Phòng Khám Sản Phụ Khoa Hạ Long

Phòng Khám Sản Phụ Khoa Hạ Long Khám, theo dõi thai kì và điều trị các bệnh lí Sản - Phụ Khoa. Tư vấn sức khỏe sinh sản và hiếm muộn
Cung cấp dịch vụ chăm sóc mẹ và bé tại nhà

PHÒNG KHÁM SẢN PHỤ KHOA HẠ LONG thông báo tới Qúy khách thời gian nghỉ lễ 30/4 & 1/5 năm 2025.     ⭐️ 30/4/2025: Thứ 4 n...
28/04/2025

PHÒNG KHÁM SẢN PHỤ KHOA HẠ LONG thông báo tới Qúy khách thời gian nghỉ lễ 30/4 & 1/5 năm 2025.
⭐️ 30/4/2025: Thứ 4 nghỉ làm việc.
⭐️ 1/5/2025: Thứ 5 nghỉ làm việc.
Làm việc trở lại: Thứ 6 ngày 2/5/2025
Cảm ơn Qúy khách đã tin tưởng phòng khám trong suốt thời gian qua. Chúc Quý khách có một kỳ nghỉ lễ vui vẻ bên gia đình.

25/04/2025

THÔNG BÁO THỜI GIAN LÀM VIỆC THỨ 7 NGÀY 26/4/2025
17h-20h30

Thông báo lịch nghỉ tết nguyên đán.
21/01/2025

Thông báo lịch nghỉ tết nguyên đán.

Sắp đến Tết rồi🌸🌸🌸
05/01/2025

Sắp đến Tết rồi🌸🌸🌸

PHÒNG KHÁM SẢN PHỤ KHOA HẠ LONG thông báo tới Qúy khách thời gian nghỉ lễ tết dương lịch 2025.     ⭐️ 1/1/2025: Thứ 4 ng...
28/12/2024

PHÒNG KHÁM SẢN PHỤ KHOA HẠ LONG thông báo tới Qúy khách thời gian nghỉ lễ tết dương lịch 2025.
⭐️ 1/1/2025: Thứ 4 nghỉ làm việc.
⭐️ 2/1/2025: Thứ 5 làm việc từ 17h - 20h30.
Cảm ơn Qúy khách đã tin tưởng phòng khám trong suốt thời gian qua. Chúc Qúy khách có một năm mới an khang - thịnh vượng.

1. Tiểu đường thai kỳ là gì?Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), đái tháo đường thai kỳ (hay tiểu đường thai...
04/12/2024

1. Tiểu đường thai kỳ là gì?

Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), đái tháo đường thai kỳ (hay tiểu đường thai kỳ) “là tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở bất kỳ mức độ nào, khởi phát hoặc được phát hiện lần đầu tiên trong lúc mang thai”. Tình trạng này thường không có triệu chứng nên khó phát hiện và sẽ biến mất sau 6 tuần kể từ khi sinh.

Những đối tượng có nguy cơ cao mắc tiểu đường thai kỳ:

* Thừa cân, béo phì.
* Tiền sử gia đình: Có người bị đái tháo đường, đặc biệt là người đái tháo đường thế hệ thứ nhất.
* Tiền sử sinh con ≥ 4000g.
* Tiền sử bất thường về dung nạp glucose bao gồm tiền sử đái tháo đường thai kỳtrước, glucose niệu dương tính.
* Tuổi càng cao thì nguy cơ càng tăng, ≥ 35 tuổi là yếu tố nguy cơ cao của đái tháo đường thai kỳ.
* Tiền sử sản khoa bất thường: thai chết lưu không rõ nguyên nhân, sẩy thai liên tiếp không rõ nguyên nhân, sanh non, thai dị tật.
* Chủng tộc: Châu Á là chủng tộc có nguy cơ mắc đái tháo đường thai kỳ cao.
* Hội chứng buồng trứng đa nang.
Bệnh tiểu đường thai kỳ chiếm từ 3-7% tổng số phụ nữ mang thai, có nhiều nguy cơ cho người mẹ và thai nhi nếu không được theo dõi và điều trị đúng cách.

2. Tiểu đường thai kỳ có nguy hiểm không?

2.1 Ảnh hưởng đối với người mẹ

Thai phụ mắc đái tháo đường thai kỳ có thể làm gia tăng tỷ lệ sẩy thai, thai lưu, sinh non, tăng huyết áp trong thai kỳ, đa ối, nhiễm trùng tiết niệu, viêm đài bể thận, mổ lấy thai. Về lâu dài, các thai phụ mắc đái tháo đường thai kỳ tăng nguy cơ tiến triển thành đái tháo đường typ 2 và các biến chứng liên quan đặc biệt là biến chứng tim mạch. Thai phụ mắc đái tháo đường thai kỳ có nguy cơ xảy ra các tai biến trong suốt quá trình mang thai cao hơn các thai phụ bình thường. Các tai biến thường gặp là:

