Đào Đại Trưởng

  • Home
  • Đào Đại Trưởng

Đào Đại Trưởng ᴄʜᴜʏêɴ xươɴɢ ᴋʜớᴘ, đᴀᴜ đầᴜ, ᴍấᴛ ɴɢủ, ᴛɪềɴ đìɴʜ, ᴄʜâɴ ᴛᴀʏ ʟạɴʜ, ᴅạ ᴅàʏ, ᴠɪêᴍ xᴏᴀɴɢ, ʜồɪ ᴘʜụᴄ sᴀᴜ ᴛᴀɪ ʙɪếɴ, ʜᴜʏếᴛ áᴘ ᴛʜấᴘ, ʀụɴɢ ᴛóᴄ, ᴛʜầɴ ᴋɪɴʜ ᴛᴏạ, ᴢᴏɴᴀ, ...

Chẳng biết nói gì hơn, em chỉ muốn gửi đến anh một lời cảm ơn thật lòng. Cảm ơn anh đã tin tưởng và chờ đợi em suốt một ...
01/07/2025

Chẳng biết nói gì hơn, em chỉ muốn gửi đến anh một lời cảm ơn thật lòng. Cảm ơn anh đã tin tưởng và chờ đợi em suốt một tháng qua. Trong xã hội này, niềm tin thật khó tìm, và nếu nói về việc mọi người gặp gỡ và cảm nhận em thì có lẽ không có gì đặc biệt. Thế nhưng anh, một người ở xa mà chưa từng gặp, lại dành cho em niềm tin như vậy. Em thật sự rất trân trọng điều đó. Cảm ơn anh rất nhiều!

Bài đăng chỉ là sưu tầm và chia sẻ, hiểu biết hạn chế. Xin đừng gọi tôi là bác sĩ hay thầy thuốc nhé!BẤM HUYỆT PHONG TRÌ...
21/06/2025

Bài đăng chỉ là sưu tầm và chia sẻ, hiểu biết hạn chế. Xin đừng gọi tôi là bác sĩ hay thầy thuốc nhé!

BẤM HUYỆT PHONG TRÌ CHỮA RỐI LOẠN TIỀN ĐÌNH

1. Huyệt phong trì là gì?
Theo tiếng Hán – Nôm, “Phong” có nghĩa là gió, ý chỉ những tác nhân gây ra bệnh. Và “Trì” có nghĩa là ao, tuy nhiên ở đây có nghĩa là chỗ lõm. Vậy huyệt Phong Trì được coi là chỗ trũng chứa gió từ ngoài xâm nhập vào.

Đây là nơi được coi là “phong tà”. Bởi chúng là đầu nguồn làm xuất hiện các dấu hiệu của bệnh phong nhiệt và cảm mạo phong hàn. Ở thể nhẹ sẽ gây ra hiện tượng hoa mắt chóng mặt, đau đầu. Nếu tình trạng nặng hơn có thể dẫn đến tình trạng liệt nửa người.

2. Huyệt phong trì có tác dụng gì?
Xoa bóp, ấn huyệt phong trì và các cơ xung quanh có tác dụng hỗ trợ chữa trị các bệnh như:

Thiếu máu lên não.
Rối loạn chức năng tuần hoàn não.
Đau nửa đầu do yếu tố mạch máu.
Đau mắt đỏ.
Hư xương sụn cột sống cổ gây thiểu năng hệ động mạch đốt sống – thân nền
Giảm thị lực, ù tai do các bệnh liên quan đến thần kinh…
Đau lưng cấp, đau dây thần kinh chẩm lớn và dây thần kinh tam thoa…
Ngoài ra, huyệt Phong Trì còn giúp hỗ trợ điều trị viêm đường hô hấp trên cấp tính. Và tình trạng cảm cúm thông thường.
Hơn nữa, phương pháp này còn là cách “chữa cháy” hiệu quả cho hội chứng rối loạn tiền đình. Hiện nay có nhiều nhiều người đã lựa chọn sử dụng phương pháp này. Vì sau khi bấm huyệt Phong Trì người bệnh thấy ngay hiệu quả sau 1-2 phút.
3. Làm thế nào để xác định đúng vị trí của huyệt Phong Trì?
Có rất nhiều cách để bạn xác định vị trí của huyệt Phong Trì. Với những ai từng học qua khóa bấm huyệt thì việc biết được huyệt Phong Trì ở vị trí nào khá dễ dàng. Tuy nhiên, nếu bạn không biết về huyệt vị thì cũng không cần quá lo lắng. Latigg sẽ mách bạn cách đơn giản nhất để xác định chính xác. Cụ thể như sau:

a. Đối với người có chuyên môn:
Theo Y học hiện đại, huyệt nằm ở trong góc lõm do bờ ngoài cơ thang và bờ trong cơ ức đòn chũm bám vào đáy hộp sọ tạo nên. Vì thế, trước hết bạn phải xác định đáy hộp sọ, cơ thang và cơ ức đòn chũm.

