Nam Dược Phú An

Nam Dược Phú An Contact information, map and directions, contact form, opening hours, services, ratings, photos, videos and announcements from Nam Dược Phú An, Medical and health, Tổ 13 Phường Dân Chủ, Thành Phố Hoà Bình, Hòa Bình.

LƯƠNG Y NGUYỄN THỊ THAO
⭐⭐⭐⭐⭐(4.9/5 Sao)
Phú An với hơn 10 năm hoạt động, là 1 trong những địa chỉ thăm khám chữa bệnh bằng YHCT uy tín trên khắp cả nước được người dân tin tưởng.
1 Tháng sẽ có 1 ngày chi sẻ tư vấn khám chữa online miễn phí

MUỐN SỐNG KHỎE – HÃY NHỚ 8 “KHUNG GIỜ VÀNG” THẢI ĐỘCC CƠ THỂ Thông tắc bất thống – thống tắc bất thông”, nghĩa là cái gì...
26/09/2025

MUỐN SỐNG KHỎE – HÃY NHỚ 8 “KHUNG GIỜ VÀNG” THẢI ĐỘCC CƠ THỂ

Thông tắc bất thống – thống tắc bất thông”, nghĩa là cái gì thông suốt thì sẽ không đau, không bệ nh. Cơ thể con người cũng vậy – mỗi tạng phủ, mỗi kinh mạch đều có “giờ sinh học” riêng để nghỉ ngơi, đào thải độc tố. Nếu mình biết nương theo nhịp sinh học này, cơ thể sẽ khỏe, tinh thần sảng khoái, b ệnh tật tránh xa.

8 khung giờ vàng giúp thải độcc

- 5h – 7h sáng: Giờ giải độcc của ruộtt già
Đây là lúc ruột già làm việc mạnh nhất để tống chất cặn bã ra ngoài. Nếu bà con đi tiêu đều đặn giờ này, cơ thể sẽ nhẹ nhàng, da dẻ hồng hào.
Nếu hay táo bón, bà con nhớ ăn nhiều rau, yến mạch, hạt chia, và tranh thủ xoa bóp dọc kinh Đại Trường (chạy dọc mặt ngoài cánh tay đến ngón trỏ), giúp kích thích nhu động ruộtt.
Đừng nhịn đi vệ sinh, vì để lâu độc tố ứ lại sẽ sinh mụn nhọt, thậm chí tăng nguy cơ b ệnh đ ại tr àng.

- 7h – 9h sáng: Giờ giải độcc của d ạ dà y
D ạ d ày giờ này “mở cửa” để tiếp nhận và tiêu hóa thức ăn.
Bà con nên ăn sáng đầy đủ, chọn đồ mềm, ấm như cháo gạo lứt, khoai lang, hoặc chút đậu phộng, óc chó… để kiện tỳ, dưỡng vị.
Uống một ly nước ấm, thêm chút mật ong nếu có, vừa nhuận trường vừa nuôi dưỡng dạ dày.
Giữ tâm an – vì trong yhct, can mộc khắc tỳ thổ, tức tức giận, lo lắng sẽ làm hại d ạ d ày.

- 11h – 13h: Giờ giải độcc của tjm
Tim là “quân chủ chi quan” – chủ quản huyết mạch. Giờ này tim làm việc mạnh nhất.
Bà con đừng vận động quá sức, thay vào đó chợp mắt 15-20 phút, để huyết mạch thư giãn, tim được “tưới mát”.
Nếu hay hồi hộp, đánh trống ngựcc, có thể xoa bóp nhẹ huyệt Thần Môn (cổ tay, sát gốc ngón út) để an thần, dưỡng tâm.

- 13h – 17h: Giờ giải độcc của ruộtt non và b àng qu ang
Ruộtt non hấp thu chất dinh dưỡng, bàng quang dẫn thủy xuống dưới.
Nhớ uống đủ nước – không để khát mới uống.
Bà con có thể tập vài động tác đá chân, vặn mình để kích thích kinh Tiểu Trường và Bàng Quang – giúp tiêu hóa tốt, tiểu tiện thông suốt.

- 17h – 19h: Giờ giải độcc của thậnn
Thậnn là “căn nguyên của tiên thiên”, tàng tinh, chủ cốt tủy.
Đây là lúc tốt nhất để vận động: đi bộ nhanh, chạy nhẹ, hoặc tập vặn lưng, xoa bóp vùng thắt lưng để bổ thậnn.
Ăn bữa tối thanh đạm, thêm mộc nhĩ đen, rong biển, tảo bẹ – giúp thanh lọc thận và tiêu trừ thấp nhiệt.

- 19h – 21h: Giờ giải độcc màng ngoài tjm
Giờ này khí huyết lưu thông mạnh, có thể vỗ nhẹ vùng ngực, vai, khuỷu tay – giúp ma’u về tim thông suốt.
Bà con xoa bóp ngón tay giữa (kinh Tâm Bào) để dưỡng tim, giảm hồi hộp.
Ngồi thiền hoặc nghe nhạc thư giãn cũng rất tốt, giúp ma’u về não nhiều hơn.

- 21h – 23h: Giờ giải độc hệ bạch huyết và nội tiết
Hãy thả lỏng cơ thể, buông bỏ lo nghĩ.
Có thể xoa bóp vùng cổ, nách, bấm huyệt Cực Tuyền – giúp lưu thông bạch huyết, tăng sức đề kháng.
Chuẩn bị cho một giấc ngủ ngon, đừng cầm điện thoại quá lâu.

- 23h – 5h sáng: Giờ giải độc mật, gann, phổj
Giấc ngủ lúc này cực kỳ quan trọng. Gann “làm ca đêm” để lọc ma’u, thải độcc. Nếu thức khuya, gann sẽ quá tải, khí huyết suy yếu.
Bà con nên ngủ trước 23h, phòng thông thoáng, tâm trí an định.
Ai hay mất ngủ, có thể xoa bóp gan bàn chân (huyệt Dũng Tuyền) trước khi ngủ – giúp an thần, hạ hỏa, dễ vào giấc.

