Phòng khám BS Liêm Lang

Phòng khám BS Liêm Lang Bản thân bạn khoẻ mới chăm sóc cho những người bạn yêu thương

Bác sĩ chuyên khoa II: Nguyễn Đình Liêm, chuyên khoa Phổi-Nội khoa
Thạc sĩ-Bác sĩ: Võ Thị Văn Lang, chuyên khoa Nhi ( BV Nhi Đồng I: 1993- 2014)

RĂNG NHUỘM MÀU DO THUỐCGiờ không còn thấy trẻ răng vàng VĨNH VIỄN do Tetracycline. Azithromycin (Clarithromycin có vẻ dễ...
19/07/2025

RĂNG NHUỘM MÀU DO THUỐC

Giờ không còn thấy trẻ răng vàng VĨNH VIỄN do Tetracycline. Azithromycin (Clarithromycin có vẻ dễ gây ố răng hơn một chút so với Azithromycin) không gắn mạnh vào mô xương hay men răng đang phát triển. Răng bị nhuộm màu TẠM THỜI có thể là do:
1.Kết tủa thuốc hoặc chất chuyển hóa trong khoang miệng.
2.Tác động gián tiếp qua thay đổi hệ vi sinh vùng miệng (vi khuẩn tạo sắc tố).
3.Tương tác với thức ăn/đồ uống hoặc thuốc súc miệng khi dùng đồng thời.

ĐẶC ĐIỂM CỦA RĂNG BỊ NHUỘM DO AZITHROMYCIN:
Xuất hiện màu vàng, nâu nhạt hoặc xám ở bề mặt răng.
Thường là tạm thời, có thể làm sạch bằng chải răng kỹ hoặc vệ sinh nha khoa.

Hình răng bị ố màu sau dùng Azithromycin + Rifampicin khi trị NTM được 3 tháng
Đừng lo lắng quá! Ố răng do các thuốc này không ảnh hưởng đến sức khỏe răng miệng lâu dài, và hoàn toàn xử lý được (uống nước hoặc súc miệng sau khi dùng thuốc, vệ sinh răng miệng hàng ngày. Nếu thấy răng đổi màu, đừng quá lo – đi nha sĩ kiểm tra và làm sạch nếu cần). Vẫn uống thuốc tiếp tục nếu cần thiết vì đây là tác dụng phụ nhẹ, thoáng quá và hồi phục sau ngưng thuốc vài tuần

Rất có thể ca bệnh Xuất huyết phế nang lan tỏa (Diffuse Alveolar Hemorrhage – DAH) trên người bệnh ung thư tiền liệt tuy...
18/07/2025

Rất có thể ca bệnh Xuất huyết phế nang lan tỏa (Diffuse Alveolar Hemorrhage – DAH) trên người bệnh ung thư tiền liệt tuyến vừa mới phát hiện. Dịch rữa phế quản phế nang BAL có hemosiderin-laden macrophages (đại thực bào chứa hemosiderin) là bằng chứng quan trọng xác nhận xuất huyết phế nang lan tỏa (DAH).

Ung thư tiền liệt tuyến không trực tiếp gây DAH, nhưng do nguyên nhân thứ phát (nhiều khả năng do Nhiễm trùng CMV, P*P, Aspergillus,...)

DAH:
Mờ kính lan tỏa, thường đối xứng, hai bên.
Không có hình ảnh xơ hay tổ ong.
Một số vùng có thể chuyển sang đông đặc do tụ máu.
Trong giai đoạn sớm, tổn thương chủ yếu là kính mờ → điển hình cho máu nằm trong phế nang.

Fibrotic Consolidation, đông đặc xơ hóa trong NSIP (Non-Specific Interstitial Pneumonia)Có hình ảnh đông đặc, nhưng là đ...
17/07/2025

Fibrotic Consolidation, đông đặc xơ hóa trong NSIP
(Non-Specific Interstitial Pneumonia)

Có hình ảnh đông đặc, nhưng là đông đặc dạng xơ hóa, không phải đông đặc mới hay cấp tính như trong COP (thường rõ, ngoại vi) hoặc viêm phổi thường (thường đồng nhất).Gợi ý bệnh phổi mô kẽ mạn tính, nhiều khả năng do xơ hóa hơn là tổ chức hóa.

