Phòng khám Nhi Bs Thạnh

Phòng khám Nhi Bs Thạnh Phòng khám Nhi Khoa

19/02/2024

CÙNG CON TRỞ LẠI TRƯỜNG HỌC SAU KỲ NGHỈ TẾT

Sau nhiều ngày liền nghỉ Tết, hẳn các bạn nhỏ có xu hướng quen dần với việc gia tăng số giờ ngủ, hoặc thay đổi chu kỳ thức ngủ. Một số trẻ sẽ có cảm giác lo lắng khi ngày đi học cận kề. Những bí quyết sau đây từ bệnh viện Nhi đồng 2 sẽ san sẻ với phụ huynh trong việc giúp trẻ phấn khởi trở lại trường.

Hầu hết cảm giác lo lắng của trẻ thường xuất phát từ kì vọng làm được nhiều điều ý nghĩa, mong muốn đổi mới bản thân, thay đổi kết quả học tập, lượng bài tập được giao chưa kịp hoàn thành, chưa củng cố các kiến thức đã học, tâm thế cho học kỳ cuối,…. Ngay lúc này phụ huynh nên dành thời gian trò chuyện cùng trẻ, hỗ trợ con hệ thống kiến thức, liệt kê các nhiệm vụ thầy (cô) đã giao. Tiếp đến, người nhà hãy khuyến khích trẻ hoàn thành từng nội dung, bắt đầu từ những mục đơn giản nhất.

Với không gian học tập được sắp xếp gọn gàng, những phần thưởng mang tính khích lệ và mục tiêu được định hướng phù hợp,… phụ huynh sẽ góp phần giúp trẻ chinh phục kết quả học tập trong thời gian tới!

, ,
-----------------------------------------------------------------------
BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
14 Lý Tự Trọng, P. Bến Nghé, Q.1, TP.HCM
🌐 Website: www.benhviennhi.org.vn
📺 Youtube: https://bit.ly/BVND2
☎ Điện thoại: (028) 38295723 - (028) 38295724

19/02/2024
11/09/2023
07/09/2023
DỊ ỨNG ĐẠM SỮA BÒCOW’S MILK PROTEIN ALLERGY (CMPA)Sữa tốt nhất cho trẻ con là sữa mẹ, nhưng nếu vì lí do gì mà không thể...
25/08/2023

DỊ ỨNG ĐẠM SỮA BÒ
COW’S MILK PROTEIN ALLERGY (CMPA)

Sữa tốt nhất cho trẻ con là sữa mẹ, nhưng nếu vì lí do gì mà không thể bú mẹ thì sẽ bú sct, mà sữa công thức hầu hết là trên nền sữa bò nên mới có chuyện dị ứng đạm sữa bò

CMPA xảy ra khoảng trên 2-6% trẻ em mà hầu hết là trong năm đầu tiên của cuộc đời. Điều may mắn là CMPA chỉ xảy ra trong thời gian vài năm đầu đời và thường sẽ tự hết, 50% sẽ tự hết trong năm đầu, 80-90% sẽ tự hết khi tới 5 tuổi.

CMAP có thường xuyên xảy ra như vậy không? Tỷ lệ CMPA có thể thấp hơn nhiều so với được báo cáo, vì vấn đề chẩn đoán không phải dễ dàng, và thường được chẩn đoán quá tay. Tỷ lệ CMPA dựa trên sự nghi ngờ của cha mẹ do viêm da cơ địa, khóc dạ đề,… cao gấp 4 lần tỷ lệ thực sự. Một số khác có thể được chẩn đoán CMPA quá tay do xét nghiệm IgE dương tính. Theo một báo cáo nghiên cứu ở anh, tỷ lệ CMPA chỉ có 1% nếu dựa theo tiêu chuẩn vàng là phương pháp thử thay đổi chế độ ăn (oral food challenge).

Sự chẩn đoán quá tay này đưa đến sự giới hạn chế độ ăn không cần thiết và làm tăng nguy cơ suy dinh dưỡng, còi xương, thiếu máu,…

Như vậy việc chẩn đoán chính xác vô cùng quan trọng.