Nhiều người cứ nghĩ mỡ ma’u là b ệnh của người ăn nhiều, người béo. Nhưng lão đi kh ám gặp không ít người gầy nhẳng, tay...
24/09/2025

Nhiều người cứ nghĩ mỡ ma’u là b ệnh của người ăn nhiều, người béo. Nhưng lão đi kh ám gặp không ít người gầy nhẳng, tay chân khẳng khiu, mà mạch ma’u lại đầy mỡ xấu, gann nhiễm mỡ, men gann cao.
chia sẻ 5 loại nước uống đơn giản, bà con có thể tự nấu ở nhà. Vừa rẻ, vừa lành, vừa dưỡng từ gốcc.
1. Trà Xanh – Thanh tâm, hóa đàm, giảm mỡ ma’u
Theo yhct, trà xanh vị đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, hóa đàm, giúp tiêu trệ trong tỳ vị – căn nguyên sinh mỡ ma’u.
Cách làm:
Lấy 1 nắm lá trà xanh tươi, rửa sạch.
Hãm với nước sôi hoặc đun nhẹ 5–10 phút.
Uống thay nước lọc trong ngày.
Duy trì 3–4 tuần, rồi nghỉ 5–7 ngày.
Trà xanh giàu catechin, giúp giảm LDL, bảo vệ thành mạch, chống oxy hóa.
2. Lá Vối – Tiêu thực, kiện tỳ, giải nhiệt
Lá vối vị đắng, tính mát, vào tỳ và can. Đông y ghi nhận lá vối giúp tiêu đàm trọc, kiện tỳ, lợi thấp – cực hợp cho người mỡ ma’u cao, gann yếu.
Cách làm:
10 lá vối tươi (hoặc 20g lá khô) đun với 1 lít nước, sôi 15–20 phút.
Để nguội, uống thay trà trong ngày.
Dùng 3 tuần – nghỉ 1 tuần.
Lá vối còn giúp phòng t iểu đ ường, mỡ gann, kích thích tiêu hóa.
3. Giảo Cổ Lam – Ích khí, hoạt huyết, hạ mỡ ma’u
Lão hay đùa gọi giảo cổ lam là “nhân sâm của người nghèo” – vì nó vừa tăng sức đề kháng, vừa hạ mỡ ma’u, hạ h uyết á p, thông mạch dưỡng tâm.
Cách làm:
10–15g giảo cổ lam khô, đun với 1 lít nước, sôi 10–15 phút.
Uống 4 tuần, nghỉ 1 tuần.
Giảo cổ lam giúp bổ can thận, trừ thấp nhiệt, dưỡng tâm an thần – hợp cho người căng thẳng, mất ngủ, mạch ma’u bít tắc.
4. Lá Dâu Tằm – Thanh can, bình huyết, tiêu mỡ
Tang diệp (lá dâu) vị ngọt đắng, tính hàn, vào phế – can. Đông y dùng để thanh nhiệt, bình can, lương huyết, giải uất.
Cách làm:
20–30 lá dâu tằm tươi, đun với 1 lít nước, uống thay nước trong ngày.
Dùng 10–15 ngày, nghỉ 5 ngày.
(Lưu ý: Người huyết áp thấp không dùng kéo dài.)
Tang diệp còn giúp sáng mắt, giảm tiểu đường, mát gan, tiêu đờm.
5. Nước Đỗ Đen Rang – Lợi thủy, thanh lọc mạch ma’u
Đỗ đen vị ngọt, tính bình, vào thận, giúp bổ huyết, lợi niệu, tiêu phù, rất tốt cho người tỳ hư, mỡ ma’u, đái th áo đ ường.
Cách làm:
Rang 50g đỗ đen đến thơm, đun với 1 lít nước.
Uống thay trà, 5–6 ngày/tuần, nghỉ 1 ngày.
Dân gian bảo: “Muốn sống thọ – uống nước đỗ đen”, quả không sai!
Mỡ ma’u cao không chỉ chữa bằng kiêng khem, mà phải dưỡng tỳ – bình can – hóa đàm – thông mạch. Khi tạng phủ cân bằng, mạch ma’u tự nhiên sạch, gann mật nhẹ, người khỏe khoắn, da dẻ hồng hào.

̂ngytrịliệu

̣̂ntựnhiên

Bạn cảm thấy tứ chi rã rời, không có sức lực? Tỳ vị không tốt?Trông bạn lúc nào cũng ốm yếu, tứ chi hoạt động cũng không...
23/09/2025

Bạn cảm thấy tứ chi rã rời, không có sức lực? Tỳ vị không tốt?

Trông bạn lúc nào cũng ốm yếu, tứ chi hoạt động cũng không linh hoạt. Thực ra, đằng sau đó có thể ẩn chứa một đạo lý sâu sắc trong Đông y – “Tỳ bệnh thì tứ chi không dùng được”. Hôm nay, chúng ta hãy cùng nhau bàn về những bí ẩn đằng sau điều này.

Tỳ chủ tứ chi, “người hùng thầm lặng” của việc truyền tải năng lượng

Theo lý luận Đông y, tỳ tạng là “người quản gia” của tứ chi. Chúng ta thường nói “Tỳ chủ tứ chi”, không phải nói suông đâu nhé. Tứ chi có thể hoạt động tự do, tràn đầy sức mạnh, hoàn toàn nhờ vào sự hỗ trợ thầm lặng của tỳ tạng. Vậy tỳ tạng đã làm điều đó như thế nào? Điều này liên quan đến hệ thống “truyền tải năng lượng” của cơ thể chúng ta.

Vị là điểm khởi đầu, tỳ là “máy bơm năng lượng”

Thức ăn chúng ta ăn vào, đầu tiên đến dạ dày để tiêu hóa sơ bộ, sau đó đi vào ruột non để hấp thụ sâu hơn. Quá trình này giống như việc trích xuất “năng lượng” từ thức ăn. Nhưng làm thế nào để đưa năng lượng đã trích xuất đến tứ chi? Lúc này, tỳ tạng sẽ phát huy tác dụng.

Tỳ tạng giống như một “máy bơm năng lượng”, nó có thể vận chuyển các chất dinh dưỡng được ruột non hấp thụ, thông qua khí huyết đến tứ chi. Như vậy, tứ chi mới có thể nhận được nguồn cung cấp năng lượng đầy đủ, hoạt động mới có sức. Vì vậy, nếu tỳ tạng có vấn đề, giống như “máy bơm năng lượng” bị hỏng, tứ chi không nhận được đủ năng lượng, đương nhiên sẽ trở nên yếu ớt.

Tỳ và ruột non, chung tay xây dựng “kênh năng lượng”

Bạn có thể hỏi, ruột non không phải chịu trách nhiệm hấp thụ chất dinh dưỡng sao? Tại sao lại liên quan đến tỳ tạng? Thực ra, tỳ tạng và ruột non là “cặp đôi vàng” trong Đông y. Các chất dinh dưỡng được ruột non hấp thụ, cần có sự “gia trì” của tỳ tạng, mới có thể biến thành khí huyết, vận chuyển đến toàn thân. Đặc biệt là tứ chi, vì ở xa tim hơn, nên càng cần tỳ tạng, “máy bơm năng lượng” này, để vận chuyển năng lượng.

Vì vậy, khi chức năng của tỳ tạng suy yếu, các chất dinh dưỡng được ruột non hấp thụ không thể vận chuyển hiệu quả đến tứ chi, tứ chi sẽ trở nên yếu ớt vì thiếu năng lượng. Đó là lý do tại sao những người tỳ bệnh, tứ chi thường không dùng được.

Tỳ vị khỏe mạnh, tứ chi mới có sức

Bây giờ, bạn đã hiểu mối quan hệ giữa tỳ bệnh và tứ chi yếu ớt rồi chứ? Muốn tứ chi có sức, phải đảm bảo tỳ vị khỏe mạnh. Bình thường, chúng ta nên chú ý đến chế độ ăn uống điều độ, hạn chế ăn đồ sống lạnh, dầu mỡ, bảo vệ tỳ vị. Đồng thời, cũng có thể vận động một cách thích hợp, thúc đẩy khí huyết lưu thông, giúp tỳ tạng vận chuyển năng lượng đến tứ chi tốt hơn.

Đương nhiên, nếu đã xuất hiện các triệu chứng như tứ chi yếu ớt, khó chịu ở tỳ vị, tốt nhất nên đi khám kịp thời, tìm đến các bác sĩ Đông y chuyên nghiệp để điều trị. Dù sao, Đông y chú trọng đến quan điểm tổng thể và biện chứng luận trị, chỉ khi tìm ra căn nguyên của vấn đề, mới có thể kê đơn thuốc phù hợp, phục hồi sức khỏe.

Mỗi bộ phận của cơ thể không phải là đơn độc, giữa chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Giống như tỳ tạng và tứ chi, tuy nhìn có vẻ không liên quan, nhưng thực chất lại gắn bó chặt chẽ với nhau. Vì vậy, khi bảo dưỡng cơ thể, chúng ta cũng cần chú trọng đến việc điều dưỡng tổng thể, để mỗi bộ phận của cơ thể đều được nuôi dưỡng và chăm sóc đầy đủ. Như vậy, chúng ta mới có thể có một cơ thể khỏe mạnh, tràn đầy sức sống!

́An

̂ngytrịliệu
̣̂ntựnhiên

23/09/2025

"D ạ d ày không khỏe - Đừng mơ trường thọ!
Vị yếu tỳ hư → Vận hóa đình trệ → Khí huyết cạn kiệt → Tạng phủ "đói" dưỡng chất → Sức đề kháng tụt dốc → B ệnh t ật bủa vây. Một vòng luẩn quẩn PHÁ NÁT SỨC KHỎE,

Mỗi sáng thức dậy sáng phải xoa bóp mới cử động được tay? Đây không phải chuyện bình thường đâu! Thoáj hóa kh ớp ngón ta...
23/09/2025

Mỗi sáng thức dậy sáng phải xoa bóp mới cử động được tay? Đây không phải chuyện bình thường đâu!
Thoáj hóa kh ớp ngón tay không khó nhận biết ,chỉ cần để ý 5 DẤU HIỆU này là phát hiện sớm được liền. nhiều bà con đến kh ám, cầm bát không vững, xoay nắm cửa thấy đau, tay cứng buổi sáng… đến lúc kh ám thì kh ớp đã biến dạng, đjều trj sẽ vất vả hơn nhiều.

Theo Y học cổ truyền, bệ nh này thường do phong – hàn – thấp xâm nhập vào kinh lạc, làm khí huyết ứ trệ, gân cốt không được nuôi dưỡng đầy đủ, lâu ngày khiến kh ớp sưng, đau, cứng và biến dạng.

✅dấu hiệu bà con cần để ý:
1. Đau kh ớp ngón tay – dấu hiệu sớm nhất
Cơn đau thường xuất hiện ở gốc ngón tay, đau tăng khi cầm nắm, bóp đồ vật.
Đau nhiều hơn buổi sáng hoặc khi trời lạnh. Yhct gọi đây là “chứng tý do phong hàn”, tức là lạnh làm bế tắc kinh mạch.
2. Ngón tay lệch dần về phía ngón út
Kh ớp bàn – ngón tay không còn thẳng như trước, lệch về một bên.
Lý do là khí huyết hư, gân không được nuôi dưỡng, kh ớp mất vững chắc.
3. Kh ớp liên đốt biến dạng, khó co duỗi
Ngón tay có thể cong vẹo, cứng, khó gập duỗi.
Yhct nói đây là do “gân cốt bất nhu”, khí huyết không thông, kinh lạc bị tắc nghẽn.
4. Kh ớp sưng cứng, có nốt nổi cục
Kh ớp liên đốt gần sưng to, tạo thành nốt Bouchard; kh ớp liên đốt xa nổi nốt Heberden.
Dấu hiệu này cho thấy bệ nh đã tiến triển lâu ngày, khí huyết ứ trệ thành khối cứng.
5. Cầm nắm yếu, tay cứng buổi sáng
Bà con phải xoa bóp một lúc mới cử động được, cầm đồ hay rớt.
Đây là do khí huyết lưu thông kém về ban đêm, sáng dậy kinh lạc chưa “thông” nên tay cứng.

- Đừng đợi đến khi kh ớp biến dạng mới chữa, lúc đó “hư gân, hư cốt” thì phục hồi rất khó.
- Bà con nên xoa bóp ngón tay, ngâm tay nước ấm, vận động nhẹ nhàng mỗi ngày.
- Dùng thêm thảo dược bổ can thậnn, hoạt huyết, khu phong tán hàn để nuôi gânn cốt, làm thông kinh lạc.

Ai thấy mình có dấu hiệu giống vậy thì để lại bình luận chia sẻ thêm cho bà con cách đjều trj và bài th.uốcc YHCT phù hợp, giúp giảm đau và phục hồi chức năng k hớp. Đừng để “đau lâu hóa tật

̂ngytrịliệu


̣̂ntựnhiên

KHÔNG BỊ NGÃ ,KHÔNG VA MÀ GỐI SƯNG.Có khi không bị té, không chấn thương, mà tự dưng thấy đầu gối sưng lên, đau âm ỉ, co...
22/09/2025

KHÔNG BỊ NGÃ ,KHÔNG VA MÀ GỐI SƯNG.

Có khi không bị té, không chấn thương, mà tự dưng thấy đầu gối sưng lên, đau âm ỉ, co duỗi khó khăn – thì coi chừng dịch kh,ớp “ứ” lại trong ổ gối rồi đó

Trong Y học cổ truyền, tình trạng này gọi là “Thấp trệ ở kh,ớp”, tức là tắc nghẽn khí huyết, tà thấp tụ lại ở khớp khiến kh,ớp sưng – đau – nặng nề – vận động khó khăn. Y học hiện đại thì gọi tên rõ ràng hơn: Tr,àn dị,ch kh,ớp g,ối.

Bình thường, dịch kh,ớp chính là "dầu bôi trơn" tự nhiên, giúp đầu gối của mình hoạt động nhẹ nhàng, êm ái. Nhưng khi khớp bị vi,êm, bị tổn thương,thoái hóa hay vận động sai cách lâu ngày, thì cơ thể lại sinh ra quá nhiều dịch, gây ứ đọng – sưng đau – cứng kh,ớp.
- Bị th,oái h,óa kh,ớp gối
- Làm việc nặng, ngồi xổm – leo cầu thang nhiều
- Người lớn tuổi, tỳ th,ận yếu, khí huyết không lưu thông
Là bắt đầu tràn dịch kh,ớp, đi lại khó, gập duỗi không thẳng, kh,ớp “lì lì” như dính vào nhau!

5 dấu hiệu thường thấy đó là:
1. Đầu gối sưng nhẹ, ấn vào thấy “mềm như có nước”
Không đau dữ dội, không bầm tím nhưng gối tròn, căng hơn bình thường. Sờ vào vùng xung quanh bánh chè thấy phập phồng, ấn tay xuống là biết ngay.

2. Gập – duỗi chân thấy khó chịu, cứng bên trong
Gối như bị chặn, gập không hết, duỗi không thẳng. Nhất là khi ngồi xổm – đứng lên đột ngột – bước xuống cầu thang, cảm giác rất rõ.

3. Đau âm ỉ hoặc nhói khi vận động nhiều
Ban đầu chỉ như mỏi nhẹ, sau thì đau rõ hơn khi đi lại nhiều, đứng lâu, chạy xe đường dài. Thường đau quanh x,ương bánh chè hoặc sâu trong gối.

4. Nghe tiếng “lạo xạo”, “lọc xọc” trong gối
Không phải tiếng “rắc” giòn của kh,ớp bình thường đâu bà con, mà là lạo xạo nhẹ mỗi lần co duỗi – do dịch tràn gây ma sát hoặc s,ụn kh,ớp mòn đi.

5. Cứng khớp buổi sáng hoặc sau ngồi lâu
Ngủ dậy hoặc ngồi lâu xem TV, lái xe... thấy gối cứng, ì ạch, phải xoa bóp, vận động nhẹ một lúc mới trơn tru lại. Đây cũng là dấu hiệu sớm của th,oái hó,a đấy bà con.

chữa trà,n dị,ch kh,ớp gối, thì không chỉ dừng ở việc “rút dịch” đâu. Phải đi từ gố,c Bổ can thận,kiện tỳ – khu phong – trừ thấp – hành khí – hoạt huyết, phục hồi cả khí huyết, tạng phủ liên quan.
Th,ận chủ c,ốt, sinh t,ủy ,can chủ cân cơ→ can Th,ận yếu thì gối hay đau mỏi, dễ tổn thương.
- Tỳ chủ thăng thanh giáng trọc, vận hóa thủy thấp,Tỳ ghét Thấp, Tỳ hư dễ gây thấp trệ
Phong – Hàn – Thấp là ba loại “tà khí” hay gây bệ,nh nhất ở kh,ớp.
Nếu bà con có các dấu hiệu trên, đừng chủ quan. Để lâu sẽ gây viê,m m,ạn tí,nh – th,oái h,óa nặng – thậm chí teo cơ, dính kh,ớp.

- Chườm ấm mỗi tối để giảm sưng, giảm lạnh kh,ớp( nếu khớp không có nóng đỏ)
- Xoa bóp nhẹ nhàng quanh gối mỗi ngày
- Tránh ngồi xổm, leo cầu thang quá nhiều
- Ăn uống thanh đạm, bổ tỳ – bổ thậ,n bằng các món như: cháo gạo lứt đậu xanh, canh bí đỏ hầm x,ương, gà hầm th,uốc bắc
Và quan trọng, đi khám sớm để điều chỉnh lại khí huyết, kinh lạc, tạng phủ từ bên trong.

̂ngytrịliệu


̣̂ntựnhiên

BIỂU HIỆN Ứ HUYẾT Ở TẠNG PHỦ...1️⃣ Ứ huyết ở Tỳ (Lá lách)☞ Biểu hiện: Vùng bụng đầy tức, khó chịu, chán ăn, chân tay mệt...
21/09/2025

BIỂU HIỆN Ứ HUYẾT Ở TẠNG PHỦ...

1️⃣ Ứ huyết ở Tỳ (Lá lách)
☞ Biểu hiện: Vùng bụng đầy tức, khó chịu, chán ăn, chân tay mệt mỏi nặng nề, xuất hiện các vết bầm tím dưới da, chất lưỡi tối hoặc có điểm ứ huyết, phân lỏng, màu tối...

2️⃣ Ứ huyết ở Vị (Dạ dày)
☞ Thường gặp: 1. Chướng bụng: Nhu động dạ dày-ruột suy yếu, thức ăn tích tụ trong dạ dày. 2. Buồn nôn, nôn mửa: Tuần hoàn máu ở dạ dày kém, gây co thắt cơ. 3. Giảm cảm giác thèm ăn: Kích ứng niêm mạc dạ dày dẫn đến chán ăn, gầy sút. 4. Khó tiêu: Cung cấp máu cho dạ dày giảm, ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa.

3️⃣ Ứ huyết ở Tâm (Tim)
☞ Biểu hiện: Tức ngực, hồi hộp, đau nhói, thậm chí khó thở về đêm khi ngủ, tim đập nhanh chậm thất thường, hoặc đột ngột giật mình tỉnh giấc, toát mồ hôi lạnh.

4️⃣ Ứ huyết ở Tiểu tràng (Ruột non)
☞ Biểu hiện: Đau nhói vùng quanh rốn, vị trí đau cố định, nặng hơn về đêm; nhu động ruột giảm, thức ăn bị giữ lại, khí và chất lỏng không thể thải ra ngoài bình thường, gây ra chướng bụng; thiếu máu cục bộ hoặc kích thích viêm nhiễm có thể gây đau.

5️⃣Ứ huyết ở Bàng quang
☞ Biểu hiện: Đau nhói vùng bụng dưới, tiểu tiện khó khăn hoặc tiểu ra máu, nước tiểu màu đỏ sẫm, chất lưỡi tím tối, đau tức vùng thắt lưng...

6️⃣ Ứ huyết ở Thận
☞ Biểu hiện: Sợ lạnh, chân tay lạnh (đặc biệt là chân lạnh), sắc mặt tối sạm hoặc có sắc tố lắng đọng, chóng mặt, hoa mắt. Ù tai như tiếng ve kêu, giảm thính lực, tóc bạc sớm, răng lung lay dễ rụng. Tiểu tiện bất thường: Tiểu đêm nhiều, tiểu rắt (tiểu xong vẫn còn nước tiểu), tiểu ra máu hoặc nước tiểu đục. Suy giảm chức năng sinh lý: Nam giới di tinh, xuất tinh sớm, nữ giới kinh nguyệt ít, bế kinh hoặc đau bụng kinh.

7️⃣ Ứ huyết ở Tâm bào (Màng tim)
☞ Biểu hiện: Đau nhói, đau thắt vùng sau xương ức hoặc vùng trước tim, vị trí đau cố định, nặng hơn về đêm, có thể lan lên vai trái, lưng, ngón tay đeo nhẫn.

8️⃣ Ứ huyết ở Tam tiêu
Đặc điểm đau: Đau nhói, cự án (không thích xoa bóp), nặng hơn về đêm.
Màu sắc bất thường: Mặt nám đen, quầng thâm mắt, móng tay tím xanh.

9️⃣ Ứ huyết ở Đởm (Túi mật)
☞ Đau nhói hoặc đau tức vùng hạ sườn phải, vị trí đau cố định, nặng hơn về đêm, có thể kèm theo đau lan lên vai và lưng bên phải. Cơ chế: Ứ huyết cản trở đường dẫn mật, khí huyết không lưu thông.

10. Ứ huyết ở Can (Gan)
☞ Đau nhói hoặc đau tức vùng hạ sườn, vị trí đau cố định, nặng hơn về đêm, có thể kèm theo đau lan lên vai và lưng bên phải. Triệu chứng toàn thân: Tình chí u uất, hay thở dài, sắc mặt tối sạm, nữ giới kinh nguyệt ít, bế kinh hoặc đau bụng kinh.

11. Ứ huyết ở Phế (Phổi)
☞ Đau ngực như dao đâm, vị trí cố định, nặng hơn về đêm, có thể kèm theo ho ra máu (ứ huyết cản trở các lạc mạch, máu tràn ra ngoài mạch). Khó thở, hụt hơi, thở gấp phải nhấc vai, khò khè có đờm (đờm và ứ huyết tắc nghẽn đường thở).

12. Ứ huyết ở Đại tràng (Ruột già)
☞ Đau âm ỉ hoặc đau quặn: Vị trí thường ở quanh rốn hoặc bụng dưới, nặng hơn khi vận động hoặc đi tiêu (do nhu động ruột kích thích vị trí ứ huyết). Tiêu chảy và táo bón xen kẽ: Ứ huyết ảnh hưởng đến nhịp điệu nhu động ruột, dẫn đến đi tiêu không đều. Phân có máu và chất nhầy: Tổn thương niêm mạc gây chảy máu lẫn với chất nhầy, có màu đỏ sẫm hoặc giống như mứt (ví dụ như viêm loét đại tràng). Tích tụ khí và dịch trong ruột, sờ thấy bụng chướng, nghe thấy âm thanh nhu động ruột tăng hoặc giảm (tùy thuộc vào mức độ ứ huyết). Triệu chứng toàn thân: Thiếu máu (mất máu mãn tính kéo dài), gầy sút, mệt mỏi, trường hợp nghiêm trọng có thể xuất hiện hoại tử ruột, viêm phúc mạc (kèm theo sốt, dấu hiệu kích ứng phúc mạc).

̂ngytrịliệu

LÀM SAO ĐỂ CÂN BẰNG ÂM DƯƠNG GỐC RỄ CHO MỘT CƠ THỂ KHỎE MẠNH, TÂM TRÍ AN YÊNTrong cơ thể con người, âm và dương hiện hũu...
20/09/2025

LÀM SAO ĐỂ CÂN BẰNG ÂM DƯƠNG
GỐC RỄ CHO MỘT CƠ THỂ KHỎE MẠNH, TÂM TRÍ AN YÊN

Trong cơ thể con người, âm và dương hiện hũu song hành đồng nhất .

Một bên là tĩnh, là mát, là dưỡng; bên kia là động, là nóng, là khí huyết lưu thông.

Chúng tương sinh, tương khắc, tạo nên sự vận hành trơn tru của ngũ tạng, kinh mạch và thần trí.

Nhưng một khi âm dương mất cân bằng - cơ thể sẽ sinh bệ nh.
Dương thịnh quá - cơ thể dễ bốc hỏa, tâm sinh phiền não

Trong người thấy bứt rứt, cáu bẳn, miệng đắng, mắt đỏ, hay m ất n gủ.”

👉 Đó là biểu hiện của dương thịnh - nhiệt vượng trong người, mà theo Đông y là âm suy không chế được dương.

Nếu để lâu không điều hòa, dương hỏa dễ thiêu đốt tạng phủ, đặc biệt là Can - Tâm - Vị.

Khi gặp tình trạng này, bà con cần điều chỉnh từ thói quen sinh hoạt:

• Hạn chế thức khuya, giảm ăn đồ cay nóng, tránh nóng giận,

• Luyện khí công, thiền định

• Dùng các món mát như bông mã đề, trà hoa cúc...

Âm hư sinh nội nhiệt - khô khát, nóng trong, cơ thể suy nhược

Có bà con hỏi tôi: “Không ăn cay, không nóng nảy mà sao vẫn cứ thấy khô miệng, da dẻ sạm đi, người mỏi mệt?”
Được chia sẻ thì ra ngủ rất ít, hay lo nghĩ, làm việc căng thẳng nhiều năm. Đấy chính là âm hư sinh nội nhiệt - không phải vì dương quá nhiều, mà vì âm quá thiếu mất cân bằng .

Trong trường hợp này, cần “bổ âm thanh nhiệt”, có thể dùng các bài th uốc cổ truyền bổ can t hận, dưỡng âm như lục vị, thiên môn, mạch môn, hoặc bài thu ốc Nội tiết tố Phú An nếu kèm theo rối loạn n ội ti ết, bốc hỏa, khô hạn.

Khí huyết không đều - đau nhức, mệt mỏi, suy giảm miễn dịch

Âm dương vận hành thông qua khí huyết.

Khí là dương, huyết là âm. Nếu khí yếu, huyết kém - bà con sẽ cảm thấy người rệu rã, dễ cảm lạnh, dễ đau nhức, hay ốm vặt.
Trường hợp này đặc biệt phổ biến ở người cao tuổi, người làm việc quá sức, hoặc người sau bệ nh nặng.
Với những thể trạng như vậy, Phú An thường áp dụng bài thu ốc bổ khí huyết, mạnh gân cốt như bài thuốc Xư ơng kh ớp ,kết hợp chế độ ăn giàu đạm thực vật, bổ sung luyện tập nhẹ nhàng như đi bộ, phơi nắng dưỡng sinh.

Âm dương bất túc ảnh hưởng đến sj nh l ý - chuyện khó nói hóa ra rất thường gặp

Không ít bà con, đặc biệt là các anh độ tuổi trung niên đến khám chia sẻ rằng: “Dạo này... yếu lắm thầy ơi!” Tôi hiểu - đó là dấu hiệu của âm dương bất túc, đặc biệt là t hận khí suy.

Muốn khôi phục sinh lực, cần khôi phục gốc rễ.

Bổ thận không đơn giản chỉ là tăng cường sinh lý, mà còn là điều dưỡng toàn thân.

Phú An đj ều t rị bằng bài Sj nh l ý giúp cân bằng âm dương trong t hận, phục hồi sinh lực nam giới từ căn nguyên.
Làm sao để duy trì sự điều hòa lâu dài?

• Điều đầu tiên, bà con cần học cách lắng nghe cơ thể.

Bất cứ biểu hiện nào khác lạ đều là một tín hiệu cho thấy âm dương đang mất cân bằng

Đừng coi thường những dấu hiệu nhỏ: m ất ng ủ, hay cáu gắt, đổ mồ hôi đêm, rối loạn tj êu hóa, da khô, lạnh tay chân… tất cả đều có thể là manh mối cho sự mất cân bằng.

• Thứ hai, hãy sống thuận tự nhiên. Ăn uống theo mùa, ngủ nghỉ đúng giờ, giữ tâm thế bình ổn. Đừng để lo âu cuốn mình đi xa khỏi nhịp sống điều độ.

• Thứ ba, nếu có điều kiện, bà con nên định kỳ th ăm k hám theo hướng Đông y. Dùng các bài thu ốc dưỡng sinh, phục hồi khí huyết - không cần đợi đến lúc bệ nh mới chữa, mà nên “phòng bệ nh hơn ch ữa b ệnh”.

Cân bằng âm dương không phải chuyện trong một ngày, mà là quá trình lâu dài, đòi hỏi sự hiểu biết và thực hành đều đặn. Khi âm dương điều hòa, thì ngũ tạng tự yên, khí huyết lưu thông, thần sắc tươi nhuận, sức khỏe được bền bỉ


̂ngytrịliệu
̣̂ntựnhiên

BÁCH BỆNHH SINH TỪ MỘT CHỮ “HƯ” “Hư” trong YHCTTrong YHCT, bệnh cơ bản chia thành “Hư” và “Thực”.Hư chứng: chính khí suy...
19/09/2025

BÁCH BỆNHH SINH TỪ MỘT CHỮ “HƯ”

“Hư” trong YHCT
Trong YHCT, bệnh cơ bản chia thành “Hư” và “Thực”.
Hư chứng: chính khí suy yếu, công năng tạng phủ bất túc, khí huyết âm dương hư hao.
Thực chứng: tà khí thịnh, ứ trệ, đàm thấp, huyết ứ, hỏa uất.
Điểm then chốt là: khi chính khí không đủ (tức Hư), tà khí mới dễ xâm phạm. Đây chính là lý do mà cổ nhân tổng kết: “Bách b,ệnh sinh từ Hư”.

2. Các loại “Hư” và biểu hiện lâm sàng
- Khí hư:
Bản chất: Tỳ vị hư yếu, khí sinh hóa bất túc.
Biểu hiện: mệt mỏi, tự hãn, nói nhỏ, thở ngắn, sắc mặt nhợt.
B,ệnh liên quan: suy nhược miễn dịch, rối loạn tiêu hóa, dễ nhiễm kh,uẩn.

- Huyết hư:
Bản chất: Khí không đủ sinh huyết, hoặc mất huyết lâu ngày.
Biểu hiện: da xanh, môi nhợt, hoa mắt, tim đập nhanh, mất ngủ, phụ nữ kinh nguyệt ít.
B,ệnh liên quan: thiếu m,áu, suy nhược thần kinh, trầm cảm.

- Âm hư:
Bản chất: Tân dịch, âm dịch hao tổn → dương thịnh giả.
Biểu hiện: miệng khô, nóng trong, triều nhiệt, gầy sút, bốc hỏa, mất ngủ.
B,ệnh liên quan: cao huyết áp, tiểu đường, cường giáp, rối loạn thần kinh thực vật.

- Dương hư:
Bản chất: Mệnh môn hỏa suy, nguyên dương bất túc.
Biểu hiện: sợ lạnh, tay chân lạnh, liệt dương, tiểu nhiều, tiêu chảy, lưng gối đau mỏi.
Bệ,nh liên quan: suy giáp, suy sJnh dục nam, thận mạn tính.

- Tinh khí hư
Bản chất: Thận tinh không đủ, không sinh tủy, não tủy thiếu dưỡng.
Biểu hiện: trí nhớ kém, ù tai, răng lung lay, xương yếu, vô sinh hiếm muộn.
B,ệnh liên quan: rối loạn sinh sản, loãng xương, thoái hóa thần kinh.

3. Cơ chế b,ệnh sinh từ “Hư”
Hư → Tạng phủ suy yếu → chức năng giảm sút: Tỳ hư không vận hóa → tiêu chảy, phù thũng. Thận hư không nạp khí → hen suyễn, mệt mỏi.
Hư → Khí huyết bất túc → dinh dưỡng giảm: não, tim, gan thiếu huyết nuôi → chóng mặt, hồi hộp, suy giảm trí nhớ.
Hư → Âm dương mất cân bằng → hỏa vượng, hàn thịnh: sinh ra chứng hàn nhiệt phức tạp.
Hư → Chính khí không đủ → Tà khí dễ xâm nhập: cảm mạo, v,iêm nhiễm, bệ,nh mạn tính tái phát.

4. Cách khắc phục và dưỡng “hư”
Lão vẫn khuyên bà con:
Ăn uống điều hòa: bổ khí huyết bằng cháo gạo lứt, hạt sen, táo tàu, thịt nạc, cá.
Dưỡng sinh: tập thở, thiền, khí công, đi bộ nhẹ nhàng.
Sinh hoạt chừng mực: tránh thức khuya, phòng sự quá độ.
Dùng th,uốc: tuỳ loại “hư” mà dùng th,uốc bổ khí (Nhân sâm, Hoàng kỳ), bổ huyết (Đương quy, Thục địa), bổ âm (Mạch môn, Bách hợp), bổ dương (Nhung hươu, Ba kích).

