Y học cổ truyền

Y học cổ truyền ...Người thầy thuốc giỏi không chỉ biết trị khi bệnh đã mắc mà phòng từ l? Đông y Việt Nam

23/06/2024
Điện châm là phương pháp điều trị kết hợp giữa y học cổ truyền và y học hiện đại, do có nhiều ưu điểm nên điện châm được...
06/11/2020

Điện châm là phương pháp điều trị kết hợp giữa y học cổ truyền và y học hiện đại, do có nhiều ưu điểm nên điện châm được xem phương pháp chủ lực trong châm cứu hiện nay. Điện châm được áp dụng để chữa nhiều bệnh khác nhau, trong đó có điện châm chữa đau vai gáy.

1. Điện châm chữa đau vai gáy có hiệu quả không?
1.1. Bệnh đau vai gáy là gì?
Đau vai gáy là một trong những bệnh về cột sống cổ phổ biến nhất. Các triệu chứng thường gặp của bệnh là:

Người bệnh bị đau âm ỉ hoặc dữ dội vùng cổ gáy. Đau có thể cấp tính (xuất hiện đột ngột) hoặc mạn tính, kéo dài. Tình trạng đau tăng khi đi đứng, vận động cổ, giảm khi nghỉ ngơi. Đau cũng có thể tăng khi thời tiết thay đổi.
Đau có thể lan lên mang tai, thái dương hoặc lan xuống vai, cánh tay. Một số trường hợp có thể kèm theo co cứng cơ, tê ở cánh tay, bàn tay, nặng hơn có thể gây yếu liệt cơ, teo cơ,... ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống người bệnh.
Có nhiều nguyên nhân gây đau vai gáy như học tập, làm việc sai tư thế; do thoái hóa đốt sống cổ, thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, loãng xương, viêm khớp dạng thấp,...Còn theo Đông y, nguyên nhân đau vai gáy do phong hàn thấp tà xâm nhập vào cơ thể nhân lúc chính khí hư suy, khiến cho khí huyết vận hành không thông, làm gân cốt, cơ bắp, khớp xương bị đau, tê dại, co duỗi khó khăn. Bệnh lâu ngày gây tổn thương cân cơ gây yếu, teo cơ.

1.2. Phương pháp điện châm chữa đau vai gáy
Để điều trị bệnh đau vai gáy, ngoài việc sử dụng các thuốc giảm đau chống viêm, thuốc giãn cơ, vitamin nhóm B,... thì sử dụng kết hợp các phương pháp vật lý trị liệu như điện châm rất có hiệu quả.

Điện châm là phương pháp sử dụng một dòng điện nhất định tác động lên các huyệt châm cứu để chữa bệnh. Dòng điện có thể tác động lên huyệt qua kim châm hoặc qua điện cực nhỏ đặt lên da vùng huyệt. Đây là phương pháp kết hợp giữa y học cổ truyền (châm cứu) và y học hiện đại (dòng điện). Châm cứu tác động vào các huyệt đạo giúp điều hòa lại hoạt động của dây thần kinh, lập lại cân bằng năng lượng cơ thể, giúp giãn cơ và giảm đau nhanh chóng. Dòng điện giúp thay thế động tác vê kim, kích thích liên tục hoặc ngắt quãng. Ưu điểm của điện châm là rung kim kết hợp với tác dụng của dòng xung điện nhỏ không gây đau khi vê kim bằng tay, đồng thời tạo được cảm giác dễ chịu, dẫn khi tốt hơn. Phương pháp điện châm ngoài tác động của kim châm vào huyệt còn có tác động trực tiếp của điện vào huyệt. Điện châm chữa đau vai gáy là một phương pháp điều trị bảo tồn có hiệu quả cao, không lo biến chứng, không có tác dụng phụ.


18/10/2020

Hen phế quản là một bệnh mãn tính tương đối phổ biến trên thế giới!
Thời tiết thay đổi, tiếp xúc với dị nguyên là nguyên nhân, yếu tố nguy cơ cao để bộc phát cơn hen. Theo số liệu thống kê, số người mắc bệnh hen phế quản trên thế giới hiện nay đã lên tới trên 200 triệu người. Nhiều nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ người mắc bệnh hen phế quản ngày càng có xu hướng gia tăng trên thế giới.