Theo Đông y, huyệt được hợp lại bởi kinh Đởm và mạch Dương duy. Chúng nằm ở trong góc lõm do các khối cơ vùng gáy tạo nên.

b. Nếu bạn không có chuyên môn:
Bạn có thể xác định huyệt chính xác theo các bước sau:

– Đầu tiên bạn xòe hai bàn tay, hõm giữa lòng bàn tay đặt vào đỉnh hai tai

– Tiếp theo các ngón tay của bạn phải ôm chặt lấy đầu, duy chỉ có ngón cái hướng về phía sau gáy

– Sau đó bạn hãy miết ngón tay cái từ trên xuống. Cho đến khi vượt qua một ụ xương và rơi xuống một chỗ hõm ở hai bên khối cơ nổi sau gáy. Thì đó chính là huyệt phong trì.

4. Chữa rối loạn tiền đình bằng cách bấm huyệt phong trì được thực hiện như thế nào?

Bấm huyệt phong trì chữa trị rối loạn tiền đình rất tốt và hiệu quả. Quy trình thực hiện cũng khá đơn giản, bạn có thể thực hiện tại nhà.

Chọn tư thế thoải mái
Đầu tiên, bạn phải chọn được tư thế sao cho cơ thể ở trạng thái thả lỏng và thoải mái nhất. Hầu hết các chuyên gia khuyên rằng nên ngồi trên ghế có lưng tựa là tốt nhất. Đặc biệt bạn phải tập trung vào việc bấm huyệt. Tránh trường hợp bị phân tán bởi việc khác. Điều này sẽ gây khó khăn cho việc thực hiện và mang lại hiệu quả không mong đợi. Hơn hết có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn.
Sau khi tìm được vị trí thích hợp, bạn hãy tiến hành xác định huyệt Phong trì theo như Latigg đã hướng dẫn ở phía trên.

Day ấn huyệt trong vòng 2-3 phút
Tiếp đó, bạn dùng hai ngón tay cái day ấn huyệt theo chiều kim đồng hồ trong 2 – 3 phút. Trong khi các ngón tay khác ôm chặt lấy đầu để làm điểm tựa.

5. Một vài lưu ý khi bấm huyệt Phong Trì
Trong khi bạn thực hiện thao tác phải đảm bảo được lực tay phải tương đối mạnh và phải đều sức. Tại chỗ bấm huyệt có cảm giác căng tức, có khi lan ra vùng cổ hoặc ngược lên nửa sau đầu. Thì đây là dấu hiệu cho thấy bạn đã thực hiện đúng động tác.

Ngược lại, nếu không có thì cảm giác này thì quy trình và xác định vị trí huyệt không đúng. Không những vậy chúng lại không mang lại hiệu quả mong muốn. Và hơn hết nếu bạn có kèm theo bệnh lý tăng huyết áp thì nhất thiết phải thực hiện chỉ khi có sự chỉ dẫn chi tiết của các bác sĩ chuyên khoa Đông y nhé.

Các chuyên gia sức khỏe khuyên rằng nếu bạn muốn đạt được kết quả tốt nhất. Bạn nên thực hiện việc day ấn huyệt phong trì 2 lần/ngày

☕️☕️Bị thế này, chỉ cần dùng nước gừng là khỏi---Hãy thử khi mắc phải, có thể bạn sẽ ngạc nhiên vì hiệu quả của nó đấy!
20/06/2025

☕️☕️Bị thế này, chỉ cần dùng nước gừng là khỏi
---
Hãy thử khi mắc phải, có thể bạn sẽ ngạc nhiên vì hiệu quả của nó đấy!