5. Nguyên tắc điều t,rị
Nguyên tắc cốt lõi là “Hư giả bổ chi” – cái gì hư thì phải bổ, nhưng phải bổ đúng, bổ trúng:
Khí hư → bổ khí (Nhân sâm, Hoàng kỳ, Đẳng sâm).
Huyết hư → bổ huyết (Đương quy, Thục địa, Hà thủ ô).
Âm hư → tư âm (Mạch môn, Sa sâm, Bách hợp).
Dương hư → ôn dương, tráng dương (Nhung hươu, Ba kích, Dâm dương hoắc).
Tinh khí hư → bổ thận, ích tinh (Thỏ ty tử, Câu kỷ tử, Đông trùng hạ thảo).
Điều t,rị còn phải kết hợp chế độ ăn, dưỡng sinh, điều hòa tâm trí thì mới đạt hiệu quả lâu dài.

Bà con thấy đó, “Hư” trong YHCT không phải chỉ là yếu ớt đơn thuần, mà nó là gốc rễ sinh ra hàng loạt bệnh tật. Muốn khỏe mạnh, sống lâu, thì phải giữ cho khí huyết sung mãn, âm dương điều hòa, tinh tủy đầy đủ.
Cổ nhân dạy: “Hư thì bổ, bổ phải đúng, bổ phải trúng, mới thực là t,rị b,ệnh cứu người.”



12 Lời Phật dạy về Sức Khỏe 🌸1. “Không có con đường dẫn đến hạnh phúc, hạnh phúc chính là con đường.”Sức khỏe không chỉ ...
16/09/2025

12 Lời Phật dạy về Sức Khỏe 🌸

1. “Không có con đường dẫn đến hạnh phúc, hạnh phúc chính là con đường.”

Sức khỏe không chỉ là mục tiêu, mà là cách bạn sống mỗi ngày.
2.Ăn để sống, đừng sống để ăn.”
Ăn uống chánh niệm, chọn thực phẩm lành mạnh để nuôi dưỡng thân tâm.
3.Cái miệng đưa ta vào địa ngục, cũng có thể đưa ta đến thiên đường.”
Lời nói và thức ăn đều ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và hạnh phúc.
4. “Sống điều độ là nguồn gốc của tuổi thọ.”
Biết tiết chế: ăn uống vừa phải, ngủ nghỉ đúng giờ, làm việc cân bằng.
5. “Tâm an thì thân an.”
Căng thẳng, sân hận làm thân bệnh; tha thứ, buông bỏ làm thân khoẻ.

6. “Giữ thân thanh tịnh, tâm thanh tịnh, cảnh giới sẽ thanh tịnh.”
Sức khoẻ toàn diện là khi thân sạch, tâm nhẹ, môi trường sống trong lành.
7.Thân này là chiếc thuyền, khéo gìn giữ mới đưa ta qua bờ giác.”
Chăm sóc cơ thể như phương tiện để thực hiện ước mơ, sứ mệnh.
8. “Tham dục nhiều thì thân tâm lao nhọc.”
Biết đủ, sống giản dị giúp giảm bệnh tật.
9.Từ bi là liều thuốc chữa lành mạnh mẽ nhất.”
Tâm từ bi giải toả stress, tăng năng lượng tích cực, giúp miễn dịch tốt hơn.
10. “Không ai làm ta đau khổ được, trừ chính tâm ta.”
Học cách quản lý cảm xúc để không tự gây bệnh cho mình.
11. “Hơi thở chánh niệm là cầu nối thân và tâm.”

Thở đúng, thở sâu giúp máu lưu thông, não sáng suốt, thân khỏe mạnh.
12. “Một ngày không học là một ngày uổng phí.”

Học về sức khỏe, dinh dưỡng, luyện tập chính là hành trình tự bảo hộ thân mình.

Tóm lại, sức khoẻ thân đến từ: ăn uống, nghỉ ngơi, vận động điều độ.

Sức khoẻ tâm đến từ: buông bỏ, chánh niệm, sống từ bi.

Hai mặt này bổ trợ lẫn nhau, nuôi dưỡng cuộc sống dài lâu, an vui.

ch ữa bao tử mãi không khỏi, có khi bị lệch hướng rồi .Trong yhct, Tỳ vị là “gốc rễ” của tiêu hóa, Tỳ khỏe thì ăn ngon, ...
16/09/2025

ch ữa bao tử mãi không khỏi, có khi bị lệch hướng rồi .

Trong yhct, Tỳ vị là “gốc rễ” của tiêu hóa, Tỳ khỏe thì ăn ngon, ngủ ngon, người có sức; Tỳ yếu thì cả tiêu hóa, khí lực, huyết dưỡng đều xuống theo.

Mấy bữa nay, lão gặp nhiều bà con tới kh ám, than rằng:
– Ăn vô chậm tiêu, bụng trướng như cục đá ngồi lì không tiêu
– Hay ợ, đầy hơi, phân sống, đi ngoài nhiều lần
– Người mỏi rã rời, tay chân nặng nề, dễ mệt
– Miệng nhạt, rêu lưỡi trắng, cứ thích uống nước ấm
Nghe qua thì giống b ệnh d ạ d ày phải không? Nhưng theo yhct, gốc rễ nhiều khi lại nằm ở Tỳ khí hư – tức là “ông Tỳ” làm việc yếu.

Trong y học cổ truyền, Tỳ không chỉ là l á l ách, mà là một hệ thống chức năng:
- Vận hoá đồ ăn: biến cơm gạo thành tinh hoa để nuôi cơ thể
- Sinh khí sinh huyết: Tỳ khỏe thì khí lực dồi dào, da dẻ hồng hào
- Chuyển vận thủy dịch: giúp nước trong cơ thể lưu thông, không bị ứ trệ, không sưng phù
- Thống nhiếp huyết: giữ huyết trong mạch, không xuất huyết lung tung

Thế nên Tỳ yếu thì:
– Ăn không thấy ngon, tiêu hóa ì ạch
– Dễ sưng phù, giữ nước
– Hay chảy ma’u cam, rong kjnh, bầm tím không rõ nguyên nhân
– Tay chân yếu, cơ nhão, thậm chí dễ sa dạ con, sa tr ực tr àng

Tỳ thuộc hành Thổ, nằm ở trung tâm Ngũ hành:
- Thổ sinh Kim → Tỳ yếu thì Phế cũng yếu → bà con dễ ho, cảm, sức đề kháng kém
- Thổ khắc Thủy → Tỳ suy, thủy dịch không vận chuyển được → tiêu chảy, sưng phù
- Tỳ chủ cơ nhục → Tỳ hư thì cơ thể rã rời, cơ lỏng lẻo, người mệt mỏi

Vì sao tỳ vị bị suy?
– Ăn uống thất thường, bỏ bữa, hay ăn đồ sống lạnh
– Dùng nhiều th.uốc Tây, đặc biệt là kh áng sjnh
– Lo nghĩ, căng thẳng, thức khuya (Tỳ chủ tư, lo nhiều thì Tỳ tổn thương)
– Uống nước lạnh sau ăn, làm hại dương khí, Tỳ không vận hoá được
có ai đang bị đầy trệ, ợ hơi, ăn uống kém để lại 1 chấm ,Phú An chỉ thêm cách điều chỉnh cho đúng gốcc




̣̂ntựnhiên

Bổ tỳ cấp thiết trong điều trị mọi bệnh .Y học cổ truyền cho rằng, tỳ là căn bản của hậu thiên, là yếu tố then chốt tron...
15/09/2025

Bổ tỳ cấp thiết trong điều trị mọi bệnh .