Cùng với sự gia tăng tỷ lệ mắc bệnh hen phế quản, số người tỷ vong do hen phế quản cũng tăng lên. Hen phế quản cũng là nguyên nhân nhập viện phổ biến nhất ở trẻ em hiện nay. Phí tổn xã hội gây ra bởi hen phế quản cũng tăng cao bao gồm các chi phí điều trị trực tiếp như xét nghiệm, tiền thuốc và các chi phí gián tiếp như phải nghỉ việc, nghỉ học, giảm năng suất lao động…



ĐỊNH NGHĨA


Hen phế quản là tình trạng viêm mãn tính đường dẫn khí (phế quản) gây nên phù và chít hẹp đường thở dẫn tới hiện tượng khó thở, khò khè. Khi gặp tác nhân kích thích, tình trạng chít hẹp đường thở gia tăng càng gây khó thở, thậm chí không thở được của người bệnh, được gọi là LÊN CƠN HEN.



TRIỆU CHỨNG


Các triệu chứng của hen phế quản biểu hiện khác nhau ở mỗi người và trên cùng một người chúng cũng biểu hiện khác nhau tùy theo từng thời điểm.

Sau đây là 4 triệu chứng thường thấy nhất:

- Khò khè: tiếng rít thường nghe được khi thở ra. Tiếng rít này dễ dàng được nhận ra bởi bác sĩ của bạn hay chính bạn cũng có thể nhận ra.
- Ho nhiều: ho có thể kéo dài và thường hay xảy ra. Ho cũng là dấu hiệu nặng của cơn hen ban đêm. Ho rất dễ bị nhầm lẫn với những bệnh khác. Đặc biệt ở Việt Nam, một số bệnh nhân bị ho do hen phế quản dễ bị chuẩn đoán nhầm là viêm phế quản, viêm họng hay thậm chí bị chuẩn đoán là ho lao.
- Nặng ngực: cảm giác giống như lồng ngực bị bóp chặt.
- Khó thở: thở nhanh, ngắn và thấy khó khăn, đặc biệt là khi thở ra.



TÁC NHÂN GÂY CƠN HEN CẤP TÍNH


Như đã trình bày ở trên. Khi hít phải những tác nhân kích thích, bệnh nhân thường lên cơn hen cấp tính, gây phù nề và chít hẹp đường thở.

Một số tác nhân cơ bản thường gây cơn hen cấp tính là:

- Thay đổi thời tiết, ban đêm.
- Phấn hoa theo mùa
- Bụi, nấm mốc, vật nuôi, các thành phần của côn trùng
- Thực phẩm như cá, trứng, đậu phộng, sữa bò, đậu nành
- Nhiễm trùng hô hấp: chẳng hạn như cảm cúm, viêm phế quản, viêm xoang
- Thuốc: Như aspirin, các thuốc kháng viêm không steroid khác…
- Hút thuốc lá, khói, mùi hóa chất, nước hoa.
- Bệnh lý trào ngược dạ dày - thực quản (GERD)
- Gắng sức, cảm xúc như: cười, khóc, hò hét, đau buồn...

Không phải tất cả những người bị hen phế quản đều bị phản ứng với cùng một tác nhân, hay nói cách khác tác nhân đối với người này nhưng chưa chắc đã phải là tác nhân của người khác.



ĐIỀU TRỊ


Theo Tây Y:

Thuốc tân dược để điều trị hen chủ yếu là thuốc giãn phế quản và chống viêm, tập trung điều trị triệu chứng là chính và được xếp thành 2 nhóm điều trị dự phòng và thuốc cắt cơn. Trong điều trị hen phế quản, các thuốc dạng hít nhìn chung được ưa chuộng hơn so với các thuốc dạng viên nén hoặc dạng lỏng được uống qua đường miệng. Các thuốc dạng hít tác động trực tiếp lên bề mặt và cơ của đường hô hấp, nơi mà các triệu chứng của hen phế quản bắt đầu.