* Cao huyết áp
Thai phụ đái tháo đường thai kỳ dễ bị tăng huyết áp hơn các thai phụ bình thường. Tăng huyết áp trong thai kỳ có thể gây ra nhiều biến chứng cho mẹ và thai nhi như: tiền sản giật, sản giật, tai biến mạch máu não, suy gan, suy thận, thai chậm phát triển trong tử cung, sinh non và tăng tỷ lệ chết chu sinh. Tỷ lệ các thai phụ mắc đái tháo đường thai kỳ bị tiền sản giật khoảng 12% cao hơn so với các thai phụ không bị đái tháo đường thai kỳ. Vì vậy, đo huyết áp, theo dõi cân nặng, tìm protein niệu thường xuyên cho các thai phụ đái tháo đường thai kỳ là việc làm rất cần thiết trong mỗi lần khám thai định kỳ

* Sinh non
Thai phụ bị đái tháo đường thai kỳ làm tăng nguy cơ sinh non so với các thai phụ không bị đái tháo đường thai kỳ. Các nguyên nhân dẫn đến sanh non là do kiểm soát glucose huyết muộn, nhiễm trùng tiết niệu, đa ối, tiền sản giật, tăng huyết áp.

* Đa ối
Dịch ối nhiều thường bắt đầu thấy từ tuần thứ 26 - 32 của thai kỳ. Dịch ối nhiều cũng làm tăng nguy cơ sinh non ở thai phụ.

* Sẩy thai và thai lưu
Thai phụ mắc đái tháo đường thai kỳ tăng nguy cơ sảy thai tự nhiên, các thai phụ hay bị sẩy thai liên tiếp cần phải được kiểm tra glucose huyết một cách thường quy

* Nhiễm khuẩn niệu
Thai phụ mắc đái tháo đường thai kỳ nếu kiểm soát glucose huyết tương không tốt càng tăng nguy cơ nhiễm khuẩn niệu. Nhiễm khuẩn niệu có thể không có triệu chứng lâm sàng, nhưng làm cho glucose huyết tương của thai phụ mất cân bằng và cần phải được điều trị. Nếu không được điều trị sẽ dễ dàng dẫn tới viêm đài bể thận cấp, từ đó gây ra rất nhiều các tai biến khác như nhiễm ceton, sinh non, nhiễm trùng ối

* Ảnh hưởng về lâu dài
Nhiều nghiên cứu nhận thấy rằng, các phụ nữ có tiền sử đái tháo đường thai kỳ có nguy cơ cao diễn tiến thành đái tháo đường typ 2 trong tương lai. Ngoài ra, thai phụ mắc đái tháo đường thai kỳ sẽ tăng nguy cơ bị đái tháo đường trong những lần mang thai tiếp theo. Họ cũng dễ bị béo phì, tăng cân quá mức sau sinh nếu không có chế độ ăn và luyện tập thích hợp.

2.2 Ảnh hưởng đối với thai nhi

Hiện tượng thai tăng trưởng quá mức là hậu quả của tăng vận chuyển glucose từ mẹ vào thai
Đái tháo đường thai kỳ ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi chủ yếu vào giai đoạn ba tháng đầu và ba tháng cuối thai kỳ. Giai đoạn 3 tháng đầu, thai có thể không phát triển, sảy thai tự nhiên, dị tật bẩm sinh, những thay đổi này thường xảy ra vào tuần thứ 6 đến tuần thứ 7 của thai kỳ. Giai đoạn 3 tháng giữa, đặc biệt 3 tháng cuối thai kỳ có hiện tượng tăng tiết insulin của thai nhi, làm thai nhi tăng trưởng quá mức.

* Tăng trưởng quá mức và thai to
Hiện tượng thai tăng trưởng quá mức là hậu quả của tăng vận chuyển glucose từ mẹ vào thai. Lượng glucose này đã kích thích tụy của thai nhi bài tiết insulin, làm tăng nhu cầu năng lượng của thai nhi, kích thích thai phát triển.

* Hạ glucose huyết tương và các bệnh lý chuyển hóa ở trẻ sơ sinh
Chiếm tỷ lệ khoảng từ 15% - 25% ở trẻ sơ sinh của các thai kỳ có đái tháo đường. Nguyên nhân thường do gan thai nhi đáp ứng kém với glucagon, gây giảm tân tạo glucose từ gan.

* Bệnh lý đường hô hấp: Hội chứng nguy kịch hô hấp.
Trước đây, hội chứng nguy kịch hô hấp ở trẻ sơ sinh là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu chiếm tỷ lệ 30% ở trẻ sơ sinh của các thai kỳ có đái tháo đường. Hiện nay, tỷ lệ này còn khoảng 10% nhờ có các phương tiện đánh giá độ trưởng thành phổi của thai nhi.

* Tử vong ngay sau sinh

* Tăng hồng cầu
Là một tình trạng thường gặp ở trẻ sơ sinh của các thai phụ có đái tháo đường thai kỳ.

* Vàng da sơ sinh
Tăng hủy hemoglobin dẫn đến tăng bilirubin huyết tương gây vàng da sơ sinh, xảy ra khoảng 25% ở các thai phụ có đái tháo đường thai kỳ.

* Các ảnh hưởng lâu dài
Gia tăng tần suất trẻ béo phì, khi lớn trẻ sớm bị mắc bệnh đái tháo đường type 2, rối loạn tâm thần - vận động. Trẻ sinh ra từ các bà mẹ bị đái tháo đường thai kỳ có nguy cơ đái tháo đường và tiền đái tháo đường tăng gấp 8 lần khi đến 19 đến 27 tuổi.

3. Làm sao để phát hiện tiểu đường thai kỳ?

Những thai phụ có nguy cơ tiểu đường thai kỳ cao nên thực hiện xét nghiệm tiểu đường thai kỳ hay còn gọi là nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống. Đây là phương pháp được sử dụng trong chẩn đoán tiền đái tháo đường và bệnh đái tháo đường, đặc biệt là để phát hiện đái tháo đường thai kỳ, được thực hiện giữa tuần thai 24 và 28 (Một số trường hợp nguy cơ cao có thể làm sớm xét nghiệm sớm hơn). Xét nghiệm tiểu đường thai kỳ là biện pháp hữu hiệu nhất giúp phát hiện tiểu đường thai kỳ

Hiệp hội quốc tế của các nhóm nghiên cứu đái tháo đường và thai kỳ (IADPSG) và WHO khuyến cáo sử dụng phương pháp: Nghiệm pháp dung nạp glucose 75 gam - 2 giờ.

Các bước tiến hành thực hiện xét nghiệm 1 bước 75 gam Glucose (với máu tĩnh mạch)

* Lần khám 1: Khi thai phụ đến khám lần đầu tiên vào 3 tháng đầu thai kỳ, xét nghiệm glucose huyết tương lúc đói hoặc glucose huyết tương bất kỳ. Nếu glucose huyết tương lúc đói bất thường là ≥ 126 mg% hoặc glucose huyết tương bất kỳ là ≥ 200mg%. Chẩn đoán đái tháo đường, giới thiệu chuyên khoa nội tiết.

* Lần khám sau đó: Khi thai kỳ bước vào tuần lễ 24- 28 tư vấn cho thai phụ về tầm soát Đái tháo đường thai kỳ, phát tờ rơi về những thông tin liên quan Đái tháo đường thai kỳ và giấy hướng dẫn ăn uống hợp lý để thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose 75 gam - 2 giờ vào lần khám thai định kỳ tiếp theo, ghi chú vào sổ khám thai ngày tái khám kèm kiểm tra glucose huyết tương bằng mực đỏ để dễ nhớ.
Một số lưu ý khi thực hiện nghiệm pháp đường huyết:

* Ba ngày trước khi tiến hành nghiệm pháp chẩn đoán, không ăn chế độ ăn có quá nhiều glucid cũng như không kiêng khem quá nhằm tránh ảnh hưởng nghiệm pháp.

* Nhịn đói 8 - 12 giờ trước khi làm nghiệm pháp.

* Lấy 2ml máu tĩnh mạch, định lượng glucose trong huyết tương lúc đói trước khi làm nghiệm pháp.

* Uống ly nước đường đã được cơ sở y tế chuẩn bị sẵn, uống trong vòng 5 phút.

* Lấy 2ml máu tĩnh mạch, định lượng glucose trong huyết tương ở 2 thời điểm 1 giờ và 2 giờ sau uống nước glucose.

* Trong thời gian làm nghiệm pháp thai phụ không ăn uống gì thêm, được ngồi nghỉ ngơi trong phòng làm nghiệm pháp hoặc đi lại nhẹ nhàng trong khuôn viên bệnh viện trong thời gian làm nghiệm pháp.

ST.

Virus HPV là gì?HPV có thể gây ra nhiều bệnh ung thư và bệnh về đường sinh dục, không phân biệt giới tính nam hay nữ giớ...
25/11/2024

Virus HPV là gì?

HPV có thể gây ra nhiều bệnh ung thư và bệnh về đường sinh dục, không phân biệt giới tính nam hay nữ giới. Virus HPV gây các bệnh nguy hiểm như: Ung thư cổ tử cung, ung thư hậu môn, ung thư dương vật, ung thư âm hộ, mụn cóc sinh dục…

Đặc biệt, chủng HPV nguy cơ cao được phát hiện ở hơn 99% trường hợp ung thư cổ tử cung. Ngoài ra, người nhiễm virus thường không có triệu chứng nhưng vẫn có thể lây truyền cho người khác.

Hầu hết các ống virus HPV đều vô hại, không thể xuất hiện triệu chứng và có thể tự khỏi mà không cần điều trị. Phần lớn các chủng HPV gây ra mụn nhọt trên da ở các vị trí như cánh tay, ngực, bàn tay hoặc bàn chân.

