04/10/2022
BỆNH THOÁI HÓA KHỚP GỐI (Sưu tầm tài liệu Đông- Tây Y kết hợp của BỘ Y TẾ)
Bệnh thoái hóa khớp gối là gì?
Bệnh thoái hóa khớp gối chính là hiện tượng lớp sụn bọc ở đầu xương gối bị tổn thương cùng với chất dịch bôi trơn bị giảm. Khi hiện tượng này xảy ra thì sẽ dẫn đến lệch trục, gây vẹo khớp và thậm chí làm biến dạng khớp gối. Bệnh này thường gặp ở những người cao tuổi tuy nhiên hiện nay bệnh ngày càng có xu hướng trẻ hóa, xuất hiện ở những người còn trẻ tuổi.
I. Đại cương
- Định nghĩa: thoái hóa khớp (THK) là hậu quả của quá trình cơ học và sinh học làm mất cân bằng giữa tổng hợp và hủy hoại của sụn và xương dưới sụn.
- Dịch tễ học: THK gặp ở mọi chủng tộc, dân tộc, mọi điều kiện khí hậu, địa lý, kinh tế. Tần số mắc bệnh tăng lên theo tuổi. Tỉ lệ thoái hóa khớp gối ở nữ cao hơn nam, Việt Nam chủ yếu gặp thoái hóa khớp gối.
Phân loại: theo nguyên nhân chia 2 loại THK nguyên phát và thứ phát:
• Thoái hóa khớp nguyên phát: do quá trình lão hóa, yếu tố di truyền, nội tiết và chuyển hóa.
• Thoái hóa khớp thứ phát sau chấn thương, các dị dạng bẩm sinh, rối loạn phát triển, tiền sử phẫu thuật hay bệnh xương, rối loạn chảy máu, sau bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hóa.
II. Chẩn đoán
1. Triệu chứng lâm sàng
- Đau khớp có tính chất cơ học, thường liên quan đến vận động: đau âm ỉ, tăng khi vận động, khi thay đổi tư thế, giảm đau về đêm và khi nghỉ ngơi. Đau diễn biến thành từng đợt, dài ngắn tùy trường hợp, hết đợt có thể hết đau, sau đó tái phát đợt khác hoặc có thể đau liên tục tăng dần.
- Hạn chế vận động: các động tác của khớp khi bước lên hoặc xuống cầu thang, đang ngồi ghế đứng dậy, ngồi xổm, đi bộ lâu xuất hiện cơn đâu...
- Biến dạng khớp: không biến dạng nhiều, biến dạng trong THK thường do các g*i xương tân tạo, do lệch trục khớp hoặc thoát vị màng hoạt dịch.
- Các dấu hiệu khác:
• Tiếng lục khục khi vận động khớp.
• Dấu hiệu “phá rỉ khớp”: là dấu hiệu cứng khớp buổi sáng kéo dài không quá 30 phút.
• Có thể sờ thấy các “chồi xương” ở quanh khớp.
• Teo cơ: do ít vận động.
• Tràn dịch khớp: đội khi gặp, do phản ứng viêm thứ phát của màng hoạt dịch.
• Bệnh THK thường không có biểu hiện toàn thân.
• Thường trong tình trạng béo phì, thừa cân.
2. Các phương pháp thăm dò hình ảnh chẩn đoán
a. X Quang quy ước: có 3 dấu hiệu cơ bản:
- Hẹp khe khớp: khe khớp không đồng đều, bờ không đều.
- Đặc xương dưới sụn: gặp ở phần đầu xương, trong phần xương đặc thấy một số hốc nhỏ sáng hơn.
- Mọc g*i xương: ở phần tiếp giáp giữa xương, sụn và màng hoạt dịch. G*i xương có hình thô và đậm đặc, một số mảnh rơi ra nằm trong ổ khớp hay phần mềm quanh khớp.
Tiêu chuẩn phân loại thoái hóa khớp trên X Quang của Kellgren và Lawrence:
Giai đoạn 1: g*i xương nhỏ hoặc nghi ngờ có g*i xương.
Giai đoạn 2: g*i xương rõ.
Giao đoạn 3: hẹp khe khớp vừa.
Giai đoạn 4: hẹp khe khớp nhiều kèm xơ xương dưới sụn.
b. Các phương pháp khác: chụp MRI, chụp cắt lớp vi tính ít được sử dụng để chẩn đoán do giá thành đắt, nội soi khớp thường chỉ dùng trong điều trị hay tìm tổn thương phối hợp trong khớp gối, siêu âm có giá trị phát hiện dịch, g*i xương...
c. Xét nghiệm máu và sinh hóa: tốc độ lắng máu bình thường, số lượng bạch cầu bình thường, CRP bình thường (có thể tăng nhẹ khi có viêm thứ phát màng hoạt dịch). Xét nghiệm dịch khớp bình thường hoặc có tính chất viêm mức độ ít trong các đợt tiến triển. Dịch thường có màu vàng, độ nhớt bình thường hoặc giảm nhẹ. Có