Consolidation: vùng đông đặc nhu mô phổi (thường do dịch, tế bào viêm, máu, v.v.).

Fibrotic Consolidation: có yếu tố xơ hóa – nghĩa là đông đặc này không phải do dịch cấp tính, mà là do mô sẹo hình thành sau viêm mạn tính hoặc tổn thương phổi mạn."Fibrotic consolidation", một hình thái của fibrosing interstitial pneumonia, đặc biệt trong NSIP và một số dạng UIP tiến triển.

COP thường có:
Hình mờ kính (ground-glass opacities) hoặc đông đặc phế nang (consolidation) có dạng:
Không phân bố theo phân thùy.
Thường ngoại vi, dưới màng phổi, đôi khi di động theo thời gian (migratory).
Các vùng tổn thương ít xơ hóa hơn, không có tổ ong (honeycombing).
Không thấy giãn phế quản

High-Resolution CT of the Lung, 5th Edition – Webb, Müller, Naidich
Glossary of Terms for Thoracic Imaging
Society of Thoracic Radiology (STR) & Fleischner Society
➤ Fleischner Society Glossary – Radiology 2008; 246:697–722

THUỐC ĐỘC"tức là thuốc kê đơn có khả năng gây độc cao nếu sử dụng sai cách"Cần cảnh báo mạnh, rõ ràng cho bệnh nhân vì t...
16/07/2025

THUỐC ĐỘC
"tức là thuốc kê đơn có khả năng gây độc cao nếu sử dụng sai cách"

Cần cảnh báo mạnh, rõ ràng cho bệnh nhân vì thuốc:
1. Ức chế miễn dịch mạnh mẽ (tăng nguy cơ nhiễm trùng cơ hội (nấm, virus, lao ẩn, vi khuẩn không điển hình…)
2. Gây quái thai (chất gây dị tật bẩm sinh)
3. Độc tính trên máu (giảm bạch cầu, thiếu máu, giảm tiểu cầu do ức chế tủy xương)
4. Độc tính trên tiêu hóa (buồn nôn, tiêu chảy, viêm dạ dày, loét, đau bụng)
5. Nguy cơ ung thư ( điều trị lâu dài có thể tăng nguy cơ ung thư lympho và ung thư da không tế bào hắc tố, đặc biệt khi phối hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác)
6.Tương tác thuốc mạnh (ví dụ: cyclosporine, antacid, rifampin, cholestyramine, gây thay đổi nồng độ thuốc, làm tăng độc tính hoặc giảm hiệu quả)

THUỐC ĐỘC NÊN CẦN:
Theo dõi công thức máu đều đặn
Nên đeo khẩu trang, tránh tiếp xúc đông người
Tránh thai kỹ hơn
Uống đúng giờ, đúng liều, đúng người – đừng chia sẻ thuốc cho ai cả!

Hút thuốc không chỉ gây ung thư – nó còn “gieo mầm” cho những bệnh phổi hiếm gặp như PLCH. Khi thấy nhiều nang phổi, đừn...
15/07/2025

Hút thuốc không chỉ gây ung thư – nó còn “gieo mầm” cho những bệnh phổi hiếm gặp như PLCH. Khi thấy nhiều nang phổi, đừng vội quy kết là khí phế thũng, hãy nghĩ đến PLCH – đặc biệt ở người có tiền sử hút thuốc!

Hình ảnh từ một ca điển hình của Langerhans phổi (PLCH- Pulmonary Langerhans Cell Histiocytosis)
Rải rác nhiều nang bất thường hai bên phổi, hình dạng không đều (bizzare), các nốt nhỏ xen kẽ nang – dấu hiệu cho thấy bệnh còn hoạt động. phân bố ưu thế ở vùng giữa và trên phổi. Tiến triển điển hình: Nốt nhỏ (granuloma) → hoại tử/tiêu mô → hình thành nang → xơ hóa phổi. Nốt xuất hiện sớm do thâm nhiễm tế bào Langerhans.

Antisynthetase Syndrome,là một bệnh tự miễn hiếm gặp, thuộc nhóm bệnh viêm cơ (idiopathic inflammatory myopathies)Tiên l...
14/07/2025

Antisynthetase Syndrome,là một bệnh tự miễn hiếm gặp, thuộc nhóm bệnh viêm cơ (idiopathic inflammatory myopathies)

Tiên lượng thay đổi tùy từng trường hợp, phụ thuộc vào:
1. Tổn thương phổi (ILD – Interstitial Lung Disease) là yếu tố tiên lượng quan trọng nhất.