Các loại khác nhau được tìm thấy chủ yếu tại các niêm phong trong cơ thể. Tuy nhiên, vẫn có khoảng hơn 40 chủng virus HPV, đặc biệt là 14 chủng virus HPV nguy cơ cao có thể gây ra một số bệnh ung thư và bệnh về đường sinh dục nguy hiểm.

Các loại HPV lây truyền qua đường tình dục được chia thành hai nhóm, nguy cơ thấp và nguy cơ cao. Trong đó, có khoảng 14 loại HPV nguy cơ cao bao gồm HPV 16, 18, 31, 33, HPV 35, 39, 45, 51, 52, 56, HPV 58, 59, 66 và 68. Hai trong số này là HPV16 và HPV18, là nguyên nhân đối với hầu hết các bệnh ung thư liên quan đến HPV.

Con đường lây nhiễm virus HPV

HPV là virus lây qua đường tình dục. Không cần biết số lượng bạn tình là bao nhiêu, chỉ cần có quan hệ tình dục là có khả năng lây nhiễm HPV. Tức là, chỉ cần có ít nhất 1 bạn tình, bạn cũng có thể có khả năng lây nhiễm loại virus này.

Xác suất để một người phụ nữ mắc HPV nếu có ít nhất một bạn tình là 84,6%. Đó là khả năng có thể mang virus, ngoài ra phải nhấn mạnh rằng, nếu số lượng bạn tình càng nhiều, tỉ lệ lây nhiễm càng tăng. Không chỉ riêng HPV mà còn có thể có nhiều bệnh lây qua đường tình dục khác nữa, như HIV, giang mai, …

Lây nhiễm HPV trong quan hệ tình dục hoàn toàn có thể lây qua việc quan hệ bằng miệng, ngoài ra còn có lây nhiễm qua đường hậu môn và âm đạo. Trong một số trường hợp hiếm gặp khác, virus HPV có thể lây nhiễm từ mẹ sang con, hay tiếp xúc qua da, niêm mạc có trầy xước, tiếp xúc với vật dụng có chứa dịch tiết cơ thể như đồ lót, tiếp xúc với tổn thương như vết loét, chảy máu, …

Nhiễm virus HPV độ tuổi 20 – 30 tuổi dễ lây nhiễm nhất. Virus thường tấn công mạnh những người thường xuyên bị stress, cơ thể suy yếu hay nhiễm siêu vi, có nhiều bạn tình, quan hệ tình dục sớm… Với người hệ miễn dịch kém, HPV sẽ có cơ hội hoành hành sớm hơn.

Biểu hiện nhiễm virus HPV

Trong hầu hết các trường hợp mắc HPV không xuất hiện triệu chứng bệnh, bệnh nhân thường tự khỏi mà không để lại bất cứ biến chứng gì.

Nhưng đối với các chủng nguy hiểm, bệnh nhân có thể bị các vấn đề về sức khỏe như mụn cóc, mụn rộp. Mụn này có thể xuất hiện ở đường sinh dục, ở nữ chủ yếu xuất hiện ở âm hộ, gần hậu môn, trong cổ tử cung hoặc trong âm đạo, như những vết sưng không đau, tiết dịch và gây ngứa, ở nam giới mụn này có thể xuất hiện ở dương vật, bìu hoặc xung quanh hậu môn.

Nếu bị nhiễm HPV mà không điều trị dứt điểm, hoặc không tự khỏi, bản thân người bệnh có thể gặp phải những biến chứng phát triển thành bệnh.

HPV có thể gây những bệnh gì?
• Tổn thương miệng và đường hô hấp trên như lưỡi, amidan, vòm miệng, trong thanh quản và mũi.

• Ung thư cổ tử cung. Trong vòng từ 10-20 năm hoặc lâu hơn sau khi nhiễm virus này thì ung thư mới phát triển. Thế nên việc tầm soát ung thư cổ tử cung và tiêm vaccine phòng ngừa HPV ở phụ nữ là rất quan trọng.

• Ung thư hậu môn khoảng 80% các trường hợp.

• Ung thư âm đạo lên đến 90% các trường hợp.
Cả nam và nữ đều có thể mắc HPV không triệu chứng và không gây bất cứ vấn đề sức khỏe nào. Tuy nhiên một số chủng HPV có thể gây ra ung thư dương vật, hậu môn hoặc hầu họng ở nam giới.
Lời khuyên của bác sĩ

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến mắc HPV như việc quan hệ tình dục với nhiều người, do hệ thống miễn dịch suy yếu giúp cho HPV xâm nhập dễ hơn và có khả năng lây nhiễm HPV cao hơn, nhưng chủ yếu vẫn là do có sự tiếp xúc không an toàn. Vì thế để phòng tránh, cần thực hiện:

• Phụ nữ nên đi tầm soát HPV sớm nhất có thể cũng như tiêm phòng để đảm bảo an toàn cho chính mình
• Quan hệ tình dục lành mạnh, thủy chung.
• Thăm khám sức khỏe định kỳ

- Theo báo cáo Sức Khỏe & Đời Sống.

1. GBS là gì?GBS là tên viết tắt của liên cầu khuẩn nhóm Blà một loại vi khuẩn sống trong âm đạo và trực tràng. Nhiều ph...
22/11/2024

1. GBS là gì?

GBS là tên viết tắt của liên cầu khuẩn nhóm Blà một loại vi khuẩn sống trong âm đạo và trực tràng. Nhiều phụ nữ mang GBS nhưng không có bất kỳ triệu chứng nào. GBS có thể được truyền cho thai nhi trong khi sinh. Hầu hết các em bé bị GBS từ mẹ không gặp vấn đề gì. Nhưng một số ít có thể trở nên ốm yếu. GBS có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng và thậm chí có thể gây tử vong ở trẻ sơ sinh. GBS không phải là bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục. Vi khuẩn này thường có trong ruột, âm đạo và trực tràng.

2. Phụ nữ mang thai nên xét nghiệm GBS khi nào?
GBS thường có thể được phát hiện bằng xét nghiệm sàng lọc trước sinh được thực hiện trong khoảng từ tuần thai 35 đến tuần thai 38 tuần nếu mang đơn thai, và đa thai từ tuần thai 32 đến tuần thai 34 của thai kỳ. Mẫu xét nghiệm được lấy từ âm đạo và trực tràng của phụ nữ mang thai. Sau đó mẫu xét nghiệm được đưa đến phòng thí nghiệm để nuôi cấy để tìm ra sự có mặt của GBS. Kết quả thường có sau 1 đến 2 ngày.
GBS thường có thể được phát hiện bằng xét nghiệm sàng lọc trước sinh

3. Cách phòng ngừa GBS

Xét nghiệm GBS được đánh giá là hoàn toàn vô hại với phụ nữ mang thai và thai nhi. Nó còn có tác dụng trong việc phát hiện sớm để tiến hành điều trị để phòng ngừa em bé khỏi bị nhiễm GBS.
Nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B khi mang thai sẽ gây nên tình trạng nhiễm trùng đường tiểu, nhiễm trùng bào thai và dịch ối, nhiễm trùng huyết và có thể gây ra nhiễm trùng màng lót tử cung ở phụ nữ mang thai
Trẻ nhiễm GBS sẽ có những biểu hiện như trẻ bị nhiễm khuẩn máu, viêm phổi, viêm màng não, trẻ gặp các vấn đề về hô hấp hoặc tim mạch, huyết áp và hệ thống tiêu hóa của trẻ không ổn định.

Việc tìm thấy vi khuẩn GBS trong cơ thể có thể thay đổi theo từng thời điểm nhất định, vì chúng sống tự nhiên trong hệ thống tiêu hóa, do đó phụ nữ mang thai được khuyến cáo xét nghiệm GBS trong tất cả các lần mang thai. Các triệu chứng của nhiễm GBS như: Vỡ ối sớm. Xuất hiện sốt trong khi chuyển dạ sinh. Nhiễm trùng đường tiết niệu do GBS trong thai kỳ.

4. Điều trị khi bị nhiễm GBS

Nếu trường hợp dương tính với GBS có nghĩa là trong cơ thể có mang vi khuẩn GBS. Các nhân viên y tế sẽ khuyến cáo phụ nữ mang thai nhiễm GBS dùng các kháng sinh qua dạng tiêm tĩnh mạch để ngăn ngừa bệnh và cũng để ngăn ngừa thai nhi bị nhiễm GBS.
Sử dụng kháng sinh qua đường uống trước khi chuyển dạ sẽ không có tác dụng trong việc bảo vệ phụ nữ mang thai và con của họ khỏi GBS, vì việc uống thuốc này sẽ không ngăn được sự phát triển nhanh của GBS sang cho bé trong quá trình sinh nở.
-ST

" Là phụ nữ hãy sống như những đoá hoaKhông nhờ ai mà trở nên rực rỡ cũng chẳng vì ai mà héo úa lụi tàn..."Chúc ngày 20/...
19/10/2024

" Là phụ nữ hãy sống như những đoá hoa
Không nhờ ai mà trở nên rực rỡ cũng chẳng vì ai mà héo úa lụi tàn..."

Chúc ngày 20/10 đến các Mẹ, các chị, em...nhiều nụ cười, nhiều hạnh phúc. Được nâng niu, được vây quanh bởi những món quà của sự chăm sóc và yêu thương. ❤️❤️❤️

Các mũi tiêm phòng cho bà bầu cần ghi nhớTheo Tổ chức Y tế thế giới WHO, tiêm phòng cho bà bầu là bước đệm quan trọng để...
03/09/2024

Các mũi tiêm phòng cho bà bầu cần ghi nhớ

Theo Tổ chức Y tế thế giới WHO, tiêm phòng cho bà bầu là bước đệm quan trọng để ngăn ngừa một số vi khuẩn, virus gây bệnh cho cả mẹ và bé trong suốt 9 tháng 10 ngày thai kỳ. Dưới đây là các mũi vắc-xin cần tiêm trước và trong khi mang thai mà các mẹ cần ghi nhớ.

