lấy một phần khối u hoặc lấy hoàn toàn khối u vú dưới sự phân tích của các chuyên gia giải phẫu bệnh cùng kính hiển vi về các chỉ số hình thái tế bào và cấu trúc mô vú.
Mời bạn xem thêm video các yếu tố nguy cơ cần tầm soát ung thư vú:
Phương pháp điều trị ung thư vú
Phẫu thuật
Phần lớn bệnh nhân ung thư vú đều sẽ được phẫu thuật để cắt bỏ khối u tuyến vú. Một số phương pháp phẫu thuật bao gồm:
Phẫu thuật cắt vú bảo tồn (breast-conserving surgery): Phẫu thuật cắt bỏ khối u ác tính và một ít tế bào lành tính xung quanh khối u, và không cắt bỏ toàn bộ mô vú còn lại.
Phẫu thuật cắt toàn bộ vú (total mastectomy): Phẫu thuật cắt toàn bộ vú. Nó còn được gọi là phẫu thuật cắt vú đơn giản (simple mastectomy). Có thể kết hợp lấy một vài hạch nách.
Phẫu thuật cắt vú triệt để cải biên (modified radical mastectomy): Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ vú, hạch nách và một phần cơ ngực.
Hóa trị
Sử dụng thuốc hóa chất để tiêu diệt các tế bào ung thư hoặc làm chậm sự phát triển của tế bào ung thư. Khi thực hiện hóa trị (bằng đường uống hoặc đường tiêm truyền), thuốc sẽ theo đường máu để tìm diệt tế bào ung thư trong cơ thể. Hóa trị có thể thực hiện trước mổ, sau mổ hoặc lúc tế bào ung thư đã cho di căn xa.
Xạ trị
Điều trị ung thư vú bằng xạ trị là phương pháp sử dụng các chùm tia năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc ngăn chặn sự phát triển của chúng. Cách thức xạ trị được thực hiện tùy thuộc loại và giai đoạn của ung thư.
Liệu pháp nhắm trúng đích
Là sử dụng các loại thuốc hoặc chế phẩm có tác động “chọn lọc” lên một hay nhiều đặc tính riêng biệt của các loại tế bào ung thư. So với hóa trị hoặc xạ trị, liệu pháp trúng đích thường ít gây tác dụng phụ lên tế bào lành.
Liệu pháp nội tiết tố
Là phương pháp điều trị để loại bỏ nội tiết tố hoặc ức chế sự hoạt động của nội tiết tố từ đó làm ngưng sự phát triển của tế bào ung thư.
Liệu pháp miễn dịch
Là biện pháp điều trị sử dụng hệ thống miễn dịch của bệnh nhân để chống lại bệnh ung thư.
Phòng ngừa ung thư vú
Dinh dưỡng
Hiện nay, không có một loại thực phẩm hay chế độ ăn có thể ngăn chặn ung thư vú. Tuy nhiên việc lựa chọn đúng thực phẩm và chế độ ăn có thể giúp cơ thể bạn khỏe mạnh nhất có thể, tăng cường hệ thống miễn dịch của bạn và giúp giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư vú ở mức thấp nhất có thể. Và không có thực phẩm hoặc chế độ ăn uống nào có thể chữa khỏi ung thư, mặc dù một số chúng có thể giúp kiểm soát tác dụng phụ của việc điều trị hoặc giúp cơ thể bạn khỏe lại sau khi điều trị. Một số lựa chọn thực phẩm có thể giúp điều trị ung thư hiệu quả hơn hoặc có thể giúp bạn khỏe mạnh.
Giữ trọng lượng cơ thể của bạn trong mức phù hợp.
Ăn nhiều rau và trái cây.
Hạn chế lượng chất béo bão hòa tiêu thụ dưới 10% tổng lượng calo mỗi ngày và lượng chất béo tiêu thụ được khuyến cáo nên ở khoảng 30gr mỗi ngày.
Sử dụng thêm các thực phẩm giàu omega-3 và axit béo, hạn chế sử dụng các chất béo chuyển hóa, thực phẩm chế biến sắn chứa nhiều phụ gia.
Tập thể dục
Phụ nữ tập thể dục hơn 4 tiếng mỗi tuần được ghi nhận có nguy cơ mắc ung thư vú thấp hơn phụ nữ không tập thể dục. Hiệu quả của việc tập thể dục trong việc làm giảm nguy cơ mắc ung thư vú được ghi nhận rõ rệt ở phụ nữ tiền mãn kinh có cân nặng bình thường hoặc thấp.
Tự khám vú tại nhà
Theo bác sĩ Trần Vương Thảo Nghi, tự khám vú là việc làm quan trọng giúp phát hiện sớm ung thư vú nhờ sớm nhận ra những dấu hiệu bất thường xuất hiện ở vú.
Việc kiểm tra vú hoàn toàn có thể tự thực hiện tại nà và định kỳ mỗi tháng bạn nên kiểm tra 1 lần, thường là vào ngày thứ 7 – 10 của chu kỳ kinh (Ngày 1 của chu kỳ kinh = ngày bắt đầu thấy kinh) vì ở thời điểm này phần vú mềm nhất, bạn sẽ dễ dàng tự khám để phát hiện bất thường. Việc tự khám có thể dễ dàng thực hiện theo hướng dẫn ở hình dưới.

Address

Bản Nà Mỹ Xã Lý Bôn Huyện Bảo Lâm
Cao Bang

Telephone

+84333969904

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Lương Y Lý Xuân Cương Đặc Trị U Bướu posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Videos

Share