Y học cổ truyền cho rằng, tỳ là căn bản của hậu thiên, là yếu tố then chốt trong việc sinh hóa khí huyết của cơ thể. Nếu một người có tỳ vị không tốt, thì khí huyết trong cơ thể sẽ không đủ, các bộ phận không được nuôi dưỡng, tự nhiên sẽ xuất hiện tình trạng “héo úa”, dẫn đến nhiều bệnh tật.

Bổ tỳ là chìa khóa trong điều trị mọi bệnh tật. Vậy nguyên nhân nào gây bệnh cho tỳ vị?

1️⃣ Suy nghĩ quá mức

Y học cổ truyền cho rằng “tâm chủ thần minh”, mọi hoạt động tư duy của cơ thể đều cần được tâm kiểm soát. Trong ngũ hành, hỏa sinh thổ, hỏa tương ứng với tâm, thổ tương ứng với tỳ. Người suy nghĩ quá nhiều, tâm bị tiêu hao quá mức, tự nhiên sẽ không đủ sức sinh thổ, tỳ khí do đó trở nên yếu.

Đây cũng là lý do tại sao những người trí thức trong quá khứ và hiện tại thường có ấn tượng “không có sức lực” do tỳ hư; tỳ hư của họ là do sử dụng não quá độ, tâm tư nặng nề.

Người Việt Nam từ lâu đã quen với việc sử dụng trí não, thậm chí là tâm thuật, điều này làm tăng khả năng bị tổn thương tỳ khí.

2️⃣ Quá an nhàn

Tỳ chủ bốn chi và cơ bắp, vì vậy, nếu không sắp xếp hoạt động hàng ngày một cách hợp lý, cơ bắp quá lao động hoặc quá nhàn rỗi đều sẽ ảnh hưởng đến tỳ.

Trong quá khứ, người dân chủ yếu sống dựa vào lao động, làm việc quá sức là chuyện thường, tự nhiên tiêu hao tỳ khí; còn người hiện đại thường thiếu vận động, từ lao động quá sức chuyển sang nhàn rỗi, việc tiêu hao và tích lũy không hợp lý cũng sẽ làm yếu tỳ khí, dẫn đến tỳ hư.

1️⃣ Tỳ khí hư

Nguyên nhân: Ăn uống không điều độ, lo âu suy nghĩ, bệnh lâu ngày nặng, thể trạng bẩm sinh đã hư tỳ đều có thể dẫn đến tỳ khí hư.

Biểu hiện: Đầy bụng sau khi ăn, chán ăn, phân lỏng, mệt mỏi, tinh thần uể oải, sắc mặt vàng vọt, đi đại tiện không có sức.

Lưỡi và mạch: Lưỡi nhạt hoặc có dấu răng, bề mặt lưỡi mỏng trắng, mạch yếu và không có sức.

Tác hại của tỳ khí hư: Khi tỳ khí hư, thức ăn vào cơ thể không thể được chuyển hóa và hấp thụ đầy đủ, dễ sinh ra ẩm tà; nếu tỳ khí hư nghiêm trọng có thể xuất hiện tình trạng trung khí hạ xuống, có cảm giác chóng mặt, nội tạng sa xuống; tỳ khí hư sẽ ảnh hưởng đến chức năng thống huyết, khiến dễ xuất hiện bầm tím dưới da, chảy máu, đi cầu ra máu, kinh nguyệt ra nhiều, băng huyết, chảy máu lợi, v.v.

2️⃣ Tỳ dương hư

Tỳ khí hư phát triển thêm sẽ dẫn đến tỳ vị hư hàn. Trong y học cổ truyền, “dương” đại diện cho sự ấm áp, khi dương hư, người ta sẽ cảm thấy lạnh.

Nguyên nhân: Thích ăn đồ lạnh, thường xuyên ăn quá nhiều thực phẩm sống lạnh hoặc nhiệt độ nơi ở quá thấp đều có thể làm tổn thương dương khí của tỳ.

Biểu hiện: Phân lỏng, thậm chí tiêu chảy nhiều lần mỗi ngày, đau bụng, đầy bụng, thích ấm, thích ôm bụng, gặp lạnh thì đau bụng càng nặng. Thường có cảm giác lạnh tay chân, miệng nhạt không có vị, sắc mặt nhợt nhạt nhưng hai gò má đỏ, phụ nữ có khí hư loãng nhiều.

Lưỡi và mạch: Lưỡi nhạt và mập có dấu răng, khi lưỡi thè ra còn có cảm giác nước chảy ra, bề mặt lưỡi trắng trơn, mạch trầm và chậm.

3️⃣ Tỳ âm hư

Trong y học cổ truyền, “âm” đối lập với “dương”, “dương hư” thì lạnh, “âm hư” thì nóng. Nhà y học nổi tiếng Phù Phụ Châu từng tổng kết: “Tỳ âm hư, tay chân bồn chồn nóng, miệng khô không muốn uống, khó chịu đầy bụng, không muốn ăn”.

Nguyên nhân: Ăn uống không cân đối, thích ăn đồ cay nóng; tiêu hao mãn tính, đặc biệt là bệnh tỳ vị lâu ngày, đều có thể làm tổn hao tỳ âm, gây ra triệu chứng tỳ âm hư.

Biểu hiện: Đói nhưng không muốn ăn, sốt nhẹ, tay chân yếu ớt, cơ bắp teo lại, môi khô không muốn uống, tay chân bồn chồn nóng, sắc mặt nhợt nhạt nhưng hai gò má đỏ, phân hơi khô, đi đại tiện không có sức, bụng đầy vào ban đêm càng nặng.

Lưỡi và mạch: Lưỡi mềm hơi ẩm, bề mặt lưỡi ít, mạch nhỏ yếu và hơi nhanh.






Address

Tổ 13 Phường Dân Chủ, Thành Phố Hoà Bình
Hòa Bình

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Nam Dược Phú An posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram