Phòng khám Cơ Xương Khớp BS TUẤN

Phòng khám Cơ Xương Khớp BS TUẤN Contact information, map and directions, contact form, opening hours, services, ratings, photos, videos and announcements from Phòng khám Cơ Xương Khớp BS TUẤN, Medical and health, Gia Lai.

04/12/2021

BIỆN PHÁP BẢO VỆ XƯƠNG KHỚP TRONG MÙA MƯA, THỜI TIẾT LẠNH...
Vào mùa mưa ở Tây Nguyên thời tiết thường lạnh lẽo kéo dài, không khí ẩm ướt làm cho tình trạng đau khớp bùng phát.Vì vậy, việc chăm sóc khớp vào mùa lạnh đúng cách có ý nghĩa quan trọng bảo vệ các khớp và sức khỏe bệnh nhân. Những biện pháp sau đây giúp người khỏe mạnh và bệnh nhân viêm khớp bảo vệ xương khớp hiệu quả trong mùa lạnh.
Ăn uống đầy đủ
Nhân dân ta có câu “thực túc thì binh cường”. Tạm hiểu là khi ăn uống đầy đủ, cơ thể sẽ khỏe mạnh. Một chế độ ăn đầy đủ phải gồm 4 nhóm chất: đạm, đường, béo, vitamin và khoáng chất. Đạm nên ăn là thịt nạc như thịt lợn, bò, gà, vịt, ngan, ngỗng, cá, tôm, cua, trứng, sữa. Chất đường nên ăn là gạo, ngô khoai, sắn, các loại đậu, trong đó, gạo không nên xay xát quá trắng sẽ làm mất hết các chất bổ.

Chất béo tốt cho sức khỏe là chất béo trong cá và hải sản, các loại dầu thực vật dùng để chiên xào thức ăn. Tránh ăn nhiều mỡ động vật. Chất béo trong hải sản còn giàu omega-3, omega-6 rất tốt cho xương khớp và tim mạch. Vitamin và khoáng chất có nhiều trong rau, củ, quả, trái cây chín. Trong đó, cần chú ý tăng cường các vi chất cần thiết như canxi, vitamin C, D, cá, các loại hạt, rau lá xanh, ăn nhiều trái cây, uống sữa… Hạn chế các chất kích thích như rượu, cà phê, nước trà, đồ ăn quá chua, quá mặn… Người bệnh cần chú ý duy trì cân nặng hợp lý để tránh thừa cân béo phì gây áp lực lớn lên các khớp.

ĐAU LƯNG LÀ TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH GÌ?...............Có khoảng 80% trường hợp bị đau lưng không rõ nguyên nhân, xảy ra chủ...
14/12/2019

ĐAU LƯNG LÀ TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH GÌ?...............
Có khoảng 80% trường hợp bị đau lưng không rõ nguyên nhân, xảy ra chủ yếu ở người cao tuổi. Bệnh gây đau âm ỉ, kéo dài liên tục cho đến những cơn đau đột ngột, đau thắt gây ảnh hưởng đến việc đi lại và sức khỏe người bệnh. Tuy nhiên đau lưng có thể là triệu chứng của một số bệnh lý:

Thoái hóa cột sống: Khi xương cột sống lưng bị thoái hóa có thể phát sinh một số triệu chứng như đau lưng, mệt mỏi, chóng mặt, sức khỏe giảm sút,…

Thoát vị đĩa đệm: Có thể gây chèn ép các rễ thần kinh, dây thần kinh tọa, một số bộ phận phần mềm như cơ, gân, dây chằng,… và gây đau nhức lưng.

Đau thần kinh tọa: Khi dây thần kinh tọa tổn thương, cơn đau sẽ phát sinh từ thắt lưng lan xuống hông, đùi và đến tận gót chân, gây khó khăn trong việc di chuyển, vận động.

Loãng xương: Loãng xương do tuổi tác cao, thiếu dinh dưỡng, di truyền bẩm sinh,… có thể khiến xương cột sống giòn xốp, không chịu nổi sức nặng của cơ thể, gây đau lưng, nhức mỏi.

Ngoài ra, đau lưng còn là triệu chứng của nhiều vấn đề khác như béo phì, bệnh lao, sỏi thận, bệnh phụ khoa, phụ nữ mang thai,… hoặc đó cũng có thể là những cơn đau lưng cơ năng do cơ thể mệt mỏi, làm việc quá sức.

ĐAU LƯNG CẤP VÀ MÃN TÍNH
Bệnh đau lưng thường gặp ở người trung niên, cao tuổi, nhân viên văn phòng, người làm việc nặng nhọc,… với 2 dạng chính là đau lưng mãn tính và cấp tính, biểu hiện qua các dấu hiệu sau:

Đau lưng mãn tính:
• Đau nhức lan sang nhiều vùng xung quanh cột sống lưng, khó xác định.
• Đau nhiều ở vùng hông, xương chậu, gây tê bì mông, đùi, chân.
• Đau lưng kéo dài trên 3 tháng không có dấu hiệu giảm.
• Cơ bắp co thắt khiến cơ thể luôn có cảm giác mệt mỏi, xoay người hoặc cúi xuống rất khó khăn.
• Cột sống lưng cong vẹo, khó đứng thẳng, có dấu hiệu khom người về trước.
• Đôi khi gây rối loạn tiểu tiện, cảm sốt, sụt cân nhưng không tìm được nguyên nhân.

Đau lưng cấp tính:
• Đột nhiên bị đau ở 1 vị trí nào đó trên phần lưng mà trước đây chưa từng gặp phải.
• Đau âm ỉ như có kim châm tại vùng thắt lưng, đau tăng khi thay đổi tư thế, cúi người, vận động mạnh,…
• Mức độ đau tăng dần theo thời gian, có dấu hiệu nóng đỏ hoặc sưng tấy.
• Đau nhức gây khó ngủ, ngủ không ngon giấc, lâu ngày dẫn đến suy nhược cơ thể, sụt cân.

CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY ĐAU LƯNG
Lưng là một cấu trúc phức tạp, bao gồm xương, cơ khớp và hệ thống dây thần kinh, mạch máu, trong khi đau lưng lại là dấu hiệu của nhiều bệnh lý khác nhau. Thông thường, đau lưng có thể phát sinh do một số nguyên nhân sau:

Bệnh lý xương khớp: Viêm khớp, viêm tủy xương, viêm cột sống dính khớp, thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm, vẹo cột sống, trượt đốt sống, hẹp ống sống, gân hay cơ bị rách,… đều có thể gây đau lưng.

Thay đổi nội tiết, cân nặng: Đây là tình trạng thường gặp ở nữ giới khi mang thai hoặc thừa cân, béo phì. Phụ nữ trong chu kỳ kinh nguyệt hay mãn kinh cũng có thể bị đau nhức lưng nếu làm việc quá sức.

Tuổi cao khiến cột sống bị thoái hóa là một trong những nguyên nhân có thể gây đau lưng.

Đau lưng do tuổi tác, xương lão hóa: Khi xương khớp bị lão hóa, cấu trúc xương sẽ yếu hơn bình thường, cột sống giòn, xốp vì thế dễ gặp tổn thương và gây đau lưng.

Làm việc trong tư thế cố định cột sống: Khi cơ lưng và dây chằng ít hoạt động, cố định trong thời gian dài sẽ khiến máu kém lưu thông, cơ xương khớp dần xơ cứng, gây đau lưng cấp tính.

Đau lưng còn có thể phát sinh do mang giày cao gót trong thời gian dài, thời tiết thay đổi đột ngột, phụ nữ mắc bệnh phụ khoa, ho sốt kéo dài, vận động hay chơi thể thao không đúng cách, làm việc nặng nhọc hoặc mang vác vật nặng,…

[HOẠI TỬ VÔ MẠCH CHỎM XƯƠNG ĐÙI]*****Bệnh hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi hay còn gọi là hoại tử vô mạch (Avascular Necr...
22/11/2019

[HOẠI TỬ VÔ MẠCH CHỎM XƯƠNG ĐÙI]
*****
Bệnh hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi hay còn gọi là hoại tử vô mạch (Avascular Necrosis) là bệnh có tổn thương hoại tử tế bào xương và tủy xương do chỏm xương đùi bị thiếu máu nuôi.
Vùng hoại tử lúc đầu chỉ thấy là vùng thưa xương, các ổ khuyết xương, dần dần sẽ dẫn đến gãy xương dưới sụn và giai đoạn cuối cùng là gây xẹp chỏm xương đùi, đưa đến hậu quả người bệnh không còn chức năng bình thường của khớp háng mà trở nên tàn phế.