Mẹo Chữa Sỏi Thận, Sỏi Mật (Đồng Nghiệp Chia Sẻ)Năm 2010, tôi làm thu mua hoa quả chế biến xuất khẩu, trong đó có mặt hà...
19/06/2025

Mẹo Chữa Sỏi Thận, Sỏi Mật (Đồng Nghiệp Chia Sẻ)

Năm 2010, tôi làm thu mua hoa quả chế biến xuất khẩu, trong đó có mặt hàng dứa tươi. Trong những ngày nằm chờ ở các nông trường trồng dứa, tôi phát hiện ra một điều kỳ lạ: người dân nơi đây không có ai bị sỏi thận hay sỏi mật. Đến những năm 2015, tôi quay lại các nông trường để tìm hiểu và vẫn thấy rằng không ai ở đó mắc phải những bệnh này.

Từ đó, tôi bắt đầu dùng dứa (trái thơm) để chữa bệnh cho người thân và bạn bè. Điều kỳ diệu là hàng trăm người chỉ có ba người không khỏi, nguyên nhân vì sao tôi cũng không biết, có lẽ vì phương pháp này quá rẻ tiền nên họ không tin chăng?

Cách chữa như sau:

Chữa Cấp Tính:

Dùng dao nhỏ khoét lấy lõi dứa ra, rồi nhét vào đó một viên phèn chua bằng đầu ngón tay. Sau đó đậy lõi vào quả như cũ.
Nướng cả quả dứa (để nguyên vỏ) đến khi cháy sém đen bên ngoài là được.
Vắt hoặc ép quả lấy nước uống. Mỗi ngày một quả, chỉ cần ba ngày là khỏi.
Một tuần sau, đi chiếu chụp sẽ không còn sỏi nữa. Chỉ dùng khi bệnh đang quá nặng và khẩn cấp.
Chữa Bình Thường:

Dứa gọt vỏ, bỏ mắt, thêm bảy hoặc chín lát gừng và một chút muối, ép lấy nước uống.
Mỗi ngày uống nước ép từ một quả, sau khi ăn sáng 30–45 phút. Sau 7-9 ngày, sỏi thận, sỏi mật, sỏi bàng quang, sỏi tụy sẽ tiêu hết.
Sau 7–9 ngày, nên làm thêm đợt hai để khỏi hẳn. Nếu dứa nhỏ, có thể ép 2–3 quả cho đủ 120–150ml nước dứa.
Sau năm ngày đã thấy khỏe ra, da mặt sáng đẹp lên. Tác dụng phụ là các u nang, u xơ, u lành tính sẽ giảm rất nhiều.
Người có cơ địa dễ tích sỏi nên thực hiện phương pháp này mỗi sáu tháng một lần, kéo dài 7-9 ngày để duy trì sức khỏe.

Bạn biết các huyệt này không?Kết hợp đúng cách giải quyết một thứ ai cũng gặp nhất là trẻ em. Cùng Đào Đại Trưởng chia s...
18/06/2025

Bạn biết các huyệt này không?
Kết hợp đúng cách giải quyết một thứ ai cũng gặp nhất là trẻ em.
Cùng Đào Đại Trưởng chia sẻ kinh nghiệm nhé ( Bình Luận)

Nếu bạn biết điều này sớm hơn thì không cần tốn tiề.n mua các loại hóa ch.ất mỹ phẩm dưỡng da nữa. Dưới đây là các phươn...
17/06/2025

Nếu bạn biết điều này sớm hơn thì không cần tốn tiề.n mua các loại hóa ch.ất mỹ phẩm dưỡng da nữa. Dưới đây là các phương pháp chăm sóc da an toàn và hiệu quả 👇👇👇

Để có làn da đẹp, bạn cần kết hợp nhiều yếu tố bao gồm chế độ dinh dưỡng, thói quen sinh hoạt, tập luyện, sử dụng thuốc bắc, bấm huyệt và các loại trà dưỡng nhan. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về cách thực hiện:

Chế độ dinh dưỡng

Uống đủ nước: Uống khoảng 2 lít nước mỗi ngày để giữ cho da luôn ẩm mượt.
Ăn nhiều trái cây và rau củ: Các loại thực phẩm như cà rốt, bông cải xanh, dâu tây, cam, táo đều giàu vitamin và khoáng chất tốt cho da.
Tránh thức ăn có hại: Hạn chế đồ ăn nhanh, đồ ăn chiên xào, đồ ngọt để tránh da bị mụn và lão hóa sớm.

Thói quen sinh hoạt

Ngủ đủ giấc: Ngủ từ 7-8 tiếng mỗi đêm để da có thời gian phục hồi.
Giảm căng thẳng: Thực hành yoga, thiền hoặc các hoạt động giúp giảm căng thẳng để ngăn ngừa mụn và các vấn đề về da khác.
Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời: Sử dụng kem chống nắng và che chắn khi ra ngoài để bảo vệ da khỏi tia UV.

Tập luyện

Tập thể dục thường xuyên: Tập luyện ít nhất 30 phút mỗi ngày để tăng cường tuần hoàn máu, giúp da sáng khỏe.
Các bài tập mặt: Thực hiện các bài tập như nâng mày, căng da mặt để tăng cường cơ mặt và giúp da săn chắc.

Bấm huyệt

Bấm huyệt ấn đường: Dùng ngón tay bấm vào điểm giữa hai lông mày để giảm căng thẳng và tăng cường tuần hoàn máu.
Bấm huyệt phong trì: Bấm vào điểm ở sau cổ, dưới xương sọ để cải thiện giấc ngủ và giảm căng thẳng.

Phụ nữ sau khi sinh thường rạn da vùng bụng Kết hợp 1kg gừng + nghệ 1kg + rượu 1 lít giã nhỏ và ngâm rượu chú ý rượu 50 ...
16/06/2025

Phụ nữ sau khi sinh thường rạn da vùng bụng

Kết hợp 1kg gừng + nghệ 1kg + rượu 1 lít giã nhỏ và ngâm rượu chú ý rượu 50 độ sau đó hạ thổ 100 ngày

Đây là một phương pháp chăm sóc sau sinh dân gian có tác dụng giảm eo, trị thâm, rạn

Thoa rượu gừng nghệ hạ thổ và matxa vùng bụng, vùng tích mỡ và vùng da bị rạn, tránh vết thương hở.

Sử dụng đều đặn trong vòng 1 tháng, mỗi ngày, thoa rượu từ 1- 2 tiếng

Phương pháp này áp dụng hiệu quả nhất ngay sau sinh 5-7 ngày và kiên trì ít nhất trong 3 tháng sau sinh.

Luận về hậu thiên dương khíPhát sốt, sợ nóng (phát sinh tại dương phận tức là biểu); ngày nặng, đêm nhẹ (do tà thực và D...
15/06/2025

Luận về hậu thiên dương khí

Phát sốt, sợ nóng (phát sinh tại dương phận tức là biểu); ngày nặng, đêm nhẹ (do tà thực và Dương gặp Dương thời vượng)

DƯƠNG

Nói về Thực

Mạch
Quan và Thốn bộ bên hữu hòa bình, có lực và có thần.
Hình
Ngoài da thường nóng (dương thịnh), tuy tháng mùa đông cũng không cần mặc áo lạnh,
Uống nước nhiều, ưa cử động, sắc dục vô độ, đại tiện vài ngày mới đi một lần, uống nhiều các vị Cầm, Liên, Tri, Bá cũng không hề chi.
Chứng
Phát sốt, sợ nóng (phát sinh tại dương phận tức là biểu); ngày nặng, đêm nhẹ (do tà thực và Dương gặp Dương thời vượng)
(Nếu lúc sốt lúc không hoặc ngày sốt đêm khỏi, đó là chính khí với tà khí không hơn không kém, cùng nhau rối loạn)
Sinh ra nóng ở bên ngoài (do dương thịnh về dương phận) cho uống hạ thì khỏi, nếu phát hãn thì chết.
Nói về Hư:

Mạch
Bộ Quan và Thốn bên hữu đều suy, hoặc Đoản và Sắc.
Hình
Không thở ra được (do dương suy), cúi xuống khó (bệnh thuộc dương), ưa yên lặng.
Chứng
Bên ngoài thường lạnh (Dương vốn nhiệt, dương hư thời âm lấn qua. Kinh nói: lạnh thời thương dương, trước hàn sau nhiệt (do dương không đầy đủ), hàn quyết (Dương suy ở bộ phận dưới) tay chân bủn rủn, dương sự suy kém (trách tại Vỵ), Kinh nói: Vỵ mắc bệnh thời tinh bị thương); khí không giáng xuống được, gây thành chứng Cách
Bệnh phát sinh chóng, chữa khỏi cũng chóng. Đêm nặng ngày nhẹ (dương hư ưa được dương giúp, nếu là chứng hậu thực tà thời trái lại). Giữa trưa mắc bệnh, đến nửa đêm sẽ khỏi (dương không hòa, gặp được âm thời hòa)
Phép chữa
Hậu thiên dương hư thời bổ Vỵ khí (Vỵ khí mắc bệnh thời dương hư).
Hậu thiên dương hư, hỏa biểu hiện ra ngoài, nên dùng bài Tứ quân gia Quy Kỳ, hoặc Bổ trung thang gia Ngũ vị, hoặc Lý trung, v.v... Không nên dùng âm dược trệ Tỳ hại Vỵ (Chứng âm hư hỏa động dùng bài Tứ vật để tư âm, lại gia thêm Huyền sâm và Tri, Bá, đó là phép thường.
Ở đây, chứng dương hư hỏa biểu hiện ra ngoài, không dùng phương pháp tư âm mà lại dùng dương dược, bởi nơi “ẩn tàng” của hỏa không ra ngoài được thủy, thổ... mà chứng trên là do thổ hư không tàng được dương, cho nên mới dùng dương dược để bổ Tỳ Vỵ)