Thể viêm mô kẽ phổi nhanh tiến triển (RP-ILD) có tiên lượng xấu (tử vong cao trong vòng vài tháng).
Thể ILD mạn tính, ổn định hơn thì tiên lượng tốt hơn.

2. Loại kháng thể
Anti-Jo-1: phổ biến nhất, tiên lượng tốt hơn các loại khác.
Anti-PL-7, anti-PL-12: liên quan đến tổn thương phổi nặng hơn, tiên lượng xấu hơn.
Anti-EJ, Anti-OJ cũng có liên quan ILD nặng.

Ca bệnh này có kháng thể tự miễn Anti-PL-7 không đồng nghĩa tiên lượng luôn xấu
Mặc dù anti-PL-7 liên quan tỷ lệ tổn thương phổi cao hơn, nhưng:

Không phải tất cả bệnh nhân anti-PL-7 đều bị RP-ILD (ILD tiến triển nhanh).
Một số bệnh nhân có ILD mạn tính dạng NSIP hoặc OP, diễn tiến chậm, đáp ứng tốt với corticoid + ức chế miễn dịch.

Vai trò của kháng thể là gợi ý nguy cơ, không phải yếu tố định đoạt hoàn toàn.

Ở ca này mặc dù anti-PL-7 có liên quan đến tiên lượng kém hơn anti-Jo-1, nhưng :
Bệnh nhân không có RP-ILD
Chẩn đoán sớm
Tuân thủ điều trị
Không có tổn thương phổi xơ hóa nặng

→ hoàn toàn có thể cải thiện rõ sau 6 tháng.

XIN CHÚC MỪNG ANH

14/07/2025
Những mảnh ghép thời gian.
13/07/2025

Những mảnh ghép thời gian.

12/07/2025

Rối loạn dạng cơ thể (SSD) và biểu hiện hô hấp
Nhân 1 ca bệnh đã làm hoảng loạn cả gia đình khăn gói qua nhiều bệnh viện và trung tâm y khoa lớn với chẩn đoán hen bậc 5 không đáp ứng điều trị

• SSD- Rối loạn dạng cơ thể là gì?�Rối loạn tâm thần đặc trưng bởi các triệu chứng cơ thể dai dẳng (như đau, khó thở, mệt mỏi…) mà không tìm thấy nguyên nhân thực thể rõ ràng, hoặc mức độ triệu chứng vượt quá so với tổn thương thực tế.
• Triệu chứng hô hấp trong SSD:�Bệnh nhân SSD có thể biểu hiện thở nhanh, thở nông, cảm giác nghẹt thở, hoặc thậm chí cơn hoảng loạn (panic attack) với thở dồn dập, cảm giác thiếu không khí – nhưng các xét nghiệm cận lâm sàng thường bình thường hoặc không tương xứng với triệu chứng.
• Triệu chứng xuất hiện đột ngột, liên quan đến yếu tố tâm lý (lo âu, stress, sang chấn…)
• Không có dấu hiệu thực thể rõ ràng hoặc các chỉ số sinh hiệu, SpO2, khám phổi, X-quang, khí máu… trong giới hạn bình thường.
• Bệnh nhân có tiền sử rối loạn lo âu, trầm cảm, hoặc từng có các biểu hiện rối loạn chức năng không rõ nguyên nhân trước đó.

Cần loại trừ nguyên nhân thực thể
• Nguyên tắc chẩn đoán SSD:�Chỉ nên nghĩ đến SSD khi đã loại trừ các nguyên nhân thực thể nguy hiểm (hen, COPD, viêm phổi, suy tim, rối loạn chuyển hóa, rối loạn thần kinh thực vật…).
• Nếu các chỉ số sinh hiệu, SpO2, khám phổi, tim mạch, xét nghiệm đều ổn định, và bệnh nhân có yếu tố tâm lý đi kèm, thì khả năng SSD hoặc rối loạn lo âu

Hướng xử trí
• Đánh giá toàn diện lâm sàng và cận lâm sàng để loại trừ nguyên nhân thực thể.
• Khai thác kỹ tiền sử tâm thần, stress, sang chấn, các yếu tố xã hội.
• Nếu nghi ngờ SSD, có thể phối hợp thêm với bác sĩ tâm thần hoặc tâm lý lâm sàng.
• Giải thích, trấn an bệnh nhân là rất quan trọng, tránh lạm dụng xét nghiệm hoặc thuốc không cần thiết.