Nguyên nhân

- Tự phát chiếm 50% trường hợp
Thứ phát
- Do chấn thương khớp háng trật khớp hay gãy cổ xương đùi
- Lạm dụng rượu bia, thuốc lá là nguyên nhân chủ yêu gây ra hoại tử chỏm xương đùi. Do sử dụng nhiều rượu bia, thuốc lá làm tổn thương gây viêm mạch mạn tính và làm tắc các mao mạch nuôi dưỡng chỏm xương đùi dẫn tới hoại tử chỏm
- Bệnh lý tự miễn như viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ...
- Lạm dụng các thuốc có chứa corticoid
- Bệnh lý tăng đông và tắc mạch tự phát
- Bệnh khí ép do nghề nghiệp như công nhân làm thợ mỏ, thợ lặn

Triệu chứng
- Đau vùng khớp háng, có thể xuất hiện ở một bên hay cả hai bên khớp háng. Đau tăng lên khi vận động đi lại hay đứng lâu, nghỉ ngơi thì đỡ đau
- Hạn chế vận động khớp háng ở các động tác xoay trong, xoay ngoài, dạng và khép. Người bệnh thường khó khăn trong việc ngồi xổm hoặc không thể ngồi xổm được.
- Đến giai đoạn sau người bệnh đau tăng nhiều, hạn chế hầu như các vận động khớp háng bao gồm cả động tác gấp, duỗi.

Cận lâm sàng
- MRI là phương tiện chẩn đoán hình ảnh phát hiện sớm nhất và nhạy nhất , xác định được kích thước ổ tổn thương, phân độ tổn thương hoại tử
- CT Scan không thể phát hiện sớm những bất thường ở tủy và mạch máu của chỏm trong hoại tử vô khuẩn. Dấu hiệu sớm nhất phát hiện được là thưa xương. Các dấu hiệu khác có thể thấy được là các nốt tăng tỉ trọng không đều, những dải tỉ trọng với bề dày khác nhau, đường sáng dưới sụn , vỡ xương dưới sụn, biến dạng chỏm....
- X-quang: chỉ phát hiện được khi bệnh ở giai đoạn muộn. Hình ảnh có thể thấy: vỡ xương dưới sụn, biến dạng chỏm hoặc xẹp chỏm hoàn toàn...

Chẩn đoán giai đoạn
Theo Ficat và Arlet có 4 độ dựa trên biểu hiện phim Xquang của chỏm xương đùi :
- Độ 0: chỉ phát hiện dựa trên sinh thiết
- Độ 1: Xquang bình thường, chẩn đoán dựa vào CT-scanner, MRI.
- Độ 2: X.quang bất thương, chưa có xẹp chỏm.
+ 2a: Đặc xương hình dáng đa dạng, kèm hốc sáng.
+ 2b: Dấu hiệu gẫy xương dưới sụn, biểu hiện đường sáng hình liềm.
- Độ 3: Xẹp chỏm xương đùi, vỡ xương dưới sụn.
- Độ 4: Thoái hóa khớp thứ phát, biến dạng chỏm xương đùi.

Với sự ra đời của CT và MRI, ARCO (Association Reseach Circulation Osseous ) đề xuất chia ra làm 6 giai đoạn (hay 6 độ) và hệ thống phân loại này hiện đang được sử dụng phổ biến nhất.-
- Độ 0: Người có yếu tố nguy cơ hoại tử chỏm xương đùi không chẩn đoán được trên X quang qui ước, CT scan, MRI. Giai đoạn này tổn thương quá nhỏ không thể phát hiện bằng các kỷ thuật khoa học hiện tại hay còn gọi là khoảng trống của bệnh.
- Độ 1: Hư hại mạch máu xảy ra, X quang qui ước chưa phát hiện bất thường nhưng CT, MRI phát hiện được bất thường, bệnh nhân bắt đầu phàn nàn đau âm ỉ không liên tục ở vùng háng bị tổn thương, cũng có thể đau khớp gối.

- Độ 2: X quang qui ước cho thấy rỏ được vùng thấu quang và vùng xơ cứng mô tả sự sửa chửa của quá trình nhồi máu, xạ hình xương, CT, MRI cho phép chẩn đoán (+). Giai đoạn này tương ứng với quá trình tiêu xương và nhồi máu xương. Bệnh nhân thấy đau khi đi lại và giảm đau khi nghĩ ngơi.

- Độ 3: ở giai đoạn này biểu hiện nổi bật là sự gãy xương ở dưới mặt sụn, biểu hiện là hình ảnh thấu quang hình trăng lưỡi liềm xuất hiện dưới mặt sụn, chỏm xương đùi vẫn còn nguyên vặn không bị bẹp. Hình ảnh trăng lưỡi liềm này là dấu hiệu của xẹp xương xốp dưới mặt sụn, mặt sụn vẫn còn nguyên vặn. Ở giai đoạn này còn được chia ra làm 3 mức độ: A ( nhẹ: 30%)

Độ 4: mặt sụn bị xẹp vì sự nâng đỡ dưới sụn yếu đi. Đôi khi sự bẹp của chỏm xương đùi là quá nhỏ để phát hiện trên x quang qui ước thẳng – nghiêng, tuy nhiên CT, MRI thì thấy rất rõ. Ở giai đoạn này ổ cối vẫn còn nguyên vặn.