Tiêm phòng trước khi mang thai

* Sởi – quai bị - rubella: Đây là bệnh dễ lây qua đường hô hấp, trong quá trình mang thai, nếu mẹ mắc 1 trong 3 bệnh này sẽ ảnh hưởng lớn đến thai nhi, có nguy cơ khiến thai bị dị tật, suy dinh dưỡng thai, chết lưu hoặc sinh non,... Vì vậy, khi có kế hoạch sinh con, các mẹ nên đến các cơ sở tiêm chủng để tiêm vắc-xin phòng sởi – quai bị - rubella, tốt nên tiêm trước 3-6 tháng hoặc tối thiểu là 1 tháng trước khi mang bầu.

* Thủy đậu: Nếu trước đây mẹ chưa từng tiêm vắc-xin thủy đậu hoặc chưa từng mắc thủy đậu hay không có kháng thể chống thủy đậu thì nên tiêm vắc-xin phòng thủy đậu bởi đây cũng là căn bệnh nguy hiểm có khả năng khiến trẻ sinh ra bị thủy đậu bẩm sinh, bị dị tật đầu nhỏ, gồng cứng tay chân, bại não,...

* Viêm gan B: Đây là căn bệnh có khả năng lây qua đường máu, lây từ mẹ sang con. Do đó để tránh trường hợp nhiễm bệnh, phụ nữ cần đi xét nghiệm viêm gan B, dựa vào đó bác sĩ sẽ tư vấn về việc tiêm phòng.

* Cúm: Mẹ mắc cúm trong quá trình mang bầu cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của thai nhi, có nguy cơ khiến con gặp dị tật, đặc biệt là trong giai đoạn 3 tháng đầu và 3 tháng cuối mang thai. Khi mẹ tiêm vắc-xin phòng cúm sẽ giúp giảm tỷ lệ trẻ sơ sinh mắc tim bẩm sinh hay dị tật sứt môi, hở hàm ếch. Vắc-xin phòng cúm có thể tiêm trước khi mang thai hay bất cứ độ tuổi nào của thai kỳ.

* Bạch hầu – ho gà – uốn ván: tiêm 1 mũi duy nhất trong độ tuổi 4- 64 tuổi. Đây cũng là vắc-xin cần tiêm trước khi mang bầu để phòng ho gà sơ sinh cho con.

Tiêm phòng cho bà bầu trong khi mang thai

Trước khi mang thai, chị em cần thực hiện đầy đủ các mũi tiêm trên để chuẩn bị tốt cho thai kỳ. Và trong khi mang thai, việc tiêm phòng cho mẹ bầu cũng vô cùng quan trọng. Các bác sĩ khuyến cáo phụ nữ mang bầu cần được tiêm vắc-xin uốn ván để phòng uốn ván cho cả mẹ và bé. Nếu đang mang thai lần đầu, trong 5 năm trở lại đây chưa từng tiêm vắc-xin uốn ván thì mẹ bầu sẽ phải tiêm 2 mũi, mũi đầu và mũi nhắc lại sau ít nhất 4 tuần và tối thiểu cách thời điểm dự sinh 1 tháng. Ngoài ra, theo tổ chức y tế thế giới và CDC còn khuyến cáo: phụ nữ mang thai có thể tiêm vắc-xin phòng bạch hầu- ho gà – uốn ván vào tuần thai từ 27 – 35 tuần để phòng ho gà sớm cho trẻ sơ sinh nếu trước khi mang bầu chưa tiêm vắc-xin này.

Lịch tiêm phòng cho bà bầu

Trước khi mang thai

* Mũi tiêm 3 trong 1 ( sởi, quai bị, rubella ): nên tiêm muộn nhất là trước khi có bầu 1- 3 tháng.

* Tiêm phòng viêm gan B: Trước hoặc trong khi có bầu đều có thể tiêm mũi này. Tuy nhiên bạn nên tiêm trước khi có bầu để có sự chuẩn bị tốt về sức khỏe.

* Cúm: Có thể tiêm ở mọi thời điểm trước hoặc trong khi mang thai nhưng khuyến cáo nên tiêm sớm trước khi mang bầu và nhắc lại hàng năm.

* Bạch hầu – ho gà – uốn ván: tiêm 1 liều duy nhất, không cần phải tránh thai sau tiêm.

Trong khi mang bầu

* Đối với thai lần đầu: Mẹ sẽ phải tiêm 2 mũi uốn ván trong quá trình mang bầu. Mũi đầu tiên sẽ tiêm từ tuần 20 trở đi. Mũi thứ 2 là mũi tiêm nhắc lại, tiêm cách mũi đầu 1 tháng. Chị em cần đảm bảo mũi 2 phải được tiêm trước khi bạn sinh ít nhất là 1 tháng.

* Lần có thai sau: tiêm 1 mũi vắc-xin phòng uốn ván nếu lần đầu đã tiêm đủ 2 mũi vắc-xin phòng uốn ván.

