
09/04/2025
PHÂN LOẠI NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH XỬ TRÍ KHI GẶP TÌNH TRẠNG BỎNG MẮT 👁🔥
Bỏng mắt là tình trạng tổn thương mắt do tiếp xúc với các tác nhân như hóa chất, nhiệt, tia UV hoặc điện. Tổn thương có thể ảnh hưởng đến giác mạc, kết mạc, mi mắt và các cấu trúc xung quanh. Bỏng mắt có thể dẫn đến sẹo giác mạc, suy giảm thị lực hoặc thậm chí mù lòa nếu không được điều trị kịp thời. Tốc độ xử trí sơ cứu bỏng mắt là yếu tố quyết định khả năng phục hồi và bảo tồn các chức năng của mắt.
Dựa vào các tác nhân gây bỏng, chúng ta sẽ có cách phân biệt và xử trí các tình trạng bỏng khác nhau:
1. Bỏng mắt do nhiệt:
-Đây là loại bỏng chiếm tỉ lệ cao nhất trong các tác nhân, tác nhân gây bỏng nhiệt có thể xuất phát từ nhiều nguồn như lửa, nước sôi, dầu mỡ sôi, nitơ lỏng,... Bỏng nhiệt không lan tỏa trên bề mặt nhãn cầu như hóa chất nhưng nặng nề do tổn thương mi gây biến dạng và hở mi nghiêm trọng.
-Xử trí: Phản xạ chớp mắt thường giúp khép mi mắt lại để đáp ứng với một kích thích nhiệt. Do đó, bỏng nhiệt có xu hướng ảnh hưởng đến mí mắt hơn là kết mạc hoặc giác mạc. Mí mắt phải được làm sạch bằng dung dịch muối đẳng trương vô trùng sau khi dùng thuốc mỡ kháng khuẩn tại mắt (ví dụ như bacitracin hai lần mỗi ngày). Vết bỏng nặng có thể phải can thiệp bằng nhiều phẫu thuật, bao gồm cả ghép da. Nếu bỏng nhiệt ở mí mắt nặng, có thể dẫn đến tình trạng co mí mắt, hở mi (không thể nhắm mí mắt) và lộ giác mạc. Điều này có thể đòi hỏi phải đóng tạm thời mí mắt bằng cách khâu tarsorrhactic và trì hoãn việc sửa chữa tái tạo.
Hầu hết các vết bỏng nhiệt ảnh hưởng đến kết mạc hoặc giác mạc không đáng kể và có thể phục hồi mà không để lại hậu quả nào trầm trọng. Các vết bỏng này được điều trị bằng thuốc giảm đau đường uống (acetaminophen có hoặc không có oxycodone), thuốc giãn đồng tử cycloplegic (ví dụ: homatropine 5% 4 lần mỗi ngày) và thuốc kháng sinh nhỏ mắt tại chỗ (ví dụ: thuốc mỡ bacitracin/polymyxin B hoặc thuốc mỡ ciprofloxacin 0,3% 4 lần mỗi ngày trong 3 ngày đến 5 ngày)
2. Bỏng mắt do hóa chất:
Hóa chất là nguyên nhân phổ biến nhất gây bỏng mắt, có thể xuất phát từ môi trường làm việc, tai nạn sinh hoạt hoặc vô tình tiếp xúc. Các hóa chất gây bỏng mắt thường gặp gồm:
*Kiềm (bazơ mạnh): Đây là nhóm hóa chất nguy hiểm nhất vì chúng có thể xâm nhập sâu vào các mô mắt, gây hoại tử hóa lỏng. Một số hóa chất thuộc nhóm này bao gồm amoniac (có trong chất tẩy rửa), natri hidroxit (NaOH, có trong chất thông cống) và vôi sống (CaO).
*Axit: Mặc dù gây tổn thương nhanh nhưng axit thường không xâm nhập sâu như kiềm do cơ chế đông tụ protein trên bề mặt mô. Các axit phổ biến gây bỏng mắt gồm axit sulfuric (có trong ắc quy), axit hydrofluoric (trong công nghiệp thủy tinh) và axit nitric.
*Hợp chất hữu cơ: Một số dung môi hữu cơ như phenol hoặc xăng dầu có thể gây bỏng mắt và tổn thương giác mạc nghiêm trọng.
* Xử trí: Cần rửa sạch vùng bỏng hóa chất càng nhanh càng tốt. Có thể gây tê mắt bằng 1 giọt proparacaine 0,5%, nhưng không được trì hoãn việc rửa mắt và phải kéo dài ít nhất 30 phút. Bất kỳ dung dịch tưới rửa nào (ví dụ: dung dịch nước muối sinh lý hoặc nước vô trùng) hoặc thậm chí nước máy đều đủ và nên được thực hiện ngay sau khi tiếp xúc. Dung dịch ưu trương, chẳng hạn như dung dịch đệm borat, có thể hiệu quả hơn trong việc điều chỉnh độ pH bề mặt nhãn cầu so với các dung dịch tưới rửa thông thường khác, trong khi dung dịch cân bằng (dung dịch vô trùng, đẳng trương có độ pH là 7,4) được bệnh nhân dung nạp tốt hơn, cho phép thời gian tưới rửa lâu hơn. Có thể rửa mắt kèm theo kính hỗ trợ đặt dưới mi mắt mặc dù đặt kính sẽ làm một số bệnh nhân bị kích thích so với rửa không đặt kính. Trong trường hợp bỏng axit và bỏng kiềm, một số chuyên gia khuyên nên rửa vết thương ban đầu bằng 1 lít đến 2 lít dung dịch nước muối sinh lý hoặc nước vô trùng trong ít nhất 30 phút; hầu hết các chuyên gia đều khuyên nên rửa cho đến khi độ pH của kết mạc ở mức bình thường từ 7,0 đến 7,2 (sử dụng giấy pH mở rộng).
Sau khi rửa, cần phải kiểm tra các mảnh hóa chất kẹt trong cùng đồ kết mạc và lấy ra bằng gạc. Bộc lộ cùng đồ trên bằng lật mi (lật mi trên rồi đặt gạc vào phía dưới rồi nâng lên đến khi nhìn thấy cùng đồ).
>> LƯU Ý: Với bỏng hóa chất do vôi sống, chúng ta cần loại bỏ, lấy hết vôi sống khỏi bề mặt nhãn cầu sau đó mới tiến hành xử lý sơ cấp cứu
-Bỏng hóa chất nhẹ thường được điều trị bằng kháng sinh tra tại chỗ (ví dụ, thuốc mỡ erythromycin 0,5%) 4 lần một ngày và thuốc liệt điều tiết để giảm đau (ví dụ cyclopentolate). Vì corticosteroid tại chỗ có thể gây thủng giác mạc sau khi bị bỏng hóa chất nên chỉ nên được bác sĩ nhãn khoa kê đơn. Cần tránh gây tê tại chỗ ngay sau khi rửa mắt; có thể giảm đau đáng kể bằng acetaminophen có hoặc không có oxycodone. Nếu chức năng thận của bệnh nhân không bị suy giảm, có thể uống vitamin C (2 g 4 lần mỗi ngày ở người lớn) để tăng cường tổng hợp collagen. Doxycycline đường uống cũng có thể được sử dụng ở những bệnh nhân thích hợp để ổn định collagen, nhưng cả hai phương pháp này đều phải được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến bác sĩ nhãn khoa. Thuốc nhỏ mắt citrate, để giảm hoạt động phân giải protein, và thuốc nhỏ mắt huyết tương giàu tiểu cầu cũng có thể hỗ trợ chữa lành và chỉ nên dùng sau khi tham khảo ý kiến bác sĩ nhãn khoa
-Bỏng hóa chất nặng cần được bác sĩ nhãn khoa điều trị để bảo vệ thị lực và ngăn ngừa các biến chứng như sẹo giác mạc và/hoặc kết mạc, thủng nhãn cầu và biến dạng mí mắt; bỏng hóa chất nặng có thể cần phải phẫu thuật ngoài các phương pháp điều trị nội khoa. Bệnh nhân có giảm thị lực nghiêm trọng, vùng vô mạch ở kết mạc hoặc mất biểu mô kết giác mạc như dương tính với nhuộm fluorescein nên được bác sĩ mắt khám càng sớm càng tốt trong vòng 24 giờ sau khi tiếp xúc với tác nhân gây bỏng.
3. Bỏng mắt do tia cực tím:
Tia cực tím hay còn gọi là tia tử ngoại, có nhiều ở bãi biển, trên núi tuyết. Tia cực tím còn được phát ra từ ánh sáng hồ quang và ngay cả từ một vài loại đèn sử dụng chiếu sáng sân khấu.
Khi mắt tiếp xúc với một lượng tia cực tím lớn và kéo dài liên tục khoảng 2 - 6 giờ, bệnh nhân sẽ thấy hai mắt đau nhức dữ dội, chảy nước mắt nhiều, chói mắt, cảm thấy sợ ánh sáng nên không mở được mắt. Khi thăm khám thấy đặc điểm tổn thương giác mạc thường nông, mi mắt co quắp, bắt màu fluorescein dày đặc nhưng không tổn thương đáy mắt.
* Xử trí: Tra thuốc tê bề mặt 5 phút/lần đến khi bệnh nhân mở mắt tự nhiên, sau đó băng kín mắt với thuốc mỡ kháng sinh, để mắt nghỉ ngơi, tránh tiếp xúc để biểu mô giác mạc tái tạo hoàn toàn 24 giờ.
4. Bỏng mắt do tia laser, tia lửa hàn:
Tia laser có bản chất là một chùm ánh sáng đơn sắc mang năng lượng, có khả năng xuyên qua những môi trường trong suốt và xuyên qua những mô không có sắc tố. Khi đến lớp biểu mô sắc tố võng mạc mắt, tia laser sẽ bị hấp thụ, năng lượng ánh sáng sẽ chuyển thành nhiệt năng gây bỏng, làm đông đặc protein trong tế bào và chết tế bào. Đặc điểm tổn thương là các tế bào xơ sẽ phát triển thay thế tế bào chết đi và để lại tổ chức sẹo, gây bỏng võng mạc không phục hồi.
*Xử trí sơ cứu:
-Nghỉ ngơi trong phòng tối hoặc tránh ánh sáng mạnh
Điều này giúp mắt được thư giãn và giảm bớt cảm giác nhạy cảm với ánh sáng, đồng thời tránh tăng cường tổn thương cho giác mạc.
-Sử dụng nước mắt nhân tạo hoặc thuốc nhỏ mắt giữ ẩm
Điều này giúp giữ cho giác mạc không bị khô, làm dịu cảm giác nóng rát và khó chịu.
-Chườm mát lên mắt
Đặt một khăn mát và sạch lên mắt có thể giúp giảm sưng và làm dịu giác mạc. Tuyệt đối không dùng đá trực tiếp lên mắt vì có thể làm tăng tổn thương.
5. Bỏng mắt do bức xạ ion hoá
Bỏng mắt do tia G, tia X ở bệnh nhân xạ trị khối u vùng hàm mặt, nạn nhân của vụ nổ hạt nhân hoặc rò rỉ phóng xạ từ lò phản ứng nhà máy điện nguyên tử. Tổn thương mắt dạng này thường rất nặng nề, giác mạc khô nhuyễn, tái tạo giác mạc đều bị tia xạ tiêu diệt.
Sau đó, tổn thương bội nhiễm sẽ gây hoại tử và thủng giác mạc, dẫn đến nhiễm trùng tổ chức nội nhãn. Đặc điểm tổn thương do bức xạ ion hóa gây ra thường dẫn đến phải bỏ nhãn cầu.
*Xử trí: Tách bệnh nhân khỏi nguồn phát tán bức xạ rồi nhanh chóng đưa tới cơ sở điều trị gần nhất.
>> Phòng tránh bỏng mắt:
- Đeo kính bảo hộ khi làm việc tại các môi trường có tiếp xúc với hóa chất, nguồn nhiệt cao. Tuân thủ các quy tắc an toàn lao động tại nơi làm việc, không được chủ quan các nguy cơ gây bỏng mắt trong môi trường lao động và sinh sống.
- Các hóa chất phải được cất giữ gọn gàng và để xa tầm với của trẻ em. Thuốc nhỏ mắt phải được để riêng và không lẫn lộn với các loại thuốc dạng nước khác.
- Kiểm tra kỹ nhãn mác và hạn sử dụng thuốc nhỏ mắt trước khi nhỏ thuốc.
- Khi tiếp xúc với lửa phải cẩn thận, không nhìn trực tiếp vào mặt trời, bóng đèn cao áp hoặc hồ quang điện.
- Những nơi có vôi tôi cần được rào chắn cẩn thận, không để trẻ em vui chơi gần khu vực này.
- Giáo dục và nhắc nhở học sinh cẩn thận, nghiêm túc khi thực hiện các thí nghiệm
Nguồn: Tổng hợp