- Độ 5: ổ cối bị ảnh hưởng bởi sự kích thích của không hợp nhau với chỏm xương đùi, điều đó được thể hiện là khe khớp hẹp lại và có sự xơ cứng ở cả ổ cối và chỏm xương đùi. Ở phần rìa có các chồi xương do biến dạng của chỏm xương đùi làm cho bệnh nhân phải chịu đựng đau đớn liên miên. Khớp háng bắt đầu không thể cứu vãn được.

- Độ 6: giống như 1 viêm xương khớp tiến triển, khe khớp biến mất, chỏm xương đùi vỡ, mặt sụn khớp biến mất. Chỏm xương đùi hoại tử vỡ vụn, bệnh nhân phải chịu đau đớn liên tục, đi lại giảm nghiêm trọng.

Chẩn đoán phân biệt
- Giai đoạn sớm: cần phân biệt với các bệnh như viêm hoặc u màng hoạt dịch, viêm sụn khớp và các viêm khớp do nguyên nhân khác.
- Giai đoạn muộn: cần phân biệt với lao khớp, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp do vi khuẩn. viêm khớp dạng thấp…

Điều trị
- Nguyên tắc: phụ thuộc vào giai đoạn tiến triển của bệnh ở giai đoạn chẩn đoán và các yếu tố khác như tuổi, mức độ tổn thương và các yếu tố nguy cơ đi kèm.
- Phương pháp điều trị: theo 2 giai đoạn
+ Giai đoạn sớm: với mục tiêu điều trị là dự phòng và hạn chế tối đa tiến triển nặng lên. Phương pháp thường dùng là khoan giảm áp.
+ Giai đoạn muộn: khi chỏm xương đùi đã biến dạng hoặc tiêu chỏm, khi đó chỉ định phẫu thuật thay khớp háng bán phần hoặc toàn phần được đặt ra.

1. Điêu trị nội khoa
Các biện pháp không dùng thuốc
- Loại bỏ các yếu tố nguy cơ : bỏ thuốc lá, tránh rượu bia, hạn chế tối đa việc sử dụng corticoid
- Giảm chịu lực chân đau: người bệnh nên giảm hoạt động, hoặc dùng nạng, hoặc dụng cụ hỗ trợ đi lại
- Tập vận động khớp, giúp cải thiện vận động khớp, tránh biến chứng có rút khớp
- Kích thích điện giúp cơ thể tạo xương mới để thay thế

Điều trị thuốc
- Kháng viêm không steroid : diclofenac, piroxicam, meloxicam, celecoxib...
- Thuốc giảm đau thông thường: paracetamol, paracetamol + codein/ tramadol
- Sử dụng calcitonin , hoặc biphosphonate ( alendronate 70mg uống / tuần, risedronate 35 mg/ tuần...)
- Bổ sung Calci ( 500-1000mg/ ngày) và vitamin D: 400-800 IU / ngày
- Điều trị bệnh lý phối hợp , đặc biệt là tình trạng rối loạn lipid máu

Điều trị ngoại khoa
- Phẫu thuật khoan giải áp chỏm xương đùi khi tổn thương độ 1, 2 ( phân loại ARCO)
- Phẫu thuật khoan giải áp kết hợp với ghép xương bằng mảnh xương tự do hoặc mảnh xương có cuống mạch được chỉ định với tổn thương hoại tử chỏm xương đùi độ 3
- Phẫu thuật thay khớp háng bán phần hoặc toàn phần khi tổn thương hoại tử từ độ 4 trở lên, khi bệnh nhân đau nhiều, khớp háng không còn chức năng
- Phương pháp khác: Tiêm tế bào gốc tự thân ( lấy từ tủy xương) có thể được chỉ định với những tổn thương hoại tử độ I và II , khi chưa có vỡ xương dưới sụn , thông qua đường khoan giải áp
****
Tài liệu tham khảo:
1. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2012), Bệnh học cơ xương khớp nội khoa, NXB Giáo dục Việt Nam
2. Trần Ngọc Ân, Nguyễn Thị Ngọc Lan (2012), Phác đồ chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp thường gặp, NXB Giáo dục Việt Nam

(Sưu tầm và copy từ nguồn : Diễn Đàn Y Khoa)