KHÍ

Nói về Thực

Mạch
Bộ Quan và Thốn bên hữu thịnh và có thần.
Hình
Thân thể béo tốt khỏe mạnh, màu da đen và nhuận; lông tóc đen mượt; xương thịt rắn chắc
Nói to có âm vang; hơi thở to và mạnh
Chịu được nắng rét
Tiểu tiện đi thưa và thông lợi; đại tiện nhiều và rắn
Ưa ăn nguội, uống lạnh
Nguyên khí nhiều hơn cốc khí, người như vậy thường gầy mà sống lâu.
Chứng
Đau không nhất định chỗ nào (Phàm khí thống đều không ở hẳn chỗ nào), các bệnh uất (nếu có bệnh uất nên dùng thứ thuốc khai uất hành khí); tà khí mới phát (bệnh tà mới phát sinh, rất kỵ các loại thuốc bổ).

Nói về Hư

Mạch
Thốn bộ hữu vô lực, bộ Quan Trì, Đoản và Sắc.
Hình
Da tái xanh (một thuyết nói: sắc vàng), mặt trắng bóng, hốc hác, thân thể hư yếu;
Con ngươi lóng lánh
Nói năng nhỏ nhẹ chậm chạp; chỉ có tiếng nói mà không có tiếng vang; hoặc tiếng nói nhỏ, hơi ngắn, tính chậm chạp, tay chân yếu
Lông tóc thưa khô, hay rụng; da nhăn, răng khô; ngủ không nhắm mắt, cổ lồi cục a đam
Ngoài sợ phong hàn, trong xương sống lạnh; dễ đầy, dễ tả; thịt xương lỏng lẻo, mình mát hơi thở lạnh
Con đẻ ra phần nhiều là gái
Hay cáu giận (do Dương bị âm thắng; Dương thì hay vui vẻ. Âm nhiều thời hay cáu giận)
Cốc khí hơn Nguyên khí thì béo (Kinh nói: Cốc khí hơn nguyên khí, người ấy sẽ béo và chết non)
Chứng
Thổ hư không tàng được dương, sinh ra chứng nhiệt lâu, gân lỏng lẻo (vì không có khí) mà tê dại (khí hư thời tê dại), đêm yên ngày nặng (do khí mắc bệnh hoặc Tỳ khí hư).
Phép chữa
Tỳ Phế khí hư thời nên dùng những vị cam ôn để ích khí, như Sâm, Kỳ, Linh, Truật, v.v... Khi mắc bệnh kiêng dùng các vị hương (làm háo khí) táo (ráo huyết).

Khi xem bức ảnh này, bạn nghĩ tới điều gì?
15/06/2025

Khi xem bức ảnh này, bạn nghĩ tới điều gì?

Hậu thiên khí huyết Rất nhiều người đang gặp và đây là giải phápChi tiết dưới bình luận.
15/06/2025

Hậu thiên khí huyết

Rất nhiều người đang gặp và đây là giải pháp

Chi tiết dưới bình luận.

Bàn về khí huyếtPhế là cơ quan chủ khí, Thận là cơ quan chứa khí; vì vậy nên khí xuất phát từ Phế mà lại thu nạp về Thận...
14/06/2025

Bàn về khí huyết

Phế là cơ quan chủ khí, Thận là cơ quan chứa khí; vì vậy nên khí xuất phát từ Phế mà lại thu nạp về Thận. Tâm là cơ quan chủ huyết, Can lại là cơ quan tàng chứa huyết; vì vậy nên huyết xuất phát từ Tâm mà lại thu nạp về Can.