TRIỆU CHỨNG CMPA.

Có hai nhóm triệu chứng chính.
Nhóm triệu chứng do kháng thể IgE, xảy ra gần như ngay lập tức trong vòng 30 phút sau khi uống sữa bò. Triệu chứng có thể là nổi mề đay, ho, khó thở, phù thanh quản, nôn ói, phù mạch cấp, suy hô hấp, sốc phản vệ.

Loại dị ứng này hiếm và dễ chẩn đoán.
Nhóm triệu chứng do phản ứng dị ứng chậm không do IgE, chủ yếu là ở da và đường tiêu hóa. Triệu chứng có thể là viêm da cơ địa kéo dài, tiêu chảy hay táo bón, phân nhầy máu, viêm ruột, biếng ăn, khóc dạ đề, biếng ăn, suy dd, mất protein qua ruột, viêm thực quản.

Triệu chứng của nhóm dị ứng chậm không đặc hiệu và thường xảy ra do nhiều bệnh khác nên khó quy cho CMPA, CMPA có thể gây viêm da cơ địa nhưng không phải đứa nào viêm da cũng do CMAP. Do đó ở đây chủ yếu nghi ngờ là chính nên phải dùng tới công cụ khác để chẩn đoán.

CHẨN ĐOÁN CMPA

Chẩn đoán CMPA thường có 3 mức độ:
- Nghi ngờ dựa trên triệu chứng được báo cáo từ cha mẹ.
- Xét nghiệm IgE đặc hiệu với đạm sữa bò, casein, và test dị ứng da (skin prick test)
- Thử thách qua chế độ ăn.

Triệu chứng thì thường mơ hồ, hay không đặc hiệu, chỉ có giá trị nghi ngờ là chính

Xét nghiệm IgE định lượng kháng thể IgE đặc hiệu với đạm sữa bò, tuy nhiên kháng thể tăng không có nghĩa là sẽ có phản ứng dị ứng, cho dù kt tăng nhưng nếu trẻ ăn món đó mà không có triệu chứng gì thì không cần phải lo lắng gì.

Rất nhiều trẻ bị giới hạn thức ăn một cách không cần thiết do cha mẹ hay chính nhân viên y tế sau khi được thử kháng thể IgE. Tôi có bn thử IgE thấy tăng nhẹ với nhiều loại thức ăn nhưng không có triệu chứng gì, cô y tá ở trường tự động cắt bỏ hết các loại thức ăn đó ra khỏi bữa ăn hàng ngày, cuối cùng đứa nhỏ bỏ ăn, ốm nhom, thiếu máu, mẹ đưa tới tôi khám, tôi muốn chửi thề cô y tá này hết sức.

Xn da thì bs sẽ tiêm một lượng nhỏ dị ứng nguyên (đạm sữa bò) vào dưới da và xem có phản ứng tại nơi tiêm hay không, xn này có giá trị hơn IgE vì ít ra cũng cho ta biết cơ thể có phản ứng với dị ứng nguyên hay không, tuy nhiên cũng không thể khẳng định các triệu chứng bệnh nhân đang có là do CMPA.

Hai loại xn này có giá trị tiên đoán âm tính rất tốt (>95%), có nghĩa là nếu xn âm tính, thì khả năng trên 95% là con bạn không có dị ứng đạm sữa bò. Tuy nhiên một số nhỏ bệnh nhân vẫn có triệu chứng lâm sàng dù test IgE âm tính, nên lúc này phải cần test da hay thử thách chế độ ăn.

Nếu xn IgE dương tính thì chỉ có 60% khả năng là bn có CMPA.

Dông dài như vầy chỉ để nói là triệu chứng và xn chỉ có giá trị giới hạn trong chẩn đoán, khi vẫn còn nghi ngờ thì cần tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán là test thử thách chế độ ăn.

Test thử thách chế độ ăn là phương pháp loại bỏ sct hay sữa bò và thay bằng chế độ ăn không sữa bò nhằm xem các triệu chứng có giảm bớt hay không.

Nếu con bạn có phản ứng dị ứng nhanh thì không nên tự làm test này mà phải tham vấn với bs của bạn.

CÁC LOẠI THỨC ĂN THAY THẾ

Sữa ct đạm thủy phân (eHF): đạm trong sữa được thủy phân làm mất cấu trúc của đạm sữa bò làm giảm nguy cơ gây dị ứng, điển hình là Similac Alimentum và Enfamil Neutramigen. Sữa này vẫn có nguy cơ gây triệu chứng trên 10% bn CMPA.

Sữa amino acid (AAF): các loại sữa ngày chỉ chứa aa nên không có nguy cơ dị ứng, tuy nhiên rất đắt tiền và vị khó uống, thường chỉ dùng trong một số ít trường hợp khi eHF không thấy giảm triệu chứng và kháng thể IgE cao hay phản ứng dị ứng nguy hiểm.

Sct từ đậu nành (SF) chỉ dùng ở trẻ trên 6 tháng vì có thể gây kích ứng phản ứng dị ứng ở trẻ nhỏ hơn 6 tháng có CMPA.

Các loại sữa động vật khác không được khuyến cáo vì không đủ dinh dưỡng và đắt tiền và có thể gây phản ứng dị ứng ở trẻ có CMPA như sữa dê (90%), sữa lừa (15%).

Trẻ đã ăn dặm có thể ăn thức ăn không có sữa bò hay sản phẩm từ sữa bò.

TEST THỬ THÁCH CHẾ ĐỘ ĂN

Với những trẻ có triệu chứng dị ứng nhanh hay dị ứng chậm kéo dài như khóc dạ để, viêm da cơ địa nặng kéo dài, tiêu chảy kéo dài, phân nhầy máu, nôn ói kéo dài, thiếu máu do chảy máu đường ruột, suy dinh dưỡng, hạ albumin do mất đạm qua đường ruột, bs sẽ cân nhắc dùng test này, đặc biệt là ở những trẻ có xn dương tính. Đây là một test củng cố chẩn đoán đồng thời là pp điều trị.

Với trẻ nhỏ hơn 1 tuổi thường bắt đầu với eHF hay SF (> 6 tháng), sau đó có thể chuyển qua AAF nếu không cải thiện. Thời gian thử thách thường là 2-4 tuần.

Nếu triệu chứng lâm sàng cải thiện rõ rệt thì sẽ tránh sct từ sữa bò ít nhất 6 tháng, nếu sau 1 tuổi có thể thử sữa bò lại (phải bàn luận với bs của bạn trước khi thử lại).

Các trường hợp nhẹ thường khó đánh giá vì triệu chứng có thể do nhiều nguyên nhân và khó đánh giá mức độ cải thiện.

Nếu triệu chứng không thay đổi sau 4 tuần thử thách thì không phải do CMPA, có thể trở lại chế độ ăn ban đầu.

CMPA Ở TRẺ BÚ MẸ.

CMPA vẫn có thể xảy ra ở trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn do đạm sữa bò từ chế độ ăn của mẹ nhưng ít gặp hơn.

Nếu triệu chứng nhẹ, không cần làm gì, sau 1 tuổi sẽ tự khỏi.

Nếu triệu chứng vừa tới nặng, mẹ có thể thử bằng cách ăn chế độ ăn không sữa bò trong 2-4 tuần.

Nếu trẻ không thay đổi, trở lại ăn bình thường vì không phải CMPA.

Nếu trẻ cải thiện triệu chứng rõ rệt, cho mẹ ăn chế độ ăn có sữa bò trở lại trong 1-2 tuần, nếu trẻ không có triệu chứng trở lại thì không phải là CMPA, mẹ có thể ăn uống bình thường.

Nếu trẻ có triệu chứng trở lại thì đúng là CMPA, lúc này mẹ phải cai sữa bò trong 6-12 tháng, sau dó có thể cân nhắc thử sữa bò khi trẻ lớn hơn 1 tuổi.

Nếu cần có thể cho trẻ uống thêm eHF và SF tùy theo trường hợp.