Thông tin hữu ích
16/10/2019

Thông tin hữu ích

Khi đến Phòng khám Cơ Xương Khớp BS Tuấn. BN sẽ được tư vấn miễn phí các bệnh lý mình mắc phải.1. Bệnh lý về Cơ Xương Kh...
01/10/2019

Khi đến Phòng khám Cơ Xương Khớp BS Tuấn.
BN sẽ được tư vấn miễn phí các bệnh lý mình mắc phải.
1. Bệnh lý về Cơ Xương Khớp.
2. Bệnh lý về Thần Kinh
3. Bệnh lý về Cột Sống.
4 Các trường hợp chấn thương do: Tai nạn giao thông, Sinh hoạt, Thể dục thể thao....

HỘI CHỨNG VIÊM BAO GÂN HOẠT DỊCH DE QUERVAIN LÀ GÌ?Hội chứng De Quervain, cũng được gọi là viêm bao gân De Quervain, là ...
25/09/2019

HỘI CHỨNG VIÊM BAO GÂN HOẠT DỊCH DE QUERVAIN LÀ GÌ?
Hội chứng De Quervain, cũng được gọi là viêm bao gân De Quervain, là một tình trạng đau đớn ảnh hưởng đến các gân ở phía ngón cái của cổ tay. Tình trạng viêm của bao gân cơ dạng ngón cái dài và duỗi ngắn ngón cái ( khoang gân duỗi số 1).
Bệnh của mà mẹ mang thai cho con bú và của bà nội trợ (Washerwoman’s sprain hoặc Mother’s wrist)
Phụ nữ: 30 – 50 tuổi
Vận động viên: Quần vợt, chơi gôn.

Nguyên nhân:
• Tự phát
• Sau chấn thương
• Hậu sản, bệnh của bà mẹ mang thai và cho con bú, nội trợ
• Viêm khớp do thấp

TRIỆU CHỨNG THƯỜNG GẶP
Các triệu chứng và dấu hiệu của hội chứng viêm bao gân hoạt dịch De quervain là gì?
Một số dấu hiệu và các triệu chứng phổ biến của viêm bao gân De Quervain có thể bao gồm:
• Đau ở phần đầu ngón tay cái;
• Sưng ở phần đầu ngón tay cái;
• Khó khăn trong việc di chuyển ngón tay cái và cổ tay khi bạn đang làm một việc gì đó liên quan đến việc nắm bắt hoặc véo;
• Cảm giác bị cọ xát ở ngón tay cái khi bạn di chuyển nó.
Nếu bạn để tình trạng này tồn tại quá lâu mà không điều trị, cơn đau có thể lan rộng xuống ngón tay cái, lên đến cánh tay hoặc cả hai. Nắm, bắt lấy và các chuyển động khác của cổ tay bạn có thể làm trầm trọng thêm cơn đau.

NGUY CƠ MẮC PHẢI
Những ai thường mắc phải hội chứng viêm bao gân hoạt dịch De quervain?
Trong trường độ tuổi từ 30 và 50, bạn có thể có nguy cơ cao mắc viêm bao gân hoạt dịch De Quervain hơn những nhóm tuổi khác, kể cả trẻ em. Tình trạng này phổ biến hơn ở phụ nữ.
Tuy nhiên, bạn có thể quản lí bệnh này bằng cách giảm các yếu tố nguy cơ. Hãy thảo luận với bác sĩ để biết thêm thông tin.
Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ bị hội chứng viêm bao gân hoạt dịch De quervain?
• Tuổi tác. Ở độ tuổi từ 30 và 50, có thể có nguy cơ cao phát triển viêm bao gân hoạt dịch De Quervain hơn những nhóm tuổi khác, kể cả trẻ em;
• Giới tính. Phổ biến hơn ở phụ nữ;
• Mang thai. Có thể liên quan đến việc mang thai;
• Chăm sóc trẻ. Việc nâng trẻ liên tục có liên quan đến việc sử dụng ngón tay của bạn như là đòn bẩy và cũng có thể liên quan với tình trạng này;
• Công việc hay sở thích liên quan đến việc lặp đi lặp lại chuyển động tay và cổ tay.
Những phương pháp nào dùng để điều trị hội chứng viêm bao gân hoạt dịch De quervain?