Các thuốc dạng hít bao gồm:

• Thuốc đồng vận thụ thể beta-2 (beta-2 agonist)
• Thuốc kháng hệ cholinergic (thuốc anticholinergic)
• Corticosteroids
• Cromolyn sodium
Các thuốc dạng uống bao gồm:
• Aminophylline
• Thuốc đối vận leukotriene (leukotriene antagonist)
• Viên nén corticosteroids

Tân dược có ưu thế trong điều trị triệu chứng, tiện sử dụng. Nhưng nhược điểm lớn của thuốc tân dược là gây ra những hậu quả xấu do việc lạm dụng thuốc giãn phế quản, thuốc chống viêm hay chống dị ứng. Corticoid có tác dụng phụ gây loét dạ dày - tá tràng, loãng và xốp xương, ức chế miễn dịch và giảm sức đề kháng của cơ thể. Thuốc tân dược không giải quyết được tận gốc bệnh, nên cơn hen thường tái phát, nếu kiểm soát không tốt, bệnh sẽ có xu hướng nặng lên.
Cần kết hợp kháng sinh trong phác đồ điều trị

Theo Đông Y:

Hen Phế Quản theo đông y thuộc chứng Háo Suyễn - Háo Rỗng, tức là khí không được liễm nạp về thận, tỳ dương hư yếu thủy thấp ứ đọng sinh ra đờm. Trong cổ họng phát ra tiếng gọi là háo (hen) thở hít gấp gáp, khí đưa lên nhiều mà đưa xuống ít gọi là (suyễn).

Nguyên nhân gây bệnh hen do ngoại cảm phải ngoại tà bên ngoài, ăn uống tình chí thất thường, làm việc quá sức. Về tạng phủ, hen phế Quản liên quan trực tiếp tới 3 Tạng Tỳ - Phế - Thận, do 3 tạng này suy yếu và không được điều hòa gây nên, cụ thể:

- Tạng Phế: Phế có công năng chủ xuất nhập khí. Phế rối loạn làm khí xuất nhập rối loạn gây nên khó thở. Cho nên trong bệnh hen phế quản, triệu chứng điển hình dễ thấy là cơn khó thở, khó thở ra, khó thở có chu kỳ, cơn khó thở bùng phát khi gặp các yếu tố kích thích như gió, ẩm, lạnh, bụi, mùi lạ, căng thẳng, mệt nhọc...
- Tạng Tỳ: Có chức năng vận hóa, chuyển biến hóa thức ăn. Khi lo nghĩ quá nhiều làm rối loạn công năng của tỳ. Chức năng chuyển hóa thức ăn của Tỳ rối loạn sẽ sinh đờm. Đờm dừng ở phế sẽ làm tắc nghẽn gây khó thở.
- Tạng Thận: Chủ nạp khí. Công năng thận rối loạn cơ thể yếu từ lúc mới sinh (gọi là tiên thiên bất túc). Thận không nạp khí nên khí ngược lên gây khó thở

HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY1.ĐỊNH NGHĨA: Hội chứng ống cổ tay là một rối loạn thần kinh ngoại vi thường gặp nhất, do thần kinh ...
19/08/2019

HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY
1.ĐỊNH NGHĨA:
Hội chứng ống cổ tay là một rối loạn thần kinh ngoại vi thường gặp nhất, do thần kinh giữa bị chèn ép trong ống cổ tay, nữ thường gặp hơn và gấp 4 lần nam giới trong cùng độ tuổi, trong ống cổ tay chứa đựng thần kinh giữa và gân gấp các ngón tay, Ống cổ tay được tạo bởi mạc giữ gân gấp và các vách chung quanh là bờ của các xương cổ tay là một ống kém đàn hồi, khi áp lực trong ống cổ tay tăng lên thì thần kinh giữa là thành phần bị chèn ép trực tiếp.

2. Nguyên nhân
Do tăng thể tích ống cổ tay:
Mang thai: triệu chứng ống cổ tay hay xuất hiện vào giữa và cuối thai kỳ
Béo phì
Do các bệnh về chuyển hóa, bệnh hệ thống
Tiểu đường
Nhược giáp
Viêm khớp dạng thấp
Acromegaly: Bệnh to đầu chi
Bệnh của mô liên kết
Do chấn thương vùng cổ tay, gãy đầu dưới xương quay di lệch
Do bất thường giải phẫu vùng cổ tay:
Ống cổ tay nhỏ bẩm sinh
Dị dạng các gân gập
Bướu vùng cổ tay: bướu mỡ, bướu màng gân…

3. Biểu hiện, triệu chứng, đặc điểm của bệnh
Thần kinh giữa là thần kinh hỗn hợp, vừa vận động, vừa cảm giác
Bệnh nhân thường đau, dị cảm và than tê ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa và ½ ngón đeo nhẫn, đau các ngón tay, bàn tay, cổ tay và đôi khi vùng cẳng tay. Khi phải vận động cổ tay, ngón tay nhiều như lái xe máy,làm việc văn phòng… thì triệu chứng tê và đau sẽ nặng hơn.
Một số trường hợp nặng bệnh nhân sẽ biểu hiện yếu tay, cầm đổ vật dễ rớt đó là do cơ mô cái bị teo, không đối chiếu được ngón cái với các ngón khác

4. Hệ luỵ, hậu quả nếu không điều trị kịp thời
Néu không điều trị kịp thời gây ra:
Mất cảm giác các ngón cái, ngón trỏ và ngón đeo nhẫn
Đau nhức các ngón tay, bàn tay, cổ tay, đau nhiều về đêm gây mất ngủ
Yếu tay, cầm nắm đổ vật dễ bị rới
Không làm được động tác đối chiếu ngón cái và các ngón khác


5. Phương pháp điều trị
+ Đối với trường hợp nhẹ cần điều hòa hoạt động cổ tay, giữ cổ tay ở vị trí trung tính (không gập quá cũng không duỗi cổ tay quá)

Hạn chế sử dụng cổ tay quá nhiều trong các công việc nội trợ, sinh hoạt và làm việc, nhất là động tác duỗi cổ tay, ví dụ như:

Hạn chế đánh máy tính quá nhiều, khi đánh máy tính cần có vật dụng mềm lót cổ tay

Hạn chế chạy xe hon đa quá xa, rổ ga quá mạnh hoặc sử dụng cổ tay quá nhiều khi chạy xe

Giữ bàn tay, ngón tay ấm, càng lạnh các ngón tay càng tê

Các công việc nặng như các ngành xây dựng, công nghiệp…cần hạn chế hoạt động cổ tay

Tránh các công việc phải lập đi lập lại quá nhiều cổ tay

Đeo nẹp để giữ vị trí cổ tay trung tính

Không nằm ngủ kê tay

+ Vật lý trị liệu:
Siêu âm điều trị vùng cổ tay
Tập vận động cổ tay
Chiếu đèn huỳnh quang vào vùng cổ tay
Mang nẹp cổ tay về đêm…
+ Uống thuốc: các loại thuốc kháng viêm, giảm đau sẽ giúp bệnh nhân giảm đau và đỡ tê tay
+ Chích thuốc:
Chích Corticoide vào ống cổ tay, tuy nhiên phương pháp này cần Bác sĩ có kinh nghiệm, tránh tiêm vào dây thần kinh, bệnh nhân cần được tư vấn kỹ trước khi tiêm

6.Phẫu thuật
Cắt bỏ dây chằng ngang cổ tay sẽ giúp thần kinh giữa hết chèn ép
Một số trường hợp nặng thần kinh giữa bị chèn ép lâu ngày nên bao ngoài thần kinh dầy lên đáng kể, vì vậy sau khi cắt dây chằng ngang thi bóc bao ngoài của thần kinh giữa sẽ tăng hiệu quả điều trị.
ST
**gy

05/08/2019

Một số quan điểm MỚI trong CHÂM CỨU để phục hồi di chứng tai biến mạch máu não

Châm Cứu Cải Tiến - Phương Pháp Mới Để Phục Hồi Vận Động Sau Đột Quỵ

- Đột quỵ cho tới nay vẫn là một vấn đề thời sự cấp thiết vì lẽ ngày càng hay gặp. Hiện trên thế giới có khoảng 5 triệu người bị đột quỵ. Đây là nguyên nhân gây tàn tật hàng đầu và để lại nhiều di chứng về tâm thần kinh, là gánh nặng cho gia đình và xã hội. Vì vậy, giải quyết vấn đề phục hồi vận động cho bệnh nhân sau đột quỵ là vấn đề cần thiết và quan trọng, giúp cho bệnh nhân trở lại cuộc sống bình thường.