Đờm đặc khó khạc? Khí dung kiềm hóa có thể là giải pháp!"Khí dung kiềm hóa (alkaline nebulization) là phương pháp phun k...
11/07/2025

Đờm đặc khó khạc? Khí dung kiềm hóa có thể là giải pháp!"

Khí dung kiềm hóa (alkaline nebulization) là phương pháp phun khí dung bằng dung dịch có tính kiềm nhẹ, thường dùng để làm loãng đờm, giảm độ quánh dịch tiết, và làm sạch đường thở, đặc biệt trong các bệnh lý có đờm đặc, tắc nghẽn đường thở, hoặc mở khí quản. Ngoài ra, dung dịch kiềm hóa (NaHCO₃) làm tăng nhẹ pH của dịch tiết đường hô hấp (kiềm hóa môi trường) ức chế vi khuẩn gây bệnh (Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella,...) phát triển

Chỉ định khí dung kiềm hóa:
1.Bệnh nhân mở khí quản (đờm đặc, tắc nghẽn ống)
2.COPD, giãn phế quản, viêm khí – phế quản mạn
3.Sau phẫu thuật khí quản hoặc thanh quản
4.Bệnh nhân không tự khạc đờm được
5.Hỗ trợ sau hút nội khí quản hoặc trước khi hút

Cách thực hiện:
Sử dụng máy khí dung áp lực (jet nebulizer) hoặc siêu âm.
Dùng T-piece, mask mở khí quản, hoặc ống nội khí quản tùy bệnh nhân.
Mỗi lần dùng 3–5 ml dung dịch (Natri Bicarbonat 1.4% -NaHCO₃ 1.4%, có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với NaCl 0.9%, thuốc giãn phế quản), kéo dài khoảng 10–15 phút/lần, ngày 2–4 lần.
Theo dõi phản ứng ho, khạc đờm, và độ ẩm khí thở.
Kết hợp hút đờm sau khí dung nếu có đờm lỏng ra.

Cách thực hiện:
Sử dụng máy khí dung
Dùng T-piece, mask mở khí quản, hoặc ống nội khí quản tùy bệnh nhân.
Mỗi lần dùng 3–5 ml dung dịch, kéo dài khoảng 10–15 phút/lần, ngày 2–4 lần.
Theo dõi phản ứng ho, khạc đờm, và độ ẩm khí thở.
Kết hợp hút đờm sau khí dung nếu có đờm lỏng ra.

Air Trapping – Bẫy khí trong phổi là gì?Air trapping (bẫy khí) là hiện tượng không khí vào được nhưng khó thoát ra khỏi ...
10/07/2025

Air Trapping – Bẫy khí trong phổi là gì?

Air trapping (bẫy khí) là hiện tượng không khí vào được nhưng khó thoát ra khỏi phổi, thường thấy trên CT scan thì thở ra: Vùng phổi bẫy khí sẽ giữ lại không khí, không xẹp như vùng phổi bình thường → đậm độ thấp hơn (sáng hơn). Air trapping không chỉ là một hình ảnh mà là dấu hiệu gợi ý bệnh lý đường thở nhỏ. Air trapping thường thấy rõ nhất trên CT thì thở ra, và không có thành rõ ràng, giới hạn không theo phân thùy giải phẫu, lan tỏa hoặc vá víu (mozaic).

Trong khi đó Pneumatocele thường xuất hiện sau giai đoạn viêm, có thành mỏng, hình tròn hoặc bầu dục, có thể có mức khí-dịch nếu bội nhiễm.

Bác sĩ dặn vậy mà đâu có làm.Thuốc thì bỏ, khám thì làm biếng,
09/07/2025

Bác sĩ dặn vậy mà đâu có làm.
Thuốc thì bỏ, khám thì làm biếng,

Address

Go Vap

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Phòng khám BS Liêm Lang posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Phòng khám BS Liêm Lang:

Share

Category