Địa điểm tiêm phòng cho bà bầu

Trung tâm y tế dự phòng hay các bệnh viện sản khoa, bệnh viện đa khoa đều có dịch vụ tiêm chủng. Những chị em ở các thành phố lớn nên đến trung tâm y tế dự phòng của thành phố hoặc các bệnh viện lớn, các cơ sở uy tín được chứng nhận cấp phép bởi Bộ y tế để đảm bảo chất lượng và an toàn.

Một số lưu ý khi tiêm phòng cho bà bầu

Với các mũi tiêm phòng đặc biệt là mũi tiêm phòng uốn ván, chị em cần lưu ý vì hiện tượng sốt nhẹ sau khi tiêm, sưng đau vị trí tiêm. Vắc-xin phòng cúm có thể gây hiện tượng giả cúm như hắt hơi, chảy nước mũi 1-2 ngày sau tiêm vắc-xin. Đây là dấu hiệu bình thường nên chị em không cần quá lo lắng. Hiện tượng sốt nhẹ, người mệt mỏi, đau buốt vị trí bắp tay khi tiêm sẽ giảm sau vài ngày; hiện tượng giả cúm cũng sẽ tự khỏi không cần dùng thuốc.
-ST

PHÒNG KHÁM SẢN PHỤ KHOA HẠ LONG THÔNG BÁO TỚI QUÝ KHÁCH THỜI GIAN NGHỈ LỄ QUỐC KHÁNH 2/9: 🇻🇳🇻🇳🇻🇳🇻🇳 - 2/9/2024 (THỨ 2) NG...
30/08/2024

PHÒNG KHÁM SẢN PHỤ KHOA HẠ LONG THÔNG BÁO TỚI QUÝ KHÁCH THỜI GIAN NGHỈ LỄ QUỐC KHÁNH 2/9: 🇻🇳🇻🇳🇻🇳🇻🇳
- 2/9/2024 (THỨ 2) NGHỈ LÀM VIỆC.
- 3/9/2024 (THỨ 3) LÀM VIỆC TỪ: 15H00- 20H00.
CẢM ƠN QUÝ KHÁCH HÀNG ĐÃ TIN TƯỞNG PHÒNG KHÁM TRONG THỜI GIAN QUÁ!
KÍNH CHÚC QUÝ KHÁCH CÓ MỘT KỲ NGHỈ LỄ VUI VẺ HẠNH PHÚC BÊN GIA ĐÌNH. ❤️❤️❤️

1. Tại sao các mẹ cần tiêm phòng trước khi mang thai?Tiêm vắc xin trước mang thai (hay còn gọi là tiêm chủng tiền mang t...
20/08/2024

1. Tại sao các mẹ cần tiêm phòng trước khi mang thai?

Tiêm vắc xin trước mang thai (hay còn gọi là tiêm chủng tiền mang thai) mang lại lợi ích cho cả mẹ và thai nhi, cụ thể:

– Đối với mẹ: Giúp bảo vệ mẹ khỏi nhiều bệnh truyền nhiễm như cúm, ho gà, sởi, quai bị, thủy đậu, Rubella,… Từ đó, giúp tránh nguy cơ sảy thai, sinh non hay để lại các dị tật, lây bệnh cho trẻ.

– Đối với thai nhi: Giúp thai nhi thừa hưởng miễn dịch thụ động từ mẹ (qua nhau thai, qua sữa mẹ) ngay sau khi vừa chào đời, tránh nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khi trẻ chưa đủ tuổi tiêm chủng các loại vắc xin. Từ đó, trẻ có thể phát triển đầy đủ và toàn diện về thể chất và tinh thần.

2. Lịch tiêm chủng dành cho phụ nữ tiền mang thai

2.1. Tổng hợp các loại vắc xin nên tiêm phòng trước khi mang thai
Dưới đây là những loại vắc xin chị em phụ nữ cần tiêm phòng trước khi mang thai, bao gồm:

– Vắc xin 3 trong 1 phòng bạch hầu, ho gà và uốn ván.
– Vắc xin cúm.
– Vắc xin 3 trong 1 phòng quai bị, sởi và Rubella.
– Vắc xin thủy đậu.
– Vắc xin uốn ván hấp phụ.

Ba loại vắc xin phòng cúm, sởi, quai bị, Rubella và thủy đậu là đặc biệt quan trọng để phòng ngừa bệnh cho mẹ và thai nhi, tránh được những dị tật bẩm sinh do các bệnh này gây nên.

Ngoài những loại vắc xin kể trên, mẹ bầu có thể tiêm thêm vắc xin phòng viêm gan B, phế cầu, não mô cầu, HPV,…. nếu chưa từng tiêm và còn đủ thời gian để tiêm phòng.