Đột quỵ

Những nghiên cứu phục hồi vận động sau đột quỵ trước đây cho thấy nhiều bài thuốc của y học cổ truyền chứng minh có hiệu quả trong việc phục hồi vận động cho bệnh nhân sau đột quỵ như bài thuốc Hoa Đà tái tạo hoàn, Bổ dương hoàn ngũ thang, châm cứu cổ điển, điện châm. Bên cạnh đó, nghiên cứu của y học hiện đại về vai trò của vật lý trị liệu trong phục hồi vận động cho bệnh nhân sau đột quỵ cũng đã được chứng minh có hiệu quả cao. Nổi bật nhất là sự kết hợp giữa lý luận y học cổ truyền và y học hiện đại trong châm cứu cải tiến để phục hồi vận động cho bệnh nhân với tỉ lệ phục hồi chức năng vận động ở mức tốt, khá là rất cao. Ngoài ra,các nghiên cứu chứng minh tác dụng của yếu tô" tinh thần, chủ động tham gia tập luyện làm tăng kết quả điều trị yếu liệt sau đột quỵ cũng đáng quan tâm.

Từ trước nay, châm cứu cổ điển chủ yếu tập trung vào các huyệt trên đường kinh đa khí - đa huyết: Túc dương minh vị (ở chân) và Thủ dương minh đại trường (ở tay) để lưu thông khí huyết kinh lạc vùng tay chân, giúp phục hồi vận động, và đã mang lại nhiều hiệu quả trong việc phục hồi cho bệnh nhân đột quỵ nên vẫn được tin dùng cho đến ngày nay. Tuy nhiên, phương pháp này còn nhiều hạn chế vì bệnh nhân nặng nhẹ khác nhau, thể trạng khác nhau, mức độ yếu liệt từng chi cũng khác nhau, thậm chí từng cơ trên một chi cũng yếu liệt khác nhau, nhưng công thức huyệt gần như tương đồng cho tất ả các bệnh nhân. Từ khuyết điểm đó, phương pháp châm cứu cải tiến đã ra đời dựa trên nền tảng châm cứu cổ điển, nhưng đã thay đổi công thức huyệt phù hợp với từng cá thể bệnh nhân có mức độ yếu liệt của các cơ, các chi nặng nhẹ khác nhau.

Châm cứu cải tiến

Các đặc điểm của châm cứu cải tiến:

Về mặt kỹ thuật thì phương pháp này vẫn áp dụng một trong những hình thức của châm cứu, chính là thể châm.
Tuân thủ lý luận của phương pháp châm cứu theo y học cổ truyền: chọn huyệt trên đường kinh đi qua vùng bị bệnh (yếu liệt).
Tập trung tác động vào những cơ yếu liệt nhiều nhất - giảm sự phân tán của việc điều trị: để có được công thức huyệt, phải xác định chính xác nhóm cơ nào đang yếu liệt, nhóm cơ nào yếu liệt nhiều nhất (dựa trên bảng khám cơ lực chọn lọc), trên cơ sở đó quyết định chọn huyệt. Sau một liệu trình điều trị (khoảng 2 tuần) bệnh nhân sẽ được khám và điều chỉnh lại huyệt, giúp cho sự phục hồi được đồng đều hơn. Đây là đặc điểm chính của châm cứu cải tiến.
Vận dụng tính chất trở da và trở kháng thấp tại các huyệt: nên chỉ cần đưa một lượng kích thích điện nhỏ vẫn có thể gây ra một tác dụng kích thích mạnh trên thần kinh - cơ.
Vận dụng tính chất kích thích co cơ sinh lý của điện trị liệu: kích thích cơ bằng các thiết bị điện tần sô" thấp có khả năng phục hồi tốt cơ yếu liệt.
Lý luận về sinh lý co cơ: tác động trên cơ ấy thông qua kích thích ở 2 đầu nguyên uỷ và bám tận của cơ để kích thích co cơ tốt hơn. Đây cũng là điểm khác nhau cơ bản so với châm cứu cổ điển (chưa quan tâm đến việc co chọn lọc từng cơ).
Lý luận về thần kinh sinh học: khả năng tái tạo và sao chép mới của những tế bào thần kinh trên não. Dựa trên lý luận này, phương pháp châm cứu cải tiến phải kết hợp với việc tạo sự tập trung tinh thần cho bệnh nhân, giúp bệnh nhân có cảm giác cơ chi liệt của mình vẫn đang hoạt động và vẫn có ý thức ra lệnh cho cơ hoạt động.
Tác động đến vỏ não vận động (yếu tô" tỉnh thức, yếu tô" hợp tác) qua việc kết hợp tập vận động chủ động trong lúc châm, và có thể tiếp tục tập các động tác phục hồi chức năng cho chi bên liệt sau khi châm. Để đạt được tiêu chí này, cần sử dụng máy châm cứu với thời gian một lần kích thích đủ để hỗ trợ thực hiện hay tưởng tượng hoàn chỉnh một động tác. Ngoài ra cần tiến hành châm từng cơ, tránh châm cùng lúc nhiều cơ vì việc tưởng tượng thực hiện nhiều động tác cùng lúc sẽ ảnh hưởng đến quá trình hồi phục dẫn truyền tại não bộ.
Vận động trở lại sau đột quỵ