Toàn bộ quá trình thử thách và thử cho uống sữa bò lại sau 1 tuổi là vì việc chẩn đoán chính xác khá khó khăn và thường sẽ hết sau 1 tuổi, nếu loại bỏ sữa bò kéo dài sẽ ảnh hưởng tới chế độ ăn và dễ gây thiếu dinh dưỡng.

CMAP là một vấn đề khá mơ hồ và hay bị đổ thừa ở nhiều trẻ và có thể gây giới hạn chế độ ăn không cần thiết.

Links
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2823764/
https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/10202365/
https://www.pharmaceutical-journal.com/cpd-and-learning/learning-article/cows-milk-protein-allergy-in-children-identification-and-treatment/20204583.article?firstPass=false
https://www.healthychildren.org/English/ages-stages/baby/formula-feeding/Pages/Choosing-an-Infant-Formula.aspx
https://www.healthychildren.org/English/healthy-living/nutrition/Pages/milk-allergy-foods-and-ingredients-to-avoid.aspx

Nguồn FB BS Hung Truong

A joint study group on cow's milk allergy was convened by the Emilia-Romagna Working Group for Paediatric Allergy and by the Emilia-Romagna Working Group for Paediatric Gastroenterology to focus best practice for diagnosis, management and follow-up of ...

🔻 CẢNH BÁO BỆNH VIÊM KẾT MẠC CẤP (ĐAU MẮT ĐỎ) DO VIRUS ĐANG LÂY LAN NHANH📊 Chỉ trong 01 tháng trở lại đây, Khoa Mắt - Bệ...
23/08/2023

🔻 CẢNH BÁO BỆNH VIÊM KẾT MẠC CẤP (ĐAU MẮT ĐỎ) DO VIRUS ĐANG LÂY LAN NHANH

📊 Chỉ trong 01 tháng trở lại đây, Khoa Mắt - Bệnh viện Nhi Trung ương đã tiếp nhận gần 50 ca viêm kết mạc cấp. Trong có 10 - 20% trẻ gặp biến chứng nặng như: Có giả mạc cần bóc, bị trợt giác mạc (trầy xước giác mạc).

❗ Bệnh viêm kết mạc cấp (hay còn gọi là đau mắt đỏ) là tình trạng viêm phần lòng trắng trong suốt của mắt (kết mạc nhãn cầu và mi mắt), bệnh thường xuất hiện vào mùa xuân hè, dễ lây lan thành dịch.

🍃 Vậy: Triệu chứng của bệnh Viêm kết mạc cấp là gì? Nguyên nhân ra sao? Cách đề phòng như thế nào?

👉👉 Mời cha mẹ xem những tư vấn và chia sẻ của ThS.BS Lưu Thị Quỳnh Anh - Phó Trưởng Khoa Mắt, Bệnh viện Nhi Trung ương tại đây: https://benhviennhitrunguong.gov.vn/canh-bao-dich-viem-ket-mac-cap-dau-mat-do-do-virus-dang-lay-lan-nhanh-dien-bien-phuc-tap.html

--------✬✫✬--------
BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG

Chỉ trong 01 tháng trở lại đây, Khoa Mắt – Bệnh viện Nhi Trung ương đã tiếp nhận gần 50 ca viêm kết mạc cấp. Trong có 10 - 20% trẻ gặp biến chứng nặng như: Có giả mạc cần bóc, bị trợt giác mạc (trầy xước giác mạc).