2.2. Lịch tiêm chủng cụ thể từng loại vắc xin dành cho phụ nữ trước khi mang thai

Để có một thai kỳ khỏe mạnh, nắm rõ lịch tiêm chủng trước khi mang thai là vô cùng quan trọng. Cụ thể lịch tiêm của từng loại vắc xin như sau:

Vắc xin 3 trong 1 phòng ho gà, bạch hầu và uốn ván

Chị em nên tiêm 1 liều vắc xin phòng ho gà, bạch hầu, uốn ván vào bất kỳ thời điểm nào trước khi mang thai và tiêm nhắc lại mỗi 10 năm. Nếu tiêm trong thai kỳ, nên tiêm 1 vắc xin vào 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối thai kỳ.

Vắc xin cúm
Nếu mẹ bầu bị cúm trong quá trình mang thai sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi, nguy cơ cao gây dị tật ở thai nhi như sứt môi, hở hàm ếch, sinh non và nhẹ cân. Vì vậy, trước khi mang thai, chị em nên tiêm 1 mũi trước khi mang thai 1 tháng.

Khi có ý định mang thai, chị em phụ nữ có thể tiêm 1 mũi trước khi mang thai ít nhất 3 tháng. Tuy nhiên, để đem lại hiệu quả phòng bệnh tốt nhất, chị em nên tiêm 2 mũi, cách nhau tối thiểu 4 tuần và được hoàn thành trước khi mang thai ít nhất 3 tháng

Vắc xin thủy đậu
Nếu chị em chưa từng bị bệnh thủy đậu thì hãy tiêm vắc xin thủy đậu 3 tháng trước khi mang thai để chủ động bảo vệ sức khỏe của bản thân và thai nhi. Tuy nhiên, để đem lại hiệu quả phòng bệnh tốt nhất, chị em nên tiêm 2 mũi, cách nhau tối thiểu 6 đến 8 tuần và được hoàn thành trước khi mang thai ít nhất 3 tháng. Nếu đang mang thai thì tuyệt đối không được tiêm vắc xin này.

Vắc xin uốn ván
Với mẹ bầu mang thai lần đầu, lịch tiêm chủng uốn ván là tiêm 2 mũi cách nhau tối thiểu 4 tuần. Sau đó, với những lần mang thai tiếp theo chỉ cần tiêm nhắc lại 1 mũi.

3. Các câu hỏi thường gặp khi tiêm phòng trước khi mang thai

3.1. Phải làm gì khi lỡ tiêm phòng rồi mới biết mình đang mang thai?

Chỉ có 2 loại vắc xin chị em cần lưu ý tuyệt đối không tiêm khi mang thai là vắc xin ngừa thủy đậu và vắc xin ngừa sởi, quai bị, Rubella. Với các loại vắc xin còn lại trong danh sách kể trên, chị em vẫn có thể tiêm bù trong lúc mang thai nếu chẳng may quên mất lịch tiêm.

Trong trường hợp chị em lỡ tiêm cả hai loại vắc xin ngừa thủy đậu và sởi, quai bị, Rubella rồi mới phát hiện bản thân đang mang thai (thời gian từ lúc tiêm vắc xin đến lúc mang thai chưa được 1 tháng), cần thông báo ngay với bác sĩ để được tư vấn cách chăm sóc thai kỳ tốt nhất.

Lưu ý, không có chỉ định chấm dứt thai kỳ với những trường hợp lỡ tiêm ngừa khi mang thai. Tuy nhiên, chị em cần thăm khám thai thường xuyên để theo dõi chặt chẽ sự phát triển của thai nhi trong thai kỳ.

3.2. Nếu bỏ lỡ lịch tiêm chủng tiền mang thai có làm sao không?

Theo khuyến cáo của bác sĩ, việc tiêm đúng phác đồ, tiêm đúng lịch và đủ mũi sẽ đem đến hiệu quả phòng bệnh tối ưu nhất, vì khi đó vắc xin sẽ phát huy được tối đa hiệu quả phòng bệnh. Tuy nhiên, vì lý do bất khả kháng khiến việc tiêm phòng bị chậm trễ, chị em nên tham khảo tư vấn của bác sĩ và tiêm bù sớm nhất có thể để đảm bảo hoàn thành lịch tiêm chủngđúng hạn.

Bên cạnh đó, để đảm bảo an toàn cho mẹ và bé khi quên tiêm một số mũi trước khi mang thai, chị em nên lưu ý một số điều sau:

– Bảo đảm chế độ ăn uống, dinh dưỡng đầy đủ, lành mạnh.
– Nghỉ ngơi và hoạt động thể chất, thể thao hợp lý.
– Hạn chế tiếp xúc với đám đông, đặc biệt trong giai đoạn có dịch và mang khẩu trang mỗi khi đi ra ngoài.
– Vệ sinh cơ thể, răng miệng, đường hô hấp hàng ngày để tăng sức đề kháng của cơ thể, hạn chế nguy cơ nhiễm bệnh.
ST.

Address

79 Phố Kênh Liêm
Ha Long
084123

Telephone

+84901290288

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Phòng Khám Sản Phụ Khoa Hạ Long posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram

Category