Đặc biệt hiệu quả của phương pháp này trong việc phục hồi vận động trên bệnh nhân sau đột quỵ đã được chứng minh qua các công trình nghiên cứu và đã được công bố với kết quả rất khả quan đã nêu ở trên. Kết quả đó bước đầu đã cho thấy phương pháp châm cứu cải tiến với sự kế thừa của châm cứu cổ điển, phối hợp với lý luận thần kinh sinh học của y học hiện đại đã phát huy được sức mạnh của phương pháp châm cứu mới, góp phần nâng cao tỷ lệ phục hồi vận động sau đột quỵ, chăm sóc toàn diện hơn cho người bệnh. Do vậy, nền châm cứu nói riêng, ngành y học cổ truyền nói chung đã được tiếp tục kế thừa và ngày càng phát huy.
ST
**gy **g



PHÂN BIỆT X-QUANG, CT SCAN, MRI, PET SCAN , ULTRA SOUND (SIÊU ÂM)1. X-rays (X-quang ) là gì?Để hiểu X-quang là gì, trước...
05/08/2019

PHÂN BIỆT X-QUANG, CT SCAN, MRI, PET SCAN , ULTRA SOUND (SIÊU ÂM)

1. X-rays (X-quang ) là gì?
Để hiểu X-quang là gì, trước hết hãy tìm hiểu khái niệm về “sóng điện từ trường” (electromagnetic wave, electromagnetic radiation).
Chung quanh chúng ta luôn luôn hiện hữu một không gian năng lượng dưới dạng điện từ trường, trong đó ánh sánh mặt trời, hay ánh sáng mà chúng ta thấy được cũng chỉ là một dạng sóng điện từ trường. Có nhiều loại sóng từ trường, từ yếu đến mạnh theo thứ tự, gồm có: sóng radio, sóng microwaves, sóng hồng ngoại (infared, IR, dùng trong các remote controls), ánh sáng thường, tia cực tím còn gọi là tia tử ngoại (ultraviolet light, UV), tia X-quang, và cuối cùng là gamma-rays. Như thế chỉ có 3 loại sóng mạnh hơn là ánh sáng thường. Sóng càng mạnh, độ “xuyên thủng” qua tế bào càng nhiều. Ba tia X-rays, UV, và Gamma đều được sử dụng trong y học để truy tầm hay chữa bệnh. Trong khi đó, ánh sáng thường trở xuống, khi đụng vật cản đa phần sẽ bị phản chiếu và ít ảnh hưởng đến cấu trúc hay làm hư hại vật thể bên trong. Mở ngoặc một tí cho vui, tôi nói “đa phần” ở đây vì sóng có thể tồn tại dưới dạng sóng (wave), năng lượng (energy), và vật chất (matter), vì thế năng lượng có khi một phần bị hấp thụ mà không phản chiếu ra. Có thể hiểu, cơ thể chúng ta, có lúc hiện hữu chỉ là một khối lượng sóng và năng lượng trong không gian điện từ trường!.

2. CT scan là gì?
CT scan còn gọi là CAT scan, viết tắt của hai chữ “computed tomography”, được phát minh năm 1967 bởi một kỹ sư người Anh tên là Godfrey Hounsfield. CT cho ta thấy hình chụp của cơ thể theo dạng mặt cắt, một khối 3 chiều, thể hiện trên những mặt phẳng hai chiều. Mỗi một hình ảnh là tập hợp bởi nhiều tia X-rays, bắn đi từ nhiều hướng khác nhau vòng quanh cơ thể. Khi chụp hình bằng X-ray thường, tia sáng bắn đi một chiều nên hình ảnh chồng lên nhau. Thí dụ chụp hình phổi, ta thấy cả tim phổi xương sườn chồng lên nhau làm cho khó thấy rõ chỗ bị bệnh. CT scan dùng computer để tổng hợp hình X-rays từ nhiều góc độ khác nhau, để có thể để tạo ra hình chụp rõ ràng, giống như cơ thể được cắt ngang từng lát mỏng.

3. MRI là gì?
Một hạn chế của X-rays là nó xuyên qua cơ thể và mang theo phóng xạ (radiation) vì thế ngày nay MRI có nhiều lợi thế hơn. MRI viết tắt của ba chữ, Magnetic Resonance Imaging. MRI được sáng chế bởi Paul C. Lauterbur vào năm 1971, nhưng kỹ thuật không được hoàn thiện mãi cho đến những năm 1990’s Nguyên tắc của MRI là tạo ra một từ trường chung quanh phần cơ thể muốn chụp hình. Vì trong cơ thể chúng ta hầu hết là… nước, mà phân tử nước có chứa nguyên tử Hygrogen mang điện cực dương, còn gọi là proton. Khi bị kích động bởi từ trường, những hạt proton như bị “sắp hàng lại” và rung lên, phát ra sóng radio. Máy computer sẽ ghi nhận sóng radio nầy thành hình ảnh.
Như vậy, chung chung, MRI an toàn, và kỹ thuật càng ngày càng tiến bộ, độ chính xác nhiều hơn là CT.

4. PET scan là gì?
PET scan là chữ viết tắt của Positron Emission Tomography. PET scan là một thử nghiệm dùng chất phóng xạ để truy tầm những dấu hiệu bất bình thường trong cơ thể, hầu hết là truy tầm bệnh ung thư hay ung thư di căn. Tuỳ theo trường hợp, bệnh nhân sẽ được tiêm, uống, hay hít thở hơi có chất phóng xạ, gọi là radiotracer. Nguyên tắc là, các tế bào bất thường, như ung thư chẳng hạn, thường tụ tập thành khối u, và sử dụng nhiều máu, nhiều oxigen, ăn nhiều đường, tiêu hoá và sanh sản nhanh hơn tế bào thường. Như thể nhờ vào chất phóng xạ, những chỗ bất thường nầy sẽ hiện lên hình bất thường ở những tụ điểm. PET scan thường kết hợp với CT hay MRI, vì hai thử nghiệm trên chỉ phát hiện hình ảnh, thí dụ khối u chẳng hạn, trong khi đó PET sẽ cho biết khối u đó là ung thư hay không.

5. Siêu âm, ultrasound là gì?

Ultrasound, còn gọi là sonogram, là thử nghiệm dùng sóng âm thanh, siêu âm để tạo ra hình ảnh. Tương tự như sóng radar mà các loài dơi dùng để định hướng, hay ứng dụng dò tìm tàu ngầm, tìm máy bay cho trạm không lưu, hay tìm… cá cho dân đi câu! Thiết bị phát âm thanh sẽ bắn ra sóng âm thanh, khi đụng vật thể muốn dò tìm sẽ dội lại tạo ra hình ảnh. Nhiều hỏi siêu âm có an toàn không Xin trả lời là rất an toàn, vì nó chỉ là sóng âm thanh, không có phóng xạ gì cả. Chỉ là âm thanh mà chỉ có loài dơi hay những chú chó có thể nghe được mà thôi.

ST BS Hồ Ngọc Minh

**gy **g

04/08/2019

Điều trị đau bao gồm tất cả các phương pháp dùng thuốc và không dùng thuốc nhằm làm giảm hoặc mất cảm giác đau cho người bệnh.

1.Các thuốc giảm đau: Các thuốc giảm đau có tác dụng giảm đau nhanh, mạnh và kéo dài, tuy nhiên đa phần chúng đều có nhiều tác dụng phụ nguy hiểm, bởi vậy khi dùng thuốc kéo dài cần giám sát chặt chẽ các tác dụng phụ này.

- Thuốc giảm đau gây nghiện: có tác dụng giảm đau mạnh theo cơ chế trung ương.
- Thuốc chống viêm corticoid.
- Thuốc giảm đau không opioid: là những thuốc giảm đau ngoại biên.
- Thuốc chữa goutte
- Thuốc phong bế dẫn truyền (thuốc tê)
- Các phương pháp phong bế và tiêm tại chỗ
- Các thuốc phối hợp khác

2. Các phương pháp vật lý: Các phương pháp vật lý tuy tác dụng giảm đau không mạnh như thuốc, nhưng hầu như không có tác dụng phụ, độ an toàn cao, phù hợp cho những chứng đau mạn tính kéo dài, hay các bệnh nhân đã có tai biến do dùng thuốc giảm đau.

- Nhiệt trị liệu: nhiệt nóng, nhiệt lạnh.
- Điện trị liệu: điện một chiều, điện xung, điện cao tần.
- Cơ học trị liệu: xoa bóp, vận động, thủy trị liệu, kéo giãn.
- Ánh sáng trị liệu: tử ngoại, laser.

3. Điều trị đau bằng y học cổ truyền
Là phương pháp điều trị cũng mang lại hiệu quả cao, an toàn.

- Điều trị bằng thuốc Y học cổ truyền
- Điều trị bằng châm cứu
- Hỗ trợ điều trị đau bằng thiền



**gy

04/08/2019

NHỮNG ĐIỀU ĐÁNG SỢ ĐÃ DẦN XUẤT HIỆN!
KHÁNG THUỐC - LẠM DỤNG KHÁNG SINH

Bé gái 4 tháng tuổi vào viện vì viêm phổi. Trước đó chưa từng nhập viện vì viêm phổi hay vào bệnh viện. Bố mẹ em không hề biết đó là những tháng ngày ám ảnh khi em ngày càng viêm phổi nặng nề và kết quả cấy đàm của em ra một loại vi khuẩn mà bất cứ bác sĩ nào cũng lo sợ Acinetobacter baumannii. Đặc biệt, nó kháng với hầu hết tất cả kháng sinh và chỉ còn nhạy với Amikacin

Chuyện chẳng lâu khi mình đi mua thuốc nhức đầu ở tiệm thuốc tây. Đang đợi lấy thuốc thì một bà mẹ dẫn theo cháu bé 4 tuổi nói với người bán thuốc là bé ho sổ mũi. Sau đó mình thấy lấy 1 nùi thuốc ra.
Tiếp đến, người bán thuốc hỏi có sốt không? Mẹ bảo có. Thế là móc mấy gói kháng sinh quăng vào

Có đau bao tử không?
Mẹ bảo không
Thế là móc mấy viên prednisone quăng vào

Có dị ứng gì không?
Mẹ bảo không biết
Thế là lấy vitamin C và B complex quăng vào

Khoảng 20 viên thuốc ấy, người bán thuốc nghiền ra rồi chia đều vào 5 túi nilon nhỏ. Đưa cho mẹ và đi tính tiền đi về

Thế đấy...

Không hỏi bệnh sử
Không khám
Không nhìn bé
Không nghe phổi bé
Chỉ hỏi và bốc thuốc

Bạn nên nhớ nếu như không vì tình trạng lạm dụng kháng sinh như hiện nay, vi khuẩn kháng thuốc đac không xuất hiện. Khi bạn uống ks vô tội vạ, không đủ liều, bạn diệt được 99% vi khuẩn và 1% còn sống sót ấy sẽ sinh sôi mạnh mẽ trở lại. Thậm chí khi bạn uống lại loại kháng sinh ấy, nó còn biến kháng sinh đã kháng ấy thành thức ăn để mà nhân lên

Bạn nên nhớ không phải sốt nào cũng dùng kháng sinh

Hãy yêu thương cái thận, cái gan của con

Hãy suy nghĩ kỹ trước khi tự ý hốt một mớ thuốc về cho con

Và cũng lưu ý rằng không phải người bán thuốc nào cũng kê thuốc vô tội vạ, chỉ một số ít thôi. Mình không đánh đồng tất cả.

Còn bé gái 4 tháng tuổi kia, con vẫn hành trình dài phía trước. Cầu mong con đáp ứng được thuốc và bình an 😞

ST BS Nguyễn Thanh Sang

Address

Da Nang

Telephone

+84358777666

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Y học cổ truyền posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Y học cổ truyền:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram

Our Story

Giao lưu, trao đổi học thuật . Khám tư vấn cho người bệnh, điều trị những bệnh lý:

- Đau lưng, đau vai gáy, đau liên sườn

- Mất ngủ, suy nhược thần kinh

- Viêm hoặc thoái hoá khớp, thoái hóa cột sống, viêm dây thần kinh