THUỐC
Để giảm đau, sưng, bác sĩ có thể khuyên bạn nên sử dụng thuốc giảm đau không kê đơn như ibuprofen (Advil®, Motrin IB®, những biệt dược khác) và naproxen (Aleve®).
Có thể tiêm thuốc corticoid vào bao gân để giảm sưng. Nếu bắt đầu điều trị trong vòng 6 tháng đầu tiên của bệnh, hầu hết mọi người hồi phục hoàn toàn sau khi được tiêm corticosteroid, thường chỉ sau một lần tiêm.
LIỆU PHÁP
Liệu pháp điều trị ban đầu của viêm bao gân hoạt dịch de Quervain của có thể bao gồm:
• Cố định ngón cái và cổ tay, giữ cho chúng thẳng với một thanh nẹp hoặc nẹp để giúp gân của bạn được nghỉ ngơi;
• Tránh cử động ngón tay cái lặp đi lặp lại càng nhiều càng tốt;
• Tránh véo với ngón tay cái khi bạn di chuyển cổ tay từ bên này sang bên kia;
• Áp dụng băng vùng bị ảnh hưởng;
• Bạn cũng có thể sử dụng vật lý trị liệu hoặc vật lý nghề nghiệp. Những nhà trị liệu có thể xem lại cách bạn sử dụng cổ tay và đưa ra đề xuất làm thế nào để có thể thực hiện việc điều chỉnh để giảm căng thẳng trên cổ tay. Vật lý trị liệu cũng có thể dạy cho bạn các bài tập cho cổ tay, bàn tay và cánh tay để tăng cường sức mạnh cơ bắp, làm giảm đau và hạn chế kích thích gân.

PHẨU THUẬT
Nếu trường hợp của bạn nghiêm trọng hơn, bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật ngoại trú. Phẫu thuật liên quan đến một thủ tục trong đó bác sĩ kiểm tra vỏ bọc xung quanh gân hoặc gân và sau đó mở vỏ để giải phóng áp lực cho gân, như vậy gân có thể thoải mái vận động hơn.

Chế độ sinh hoạt phù hợp
• Tránh di chuyển cổ tay với cùng một cách liên tục;
• Đeo nạng hoặc nẹp nếu bác sĩ đề nghị;
• Thực hiện các bài tập bác sĩ đề xuất cho bạn;
• Lưu ý các hoạt động gây đau, sưng hoặc tê ở ngón cái và cổ tay của bạn, hãy cố gắng tránh nó và chia sẻ thông tin đó với bác sĩ.

CHỤP X QUANG CỘT SỐNG ĐỂ CHẨN ĐOÁN THOÁI HÓA CỘT SỐNG...................................      Chụp X-Quang cột sống là m...
20/09/2019

CHỤP X QUANG CỘT SỐNG ĐỂ CHẨN ĐOÁN THOÁI HÓA CỘT SỐNG...................................
Chụp X-Quang cột sống là một trong những kỹ thuật chẩn đoán bệnh bằng hình ảnh được áp dụng rất phổ biến hiện nay. Dựa vào hình ảnh trên phim chụp, bác sĩ có thể xác định chính xác vị trí đốt sống tổn thương, mức độ nặng nhẹ, các rễ thần kinh bị chèn ép, tình trạng của đĩa đệm, cơ, gân, dây chằng,… Từ đó có thể tư vấn và đưa ra hướng điều trị an toàn với những phương pháp hợp lý nhất.

TÁC DỤNG CỦA VIỆC CHỤP X-QUANG CỘT SỐNG

Tùy thuộc vào góc độ chụp và vị trí cột sống cần chụp mà phim X-Quang sẽ cho ra những kết quả khác nhau.

Thông qua hình ảnh trên phim chụp X-Quang, bác sĩ có thể xác định được tình trạng hiện tại của cột sống, các tổn thương đang gặp phải, từ đó đưa ra kết luận bệnh nhân có bị thoái hóa cột sống hay không, vị trí đốt sống thoái hóa, bệnh đang tiến triển ở mức độ nào,… dựa vào các biểu hiện như:
Đường cong sinh lý tự nhiên của cột sống bị cong vẹo bất thường.
Xẹp đĩa đệm hoặc có dấu hiệu tràn nhân nhầy ra bên ngoài.
Trên một số phần đầu xương đốt sống xuất hiện các g*i xương nhỏ.
Đốt sống có dấu hiệu bị xẹp, ngắn hơn so với bình thường.
Phần xương dưới sụn đặc lại, lỗ liên hợp có dấu hiệu hẹp.

Chụp X-Quang để chẩn đoán thoái hóa cột sống thường các bác sĩ chỉ định bệnh nhân chụp X-Quang cột sống một số dạng như:

Chụp phim thẳng, nghiêng cột sống cổ, lưng, thắt lưng, xương cùng.
Chụp X-Quang trái và phải cột sống.
Chụp chếch ¾ đốt sống cổ nếu cột sống cổ có dấu hiệu mắc bệnh.
Chụp phim CI – CII trong tư thế nằm ngửa, há miệng.