22/08/2023
21/08/2023

🔥 7 SAI LẦM "TO ĐÙNG" CHA MẸ THƯỜNG MẮC PHẢI KHI CHO TRẺ ĂN DẶM

👶 Ăn bổ sung (ăn dặm) là quá trình trẻ chuyển từ chế độ ăn hoàn toàn từ sữa mẹ, sữa công thức sang chế độ ăn kết hợp với các loại thức ăn thô khác như bột, cháo, rau củ,…Ăn bổ sung một cách khoa học và hợp lý sẽ giúp trẻ dễ dàng hấp thụ đủ dưỡng chất và phát triển toàn diện. Tuy nhiên, trong quá trình bắt đầu cho trẻ em bổ sung, không ít cha mẹ mắc phải những sai lầm tưởng chừng rất đơn giản nhưng khiến trẻ bị thiếu hụt các chất dinh dưỡng cần thiết, dẫn tới tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ.
----------------
💥 Đưa con đến khám tại phòng khám dinh dưỡng, Bệnh viện Nhi Trung ương, chị L.C (Hà Nội) chia sẻ, bé M.L từ khi sinh ra khoẻ mạnh, ăn ngủ tốt, chị cho con bú mẹ và uống thêm sữa công thức. Tuy nhiên, con tăng cân rất chậm, hiện nay con đã 11 tháng nhưng chỉ nặng có 7kg, trong khi hàng ngày con vẫn ăn được 3 cữ cháo và uống 350ml sữa. “Tôi rất lo lắng, không biết con có bị bệnh gì hay do tôi nấu cháo, bột chưa đúng cách, tôi chỉ nấu theo kinh nghiệm và ước lượng bằng mắt nên sợ mình nấu chưa đúng làm con chậm lớn” – Chị L.C lo lắng cho hay.

⚡️ Một trường hợp khác là mẹ bé T.K (9,5 tháng tuổi, ở Vĩnh Phúc) rầu rĩ: “Do đi làm khá xa nhà nên buổi sáng em sẽ nấu 1 nồi cháo để con ăn cả ngày, đến bữa thì bà sẽ hâm lại cháo cho con ăn. Hàng ngày con vẫn ăn đủ 3 cữ cháo và 330ml sữa nhưng vẫn còi cọc, chậm lớn, con đã 9,5 tháng mà chỉ nặng có 6kg, nhìn con bé tí tẹo so với các bạn cùng tuổi mà vợ chồng em lo lắng muốn stress”.

🆘 Đây chỉ là 2 trong số rất nhiều trường hợp trẻ dưới 24 tháng bị suy dinh dưỡng được cha mẹ đưa đến khám tại phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng - Bệnh viện Nhi Trung ương, mà một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tính trạng suy dinh dưỡng ở trẻ trong giai đoạn ăn dặm là do trẻ không được cung cấp chế độ dinh dưỡng cân bằng và phù hợp với lứa tuổi, dẫn tới trẻ bị thiếu hụt các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể.
----------------
👉👉 Vậy những sai lầm tưởng chừng đơn giản nhưng rất nhiều cha mẹ mắc phải trong quá trình cho trẻ ăn dặm là gì? Mời cha mẹ đón đọc những tư vấn dưới đây của TS.BS Lưu Thị Mỹ Thục - Trưởng khoa Dinh dưỡng, Bệnh viện Nhi Trung ương để hiểu hơn về vấn đề này: https://benhviennhitrunguong.gov.vn/7-sai-lam-to-dung-cha-me-thuong-mac-phai-khi-cho-tre-an-dam.html
--------✬✫✬--------
BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
🏥 Địa chỉ: 18/879 La Thành, Đống Đa, Hà Nội
☎️ Hotline tư vấn và CSKH: 0865.879.879
📧 Email: chamsockhachhang@nch.gov.vn
🌐 Website: https://benhviennhitrunguong.gov.vn

Bệnh chốc1. Bệnh chốc là gì?Chốc là bệnh nhiễm trùng nông ở da, do vi khuẩn gây ra. Bệnh phổ biến hơn ở lứa tuổi nhà trẻ...
21/08/2023

Bệnh chốc

1. Bệnh chốc là gì?

Chốc là bệnh nhiễm trùng nông ở da, do vi khuẩn gây ra. Bệnh phổ biến hơn ở lứa tuổi nhà trẻ, mẫu giáo. Biểu hiện bệnh là bọng nước nông, nhanh chóng hóa mủ, dễ dập vỡ đóng vảy tiết màu vàng mật ong, bệnh lây lan nên còn được gọi là “chốc lây”.

