24/03/2024
Ý NGHĨA CỦA XÉT NGHIỆM TRONG GÓI KHÁM SỨC KHỎE TỔNG QUÁT
1. Ý nghĩa của xét nghiệm máu
Xét nghiệm máu là thao tác lấy ra một lượng máu nhỏ từ tĩnh mạch, mao mạch (và một số ít trường hợp từ động mạch) để tiến hành xét nghiệm. Sau khi có kết quả, bạn sẽ biết được một cách tổng quát tình hình sức khỏe của bản thân, phát hiện sớm các bệnh lý nếu mắc phải. Và sau đây là ý nghĩa quan trọng mà xét nghiệm này mang lại, bạn cần nên biết:
Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu: Nhằm xác định về số lượng hồng cầu, bạch cầu và các tế bào máu khác. Ngoài ra, xét nghiệm này còn cho biết các tính chất của các tế bào máu như: độ lớn, lượng hemoglobin...để bác sĩ có thể phát hiện các bệnh về máu sớm như thiếu máu, nhiễm trùng, ung thư máu, ...Xét nghiệm này giúp đánh giá tình trạng thiếu máu, một số bệnh nhiễm trùng và rối loạn đông máu do thiếu tiểu cầu và/hoặc các yếu tố đông máu.
Xét nghiêm nhóm máu: Thường được xét nghiệm trước khi truyền máu, trước khi cho máu và trong thời kỳ mang thai, ...Việc ghi nhớ nhóm máu đối với mỗi cá nhân là cần thiết trong những trường hợp cấp cứu phải truyền máu ngay. Xét nghiệm này giúp xác định nhóm máu cần thiết cho truyền máu, chẩn đoán thiếu máu, tan máu, ...
Xét nghiệm sinh hóa máu: Giúp đánh giá chức năng của các cơ quan trong cơ thể như: chức năng gan – mật (men gan, bilirubin, protein...), chức năng thận (ure, creatinin...), tình trạng đường máu (glucose máu, HbA1c), tình trạng mỡ máu (triglyceride, cholesterol), ...
Xét nghiêm đánh giá tình trạng đông máu: số lượng tiểu cầu, thời gian prothrombin, APTT... để đánh giá tình trạng đông máu và gián tiếp góp phần đánh giá chức năng gan.
Xét nghiêm đánh giá tình trạng đông máu giúp đánh giá tình trạng đông máu
Xét nghiêm miễn dịch – vi sinh: Xét nghiệm miễn dịch – vi sinh giúp phát hiện và loại trừ các bệnh lý như viêm gan, nhiễm HIV, xét nghiệm gợi ý yếu tố u: CEA, CA 125, CA 19-9, CA 15-3, tình trạng tuyến giáp...
Tại sao xét nghiệm máu và nước tiểu lại quan trọng trong gói khám sức khỏe tổng quát
Xét nghiệm máu rất có ý nghĩa trong gói khám sức khỏe tổng quát
2. Các chỉ số xét nghiệm máu bất thường gợi ý những bệnh lý nào?
Sau đây là chỉ số xét nghiệm máu bình thường và các gợi ý đối với trị số bất thường:
GLU (Glucose): chỉ số về lượng đường trong máu. Giá trị bình thường: 3,9 - 6,4 mmol/l.
Nếu chỉ số dưới 3,9 mmol/l gọi là hạ đường huyết, gợi ý đến việc bệnh nhân đã sử dụng các thuốc kiểm soát bệnh tiểu đường, ít phổ biến hơn là một số loại thuốc gây hạ đường huyết khác, bệnh hiểm nghèo hoặc suy nội tạng, phản ứng với carbohydrate (ở những người nhạy cảm), có u sản xuất insulin ở tuyến tụy và một số loại phẫu thuật giảm cân.
Nếu chỉ số trên 6,4 mmol/l gọi là tăng đường huyết, gợi ý bệnh đái tháo đường.
SGOT, SGPT: Nhóm chỉ số men gan, khoảng bình thường: SGOT: 9 – 48 U/l; SGPT: 5 – 49 U/l. Men gan tăng gợi ý các bệnh về gan mật như: viêm gan cấp do virus (A, B, C, D..), uống nhiều bia rượu, suy gan, vàng da tắc mật và các trường hợp bệnh sốt rét, bệnh về đường mật, ứ sắt, viêm gan tự miễn và một số bệnh lý khác.
WBC (White Blood Cell): Số lượng bạch cầu trong một thể tích máu. Khoảng bình thường: 4.300 - 10.800 tế bào/mm3 (tương đương 4,3 - 10,8 x 109 tế bào/l). Bạch cầu tăng gợi ý các bệnh nhiễm trùng cấp hoặc mạn
RBC (Red Blood Cell): số lượng hồng cầu trong 1 thể tích máu
Khoảng bình thường: 4,2 - 5,9 triệu tế bào/cm3. Hồng cầu tăng gợi ý bệnh lý đa hồng cầu, hồng cầu giảm gợi ý bệnh lý thiếu máu cấp hoặc mạn.
HB hay HBG (Hemoglobin): Lượng huyết sắc tố trong một thể tích máu. Khoảng bình thường: Nam: 13 - 18 g/dl và Nữ: 12 - 16 g/l. Huyết sắc số giảm gợi ý thiếu máu.
HCT (Hematocrit): Tỷ lệ thể tích hồng cầu trên thể tích máu toàn bộ. Khoảng bình thường: Nam: 45 - 52%; Nữ: 37 - 48%. Hct giảm gợi ý thiếu máu.
PLT (Platelet): Số lượng tiểu cầu trong một thể tích máu. Khoảng bình thường: 150.000 - 400.000/cm3. Tiểu cầu