Ngoài ra để có thể xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh cũng như mức độ bệnh lý, ngoài chụp X-Quang cột sống thực hiện thêm một số kỹ thuật chẩn đoán nếu cần thiết:

Chụp cộng hưởng từ MRI: Tạo ra các hình ảnh rõ nét về cột sống, đặc biệt là đĩa đệm, từ đó xác định được bệnh lý đang mắc phải, tình trạng xơ cứng hay thoát vị đĩa đệm.

Chụp cắt lớp vi tính CT Scanner: Tạo hình ảnh cấu trúc cột sống, giúp xác định các trường hợp lao cột sống, u cột sống, tuy nhiên phim chụp này không thể hiển thị hình ảnh cụ thể của đĩa đệm nên ít khi được sử dụng.

Điện cơ: Giúp phát hiện các tổn thương có ảnh hưởng đến hệ thống rễ thần kinh, dây thần kinh quanh cột sống, chỉ thực hiện khi được bác sĩ chỉ định.

Đau Khuỷu Tay - Tennis Elbow ------------Tennis elbow hoặc viêm khớp ngoài  khuỷu tay là một tình trạng đau đớn của khuỷ...
20/09/2019

Đau Khuỷu Tay - Tennis Elbow
------------
Tennis elbow hoặc viêm khớp ngoài khuỷu tay là một tình trạng đau đớn của khuỷu tay do việc sử dụng quá mức. Các chấn vi chấn thương được hình thành trong quá trình tập luyện, thi đấu và chúng tích lũy dần đến khi hình thành bệnh lý.

Hội chứng đau khuỷu tay tennis-elbow không chỉ gây ra các cơn đau nhức khó chịu mà còn ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và khả năng vận động cánh tay của người bệnh. Bệnh có thể phát sinh nhiều biến chứng nghiêm trọng nếu không điều trị kịp thời và áp dụng đúng cách.

Hội chứng đau khuỷu tay tennis-elbow (hay còn gọi viêm lồi cầu ngoài xương cánh tay) là tình trạng viêm hoặc rách khối gân cơ duỗi tại vị trí bám của gân cơ vào mỏm lồi cầu ngoài xương cánh tay, thường gặp ở những người hay chơi một số môn thể thao như tennis, golf, bowling, cầu lông, chèo thuyền,…

Nguyên nhân gây đau khuỷu tay
• Chấn thương thể thao: dùng lực tay quá mạnh, té ngã, va đập mạnh,…ảnh hưởng đến các cơ, gân, phần sụn, dây chằng quanh phần dưới của khớp và phần trước cánh tay.
• Vận động quá sức chịu đựng của cơ thể, sử dụng tay lặp đi lặp lại thường xuyên một thao tác khiến các cơ tại khuỷu tay mỏi mệt, gây ra các chấn thương phần mềm.
• Khởi động không kỹ càng
• Sử dụng vợt có kích thước tay cầm quá lớn, chơi không đúng kỹ thuật, lưới vợt quá căng hay khối lượng của bóng tennis quá nặng,…
• Chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi và ăn uống không hợp lý sau mỗi lần chơi thể thao dễ khiến các cơ rơi vào trạng thái kiệt sức, mệt mỏi, tâm lý người bệnh luôn trong tình trạng căng thẳng, khó chịu.
• Viêm khớp khuỷu tay, viêm túi hoạt dịch mỏm khuỷu, một số chấn thương ở khuỷu tay (như b**g gân, giãn cơ, trật khớp, gãy xương,…), dây thần kinh cánh tay bị chèn ép do một số bệnh lý xương khớp gây ra,…
Nên làm gì khi bị đau khuỷu tay
• Tạm ngưng mọi hoạt động thể thao trong một thời gian đến khi hết bệnh mới chơi lại, đồng thời mọi sinh hoạt hàng ngày có liên quan đến tay cần thực hiện nhẹ nhàng, không nên vận động đột ngột vì có thể gây đau khớp khuỷu tay.
• Nếu đau dữ dội, người bệnh có thể chườm lạnh từ 10 – 15 phút để giảm đau nhức, có thể thực hiện từ 4 – 5 lần/ngày, mỗi lần nên cách nhau khoảng 2 tiếng để mang lại hiệu quả tốt nhất, đồng thời cần để tay được nghỉ ngơi.
• Không nên tự thực hiện xoa bóp, co duỗi khuỷu tay với dầu nóng hay các loại thuốc gia truyền, vì có thể khiến tình trạng thêm trầm trọng và khó chữa trị hơn.