2. Những loại bệnh chốc hay gặp

Hai loại bệnh chốc chính: chốc bọng nước và chốc không có bọng nước.

Ngoài ra, chốc kê, chốc sơ sinh, chốc loét…

3. Các yếu tố thuận lợi gây bệnh chốc

Tuổi nhỏ càng hay mắc, bệnh thường lan tỏa hơn (hay gặp trẻ 2-5 tuổi)

Thời tiết nóng ẩm, mùa hè, ở chật chội, vệ sinh kém, trẻ suy dinh dưỡng.

Những vết thương, tổn thương trên da dễ làm cho trẻ mắc bệnh chốc hơn, ví dụ: trẻ đang bị bệnh chấy rận, ghẻ, herpes, viêm da cơ địa, côn trùng đốt, trầy xước da

4. Nhận biết trẻ bị bệnh chốc

Chốc bọng nước: bọng nước nhăn nheo, kích thước từ 0,5-1cm, xung quanh có quầng đỏ, sau vài giờ thành bọng mủ, các bọng nước dập vỡ nhanh chóng sẽ nhìn thấy nền da ẩm đỏ, chảy dịch, đóng vảy tiết màu vàng nâu hoặc màu nâu nhạt giống màu mật ong.

Chốc không có bọng nước: ban đầu của hình thái này có thể là mụn nước, mụn mủ nhưng dập trợt rất nhanh, tiết dịch ẩm ướt nên không có bọng nước điển hình. Bờ thương tổn thường có ít vảy, vảy tiết phía trên có màu vàng mật ong hoặc nâu sáng. Đôi khi có thể thấy một số thương tổn nhỏ hơn ở xung quanh.

Chốc loét: tại vùng bọng mủ, mụn nước xuất hiện vết loét lõm xuống, bờ xung quanh lan rộng màu thâm tím hoặc nhợt nhạt, trung tâm có vảy tiết hoại tử đen, đường kính 1-5cm, trông giống vảy con ốc.

Các dấu hiệu khác:

Trẻ thường ngứa, gãi làm bệnh lây lan.

Chốc hay gặp ban đầu ở vùng da hở như mặt, tay, chân, trên đầu có thể gây bết tóc, sau đó có thể lây ra các vùng khác trên cơ thể.

Trẻ có thể sốt, mệt mỏi, nổi hạch (ít gặp)

Chú ý: Cha mẹ trẻ thường nhầm với một số bệnh như: Thủy đậu, zona, bỏng …

5. Xét nghiệm

Xét nghiệm thường không cần thiết. Bác sĩ sẽ cân nhắc làm một số xét nghiệm khi trẻ có sốt, hoặc bệnh lây lan nhiều và lâu khỏi, hoặc đã điều trị không hiệu quả.

Một số xét nghiệm: Công thức máu, nước tiểu, hoặc nuôi cấy dịch tổn thương làm kháng sinh đồ.

6. Chẩn đoán bệnh chốc

Thông thường bác sĩ khám lâm sàng, nhận diện tổn thương đặc trưng của bệnh chốc để chẩn đoán.

7. Chăm sóc trẻ bị bệnh chốc

Quan trọng là phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa để giảm nguy cơ chốc lây lan sang vùng da khác của trẻ hoặc lây sang người khác: mặc quần áo dài hoặc sử dụng gạc không dính để che thương tổn.

Rửa thương tổn nhẹ nhàng bằng nước muối sinh lý, sát trùng bằng povidone iodine hoặc chlorhexidine.

Trẻ vẫn được tắm gội thường xuyên hàng ngày. Không kiêng thức ăn đặc biệt nào.

Thương tổn nhiều, lan rộng, nên cho trẻ nghỉ học để kiểm soát bệnh và tránh lây cho trẻ khác.

8. Cần đưa trẻ đi khám khi nào?

Chốc là bệnh lành tính. Xử trí hoặc điều trị kịp thời, hầu hết bệnh chốc khỏi sau 7-10 ngày, không để lại sẹo. Tuy nhiên, bệnh có thể gây một số biến chứng như viêm quầng, viêm mô bào, hội chứng b**g vảy da do tụ cầu, nhiễm khuẩn huyết, viêm cầu thận, hoặc chốc loét khỏi sẽ để lại sẹo… Do vậy, trẻ cần được thăm khám sớm khi thương tổn xuất hiện 2 ngày không có biểu hiện thuyên giảm hoặc xuất hiện thêm các biểu hiện khác, ví dụ: sốt, quấy khóc nhiều…

9. Điều trị

Điều trị sớm, tránh lây lan, hạn chế biến chứng

Trường hợp nhẹ hoặc thương tổn khu trú: Kháng sinh bôi tại chỗ: mupirocin, a.fusidic

Khi thương tổn lan rộng, nặng, dai dẳng và có nguy cơ biến chứng: Kháng sinh bôi tại chỗ, kháng sinh toàn thân, khống chế ngứa để hạn chế lây lan

Nếu chốc kháng thuốc phải điều trị theo kháng sinh đồ.

Nếu có biến chứng phải chú trọng điều trị các biến chứng.

10. Phòng bệnh

Chú ý phòng bệnh cho trẻ nhỏ, nhất là sau khi mắc bệnh do vi rút hoặc sởi

Tắm rửa vệ sinh ngoài da, cắt tóc, cắt móng tay.

Tránh ở lâu những nơi ẩm thấp, thiếu ánh sáng, côn trùng đốt.

Điều trị sớm và tích cực, tránh chà xát, gãi nhiều gây biến chứng.

TS. BS. Phạm Thị Mai Hương – Khoa Da liễu, Bệnh viện Nhi Trung ương

Viêm kết mạc mắt trẻ em ( Đau mắt đỏ) Viêm kết mạc là bệnh nhiễm trùng mắt thường gặp, đặc biệt là ở trẻ em dưới năm tuổ...
20/08/2023

Viêm kết mạc mắt trẻ em ( Đau mắt đỏ)


Viêm kết mạc là bệnh nhiễm trùng mắt thường gặp, đặc biệt là ở trẻ em dưới năm tuổi. Đôi khi viêm kết mạc được gọi là ‘đau mắt đỏ’ vì mắt nhìn có màu hồng hoặc đỏ.

Cách điều trị phụ thuộc trẻ bị viêm kết mạc do nguyên nhân nào. Viêm kết mạc có thể do nhiễm trùng hoặc dị ứng.

Dấu hiệu và triệu chứng viêm kết mạc

Nếu trẻ bị viêm kết mạc, có thể có những triệu chứng dưới đây:

• Một mắt đỏ hoặc hồng (hoặc cả hai mắt)

• Sưng mí mắt, khiến mắt trẻ có vẻ bị sưng húp

• Chảy nước mắt quá nhiều

• Chất dịch màu vàng-xanh tiết ra từ mắt, ghèn khô cứng quanh mí mắt

• Ssợ ánh sáng

• Cảm giác cộm mắt (như có cát trong mắt)

• Ngứa mắt và dụi mắt.

Các triệu chứng thường xảy ra trong vòng 24 đến 72 giờ sau khi bị nhiễm bệnh và có thể kéo dài từ hai đến ba tuần.



Nguyên nhân gây ra viêm kết mạc?

Viêm kết mạc truyền nhiễm

Viêm kết mạc có thể là vì bị nhiễm trùng (siêu vi khuẩn hoặc vi khuẩn), rất dễ lây. Con quý vị có thể bị viêm kết mạc truyền nhiễm nếu cháu tiếp xúc với:

• Dịch chảy ra từ mắt, mũi hoặc cổ họng người bệnh khi chạm vào, ho hoặc hắt hơi

• Ngón tay hoặc đồ vật bị nhiễm siêu vi hoặc vi khuẩn

• Nước hoặc khăn tắm bị nhiễm siêu vi hoặc vi khuẩn khi bơi lội.

Người bị viêm kết mạc truyền nhiễm sẽ vẫn lây bệnh nếu mắt họ vẫn tiếp tục tiết dịch.



Nếu trẻ bị viêm kết mạc truyền nhiễm, tránh để trẻ sử dụng chung thuốc nhỏ mắt, khăn giấy, khăn tắm hoặc bao gối với người khác. Trẻ em bị viêm kết mạc truyền nhiễm nên ở nhà. Thường xuyên rửa tay kỹ để tránh lây bệnh sang người khác.

Viêm kết mạc dị ứng

Viêm kết mạc cũng có thể là vì bị phản ứng dị ứng. Viêm kết mạc dị ứng không truyền nhiễm. Trẻ em từng bị các dị ứng khác thường dễ bị bệnh này hơn. Các dấu hiệu khác có thể bao gồm ngứa hoặc sổ mũi và hắt hơi, ngứa mắt và chảy nước mắt. Trẻ em bị viêm kết mạc dị ứng hầu như luôn luôn dụi mắt rất nhiều.



Chăm sóc tại nhà

Nếu các triệu chứng nhẹ, nhẹ nhàng chùi sạch mắt bằng bông gòn thấm nước ấm.

• Chỉ chùi sạch theo một chiều, từ bên trong của mắt (phía mũi) ra ngoài, như vậy tránh lây bệnh sang mắt kia nếu chỉ một mắt bị viêm.

• Bỏ bông gòn sau mỗi lần chùi để tránh bị tái nhiễm.

Đừng tìm cách chùi sạch bên trong mí mắt vì làm như vậy có thể gây tổn hại đến kết mạc. Thuốc nhỏ mắt như ‘nước mắt nhân tạo’ có thể giúp giảm nhẹ triệu chứng.

Đau mắt, viêm và ngứa do viêm kết mạc dị ứng có thể trị bằng thuốc kháng histamin. Khám bác sĩ để được chỉ định thuốc kháng histamin.

Khi nào đi khám bác sĩ

Khám nếu sau hai ngày không đỡ viêm kết mạc hoặc nếu có bất kỳ điều nào sau đây:

• Đau dữ dội

• Có vấn đề về tầm nhìn/thị lực

• Sưng, đỏ và đau ở mí mắt và quanh mắt nhiều hơn

• Bé không khỏe và bị sốt

• Đốm trắng trong giác mạc

Bác sĩ sẽ xác định bé bị viêm kết mạc do nguyên nhân nào và điều trị bằng thuốc kháng sinh nhỏ mắt tại chỗ nếu cháu bị viêm kết mạc do vi khuẩn gây ra. Nên điều trị cả hai mắt, ngay cả khi chỉ có một mắt bị bệnh. Tiếp tục sử dụng thuốc nhỏ mắt trong hai ngày sau khi mắt hết đổ ghèn.



Những điểm chính cần nhớ

• Viêm kết mạc có thể do nhiễm trùng hoặc dị ứng. Nếu bị nhiễm trùng, bệnh này thường rất dễ lây.

• Trẻ bị viêm kết mạc dễ lây sang người khác cho đến khi mắt hết đổ ghèn.

• Trẻ em bị viêm kết mạc nên được ở nhà.

18/08/2023

Hội thảo khoa học: “Giải pháp tiên phong hỗ trợ điều trị hiệu quả viêm đường hô hấp ở trẻ em”
Giúp trẻ có một hệ miễn dịch khỏe mạnh nhờ sử dụng bào tử lợi khuẩn là một phương pháp có triển vọng trong điều trị hỗ trợ viêm đường hô hấp cấp tính, có thể giúp hạn chế dùng kháng sinh ở trẻ em.
https://benhviennhitrunguong.gov.vn/hoi-thao-khoa-hoc-ho-tro-dieu-tri-hieu-qua-viem-duong-ho-hap-o-tre-em.html

Address

Dien Ban

Opening Hours

Monday 17:00 - 20:00
Tuesday 17:00 - 19:00
Wednesday 17:00 - 19:00
Thursday 17:00 - 19:00
Friday 17:00 - 19:00
Saturday 09:00 - 19:30
Sunday 09:00 - 19:30

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Phòng khám Nhi Bs Thạnh posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share