Trong thân con người có Tôn khí (Mệnh môn hỏa), Doanh khí, Vệ khí (Tôn khí là nguồn chính của nguyên khí, tức là Đại khí phát sinh tại Đan điền thuộc tiên thiên, thứ khí nổi ra ở bên ngoài không đi theo vào Kinh là Vệ khí, nó có tác dụng gìn giữ nơi “biểu”, ngăn ngừa bên ngoài, vận hành mạnh mẽ Dương khí ở khắp thân thể. Thứ “thanh khí” vận hành ở trong kinh gọi là Doanh khí, giữ gìn bộ phận Doanh, bền chặt bên trong tức là một thứ Dương khí căn bản.

Trong khoảng trời đất, chỉ có khí là có tác dụng thăng giáng; còn “thủy” thời phải theo khí để đi. Sách nói: “...trời bọc ngoài nước, nước trôi trên đất. Cái khí “nhất nguyên” thăng giáng ở trong khoảng thái hư, trong thân con người cũng lấy khí làm chủ, còn huyết thời cũng như thủy, không thể nhận huyết làm Doanh khí được...”. Linh Khu cũng nói: “...Doanh lại hóa huyết để nuôi dưỡng sự sống...”. Như vậy thời chỉ có Doanh khí mới hóa được huyết, sao lại có thể bảo huyết là Doanh được?).

Nguyên khí, Trung khí, Cốc khí, Thanh khí, Chân khí, Dương khí, khí êm hòa, khí xuân thăng, v.v... đều là cái biệt danh của Vỵ khí cả (con người nhờ cái khí của thủy cốc để sống, cái tên Nguyên khí, chính là một thứ “tinh” ở trong con người, chỉ có Vỵ khí mới đủ thấm nhuần nó. Xem chữ Tinh (精) một bên là chữ Mễ (米), một bên là chữ Thanh (青) thời đủ biết cái “tinh” là do cái khí trong sạch (thanh) của cơm nước sinh ra.

Tiêu hóa chuyển vận là nhờ nguyên khí, sinh ra khí huyết nhờ sự uống ăn, ở con người từ khí Tam tiêu và mạch của năm Tạng sáu Phủ đều khơi nguồn từ Vỵ, cho nên một khi Vỵ mắc bệnh, thời nguyên khí ở mười hai kinh lạc đều kém, tân dịch không lưu hành nữa, tay chân và các cơ quan khác đều mất sự che chở, chín khiếu cũng do đó mà không thông, mọi tật bệnh sẽ lần lượt phát sinh. Cho nên về phương pháp trị bệnh, bao giờ cũng chú trọng vào Tỳ Vỵ, nhất là đối với hai loại Nội Ngoại thương cần phải chú ý bổ Tỳ.

Phàm hiểu biết phương pháp chữa Tỳ Vỵ, nên yêu tiếc khí, khí đã mạnh thời thăng giáng đúng mức, nếu khí yếu thời bị ngưng trệ ngay. Bởi Tỳ Vỵ một khi bị thương, trung khí sẽ không đầy đủ, cốc khí không vận hành được để nuôi Tâm Phế, lại dồn xuống lấn vào Can Thận, sẽ là cái mầm mống gây nên các chứng Nuy, Quyết và Nghịch. Thận bị thấp của Tỳ làm vít lấp ở dưới, m hỏa ở Thận sẽ thừa hư xông lên Tâm Phế, mà Tôn khí bao giờ cũng vẫn ở địa vị chủ tể. Đến khi mắc bệnh, thời sẽ biến ra các chứng lãnh khí, trệ khí, thượng khí, nghịch khí và khí hư, v.v...
Kinh nói: “...Các tạng phần uất đều thuộc Phế...” và “...Giận thời khí dồn lên; mừng thời khí chậm chạp; thương (bi) thời khí tiêu tan; sợ thời khí dồn xuống; hàn thời khí thu lại; nhiệt thời khí tiết ra; kinh (khiếp) thời khí rối loạn; lao (nhọc) thời khí hao mòn; nghĩ thời khí kết lại...”. Tuy chín khí không giống nhau, nhưng các tật bệnh phần nhiều phát sinh bởi nó.

Con người sở dĩ sống, chỉ nhờ thứ khí đó thôi. Nó phát nguyên từ Trung tiêu và tập trung lên cả Phế, ngoài gìn giữ nơi biểu, trong dẫn đi phần lý, chu lưu khắp thân thể, lên xuống trong phút chốc, thăng giáng suốt ngày đêm, có làm hại người bao giờ đâu. Đến khi bảy tình dồn ép, năm chí làm bừa, trái ngược mất thường, khiến cho thứ trong hóa đục, đường đi phải ngừng, ngoài biểu mất sự gìn giữ mà không hòa, trong lý mất sự doanh vận mà không thuận, khí vốn thuộc về Dương, tới lúc thiên thắng thời biến thành hỏa. Lưu Hà Gian nói: “...Năm chí quá mức đều là hỏa...”. Đan Khê cũng nói: “...Khí có thừa sẽ thành hỏa...” đều là lẽ đó.

“Vinh” là chất tinh ba của thủy cốc, nó điều hòa ở năm Tạng, thấm nhuần tới sáu Phủ, bấy giờ mới thu vào các mạch, sinh hóa ra từ Tỳ. Thống suất vốn từ Tâm, tàng chứa ở Can, phân phối nhờ Phế, thị tiết bởi Thận, rồi phân chia ra khắp kinh lạc để nuôi nấng các bộ phận trong con người.

Cho nên mắt nhờ huyết mới trông được, tai nhờ huyết mới nghe được, ngón tay nhờ huyết mới cầm được, bàn tay nhờ huyết mới nắm được, chân nhờ huyết mới đi được, các Tạng nhờ huyết mới thu rút lại được, các Phủ nhờ huyết mới tiết được...

Tóm lại, do sự ra, vào, thăng, giáng, nhu nhuận, tuyên thông, lọc lấy chất nước cốt rồi biến ra sắc đỏ mà thành huyết. Huyết rót trong mạch, nếu đầy thời là thực, nếu ít thời sẽ sít lại. Nó thịnh vượng thời các kinh nhờ để nuôi nấng, suy yếu thời các mạch sẽ thành rỗng không; chạy càn lên trên thời thành chứng thổ huyết và nục huyết, chạy bậy xuống dưới thời thành chứng đại tiện ra huyết (trường phong); khô cạn ở bên trong thời thành hư hao, khô khan ở bên ngoài thời thành gầy còm; dồn nhiệt xuống Bàng quang thời thành chứng tiểu tiện ra huyết; âm hư Dương lấn thời thành chứng băng huyết; khí thấp nung nấu, khí nhiệt ứ đọng thời thành kiết lỵ; “hỏa cực tợ thủy” thời sắc phần nhiều đỏ sẫm; nhiệt thắng hơn âm thời phát sinh mụn lở; thấp khí ngưng trệ trong huyết phận thời thành chứng n chẩn (mày đay tịt cục), sút huyết ở bộ phận trên thời thành chứng chóng quên; Sút huyết ở bộ phận dưới thời như người rồ; tụ đọng lại ở bì phu thời thành chứng lạnh và tê đau; bị ngã hoặc vấp ngã tổn thương thời huyết ứ tụ lại ở bên trong... Đó đều là do âm khí bị thương mới biến ra nhiều chứng như vậy.

Huyết là “Vinh”, tinh khí của thủy cốc. Vinh vận hành ở trong mạch, có ý nghĩa làm cho tươi tốt. Khí là “Vệ” khí mạnh của thủy cốc. Vệ dẫn đi ngoài mạch, có ý nghĩa là gìn giữ hộ vệ, hai khí Vinh, Vệ lưu hành không ngừng thời còn khí nào sinh ra tật bệnh; một khi nó bị nghẽn tắc, thời mọi bệnh sinh ra ngay. Cho nên huyết cần phải “dưỡng” mà khí cần phải “ôn”.

Tâm chủ huyết mà Can nơi tàng huyết; Phế chủ khí mà Thận là nơi tàng khí. Người ta chỉ biết huyết phát ở Tâm mà không biết huyết chứa về Can; chỉ biết khí phát ở Phế mà không biết khí nạp về Thận, do đó khi dùng thuốc mới thường xảy ra tình trạng “đầu Ngô mình Sở”!

Sách nói: “... huyết ví như nước, khí ví như gió”. Gió lướt đi ở trên mặt nước, có các hiện tượng như khí huyết. Khí là “tướng soái” của huyết, khí vận hành thời huyết cũng vận hành, khí ngừng lại thời huyết cũng ngừng; khí ấm thời huyết trơn chảy, khí lạnh thời huyết ngừng. Bệnh phát sinh ra ở huyết, điều trị khí có thể làm cho thuyên giảm, nếu bệnh phát sinh ở khí mà cứ khu khu điều huyết thời không ăn thua gì.

Còn như huyết bị ứ đọng ở các kinh, làm vít lấp đường lối, thời phải trừ bỏ ứ huyết ấy trước rồi điều huyết sau. Tuy nhiên, bài thuốc “điều khí” dùng để “điều huyết” thời được cả hai mặt, còn những bài thuốc điều huyết mà đem điều khí thời lại sai trái. Đó là bởi không có Dương thời m không sinh ra được. Suy đó thời biết khí dược có công năng sinh ra huyết, huyết dược thời không có công năng giúp ích cho khí, tức là cái nghĩa Dương có thể kiêm được m mà m thời không kiêm được Dương. Thí dụ những loại thuốc như Mộc hương, Quan quế, Tế tân, Hậu phác, Ô dước, Hương phụ, Tam lăng, Nga truật, v.v... dùng để trị khí cũng được mà trị huyết cũng được; còn như Đương quy, Địa hoàng đem mà chữa vào huyết chứng thời đúng, nhưng cái tính nê trệ của nó rất dễ làm sa sút Vị khí, Vị khí sa sút thời khí của năm Tạng sáu Phủ cũng cập lụy mà sa sút theo, cho nên người biết dùng thuốc tất phải hợp các vị thuốc có tính chất giúp ích cho Vị khí. Sách nói: “... phương pháp bổ huyết thường nhờ các vị bổ Vị mới thu được kết quả...” chính là nghĩa đó.

Kinh nghiệm chữa khẩu nhãn oa tàTrường hợp bệnh nhân mà tôi muốn chia sẻ là ông L.V.B, 55 tuổi, ở xã Xuân Bình, TX Sông ...
13/06/2025

Kinh nghiệm chữa khẩu nhãn oa tà

Trường hợp bệnh nhân mà tôi muốn chia sẻ là ông L.V.B, 55 tuổi, ở xã Xuân Bình, TX Sông Cầu. Ông B làm nông, vốn khỏe mạnh và không có bệnh mạn tính. Tuy nhiên, sau một đêm, ông thức dậy thấy cánh tay trái bị liệt, mắt trái và miệng bị kéo xếch về phía trái, và nói khó khăn.

Khi khám bệnh, tôi quan sát và cảm nhận thấy da ông B không ấm, cơ cánh tay bị liệt nhão, không có mồ hôi. Mạch cổ tay của ông là hư huyền 4 chí.

Tôi chẩn đoán ông B mắc chứng khẩu nhãn oa tà (hiện tượng mất hoặc giảm vận động nửa mặt do dây thần kinh VII chi phối) và liệt cánh tay do phong hàn. Phong hàn đã bế kinh thủ thái dương, thủ thái âm và thủ dương minh.

Phương pháp điều trị trong trường hợp này là khu phong hàn, thông kinh, hành khí. Bài thuốc Nam mà tôi chia sẻ gồm: cây trinh nữ, cây bông cò và cây từ bi, mỗi thứ một nắm (30g), sắc uống.

Bên cạnh bài thuốc Nam, tôi còn châm cứu các huyệt: kinh đại trương, dương minh, thương dương, hợp cốc, khúc trì, kiên ngung, kinh phế, trung phủ xích trạch, thiếu thương, giáp xa, toản trúc, thái dương. Kỹ thuật châm cứu tôi sử dụng là châm bình bổ, bình tả và điện xung.

Với phác đồ điều trị này, bệnh tình của ông B đã có tiến triển rõ rệt, chức năng cánh tay và mặt dần được phục hồi.

Đào Đại Trưởng luôn chia sẻ nếu có thể.

Address


Opening Hours

Monday 08:00 - 19:30
Tuesday 08:00 - 19:30
Wednesday 08:00 - 19:30
Thursday 08:00 - 19:30
Friday 08:00 - 19:30
Saturday 08:00 - 19:30

Telephone

+84388076262

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Đào Đại Trưởng posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Đào Đại Trưởng:

Shortcuts

  • Address
  • Telephone
  • Opening Hours
  • Alerts
  • Contact The Practice
  • Claim ownership or report listing
  • Want your practice to be the top-listed Clinic?

Share