Đau khuỷu tay tennis-elbow là hội chứng nên được điều trị càng sớm càng tốt, mặc dù bệnh không nguy hiểm đến tính mạng, thế nhưng vẫn có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt là tình trạng teo cơ, bại liệt tay nếu không được điều trị đúng cách và kịp thời.

Tổn thương cơ bản của bệnh là tình trạng thoái hóa của sụn khớp và đĩa đệm, những thay đổi ở phần xương dưới sụn và màng...
19/09/2019

Tổn thương cơ bản của bệnh là tình trạng thoái hóa của sụn khớp và đĩa đệm, những thay đổi ở phần xương dưới sụn và màng hoạt dịch. Nguyên nhân chính của bệnh là quá trình lão hóa và tình trạng chịu áp lực quá tải và kéo dài của sụn khớp.

Thoái hóa khớp ( THK) là bệnh lý về khớp phổ biến nhất hiện nay thường gặp nhiều ở người lớn tuổi. Đây là quá trình lão hóa ở khớp và quanh khớp, đặc biệt là sụn khớp. Bình thường sụn khớp rất trơn láng và giúp các đầu xương tại khớp có thể hoạt động dễ dàng mà không cọ xát vào nhau. Khi thoái hóa khớp, lớp sụn này trở nên mỏng đi hoặc thậm chí mất đi hoàn toàn. Do đó, các đầu xương sẽ cọ xát vào nhau, gây đau, sưng và hạn chế vận động. Qua thời gian, khớp sẽ bị mất đi hình dáng bình thường.
Nguyên nhân củaTHK hiện nay chưa rõ lắm. Tuy nhiên người ta nhận thấy có một số yếu tố nguy cơ có thể ảnh hưởng đến bệnh:
1. Tuổi tác: Hầu hết các trường hợp THK thường gặp ở người trên 50 tuổi. Tuy nhiên, người trẻ tuổi vẫn có nguy cơ THK, đặc biệt là sau chấn thương.
2. Giới tính: THK có thể xẩy ra ở cả nam và nữ. Tuy nhiên, nguy cơ ở phụ nữ cao gấp 3 lần nam giới, đặc biệt là gối và bàn tay. THK thường gặp ở giai đoạn mãn kinh ( mặc dù không liên quan đến sự thay đổi hormon)
3. Cân nặng: Cân nặng sẽ tạo áp lực lên các khớp, đặc biệt khớp gối, khớp háng và cột sống. Nặng cân cũng làm gia tăng tiến triển bệnh.
4. Chấn thương khớp: Một chấn thương nặng tại khớp hoặc phẩu thuật khớp có thể dẫn đến THK sau này.

Người bị THK sẽ có triệu chứng đau và cứng khóp. Bệnh này thường có triệu chứng nhiều nhất ở khớp ngón tay, thắt lưng đầu gối và hông.
Triệu chứng
Thông thường THK có diễn biến khá chậm. Ở giai đoạn sớm, khớp thường bị đau sau khi vận động. Dần dần bệnh nhân sẽ cảm thấy cứng khớp, đặc biệt là sau khi ngủ dậy vào buổi sáng hoặc sau khi giữ nguyên một tư thế trong một thời gian nhất định. THK thường xuất hiện ở khớp gối, khớp bàn tay, khớp hông, cột sống.
Khi có những triệu chứng đau khớp hãy đến gặp bác sĩ để kiểm tra thăm khám.
Lời khuyên:
1. Đừng cố gắng chịu đựng cơn đau. Hãy đến gặp bác sĩ để thăm khám điều trị
2. Tập luyện thường xuyên nhẹ nhàng dưới sự hướng dẫn của bác sĩ hoặc người có chuyên môn
3. Kiểm soát cân nặng. điều này giúp tránh áp lực không cần thiết lên các khớp
4. Chế độ ăn lành mạnh. Nhiều rau, cá. Kiêng đường bột và chất béo.
5. Nghỉ ngơi hợp lý. Đừng nghĩ nhiều về bệnh gây lo âu chán nản
Không có trường hợp THK nào vô phương cứu chữa. ngay cả khi bệnh gây biến dạng khớp nặng, các biện pháp thay khớp vẫn có thể giúp giảm đau và phục hồi khả năng vận động.

(Vị trí các khớp đều có thể bị thoái hóa)

19/09/2019

Address

Gia Lai
84

Telephone

+84913423910

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Phòng khám Cơ Xương Khớp BS TUẤN posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Phòng khám Cơ Xương Khớp BS TUẤN:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram