09/08/2025
BỆNH CHIKUNGUNYA 🦟🦠
1. Tổng quan
• Chikungunya là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Chikungunya (CHIKV) gây ra.
• Bệnh lây lan chủ yếu qua muỗi Aedes aegypti và Aedes albopictus — cũng là vector truyền sốt xuất huyết Dengue và Zika.
• Tên “chikungunya” xuất phát từ ngôn ngữ Kimakonde ở Đông Phi, nghĩa là “uốn cong người” — mô tả tư thế đi lom khom do đau khớp dữ dội.
2. Nguyên nhân và tác nhân gây bệnh
• Tác nhân: Virus Chikungunya thuộc họ Togaviridae, chi Alphavirus.
• Đặc điểm:
• RNA sợi đơn (+)
• Nhạy cảm với nhiệt độ, dung môi hữu cơ, tia cực tím.
• Ổ chứa tự nhiên: Con người là vật chủ chính; ngoài ra còn có thể ở một số loài khỉ và động vật gặm nhấm.
3. Đường lây truyền
• Chính: Qua vết đốt của muỗi Aedes nhiễm virus.
• Muỗi hút máu người nhiễm virus trong giai đoạn viremia (thường là 1–5 ngày đầu sốt).
• Sau đó virus nhân lên trong cơ thể muỗi và truyền sang người khác qua vết đốt.
• Không qua: tiếp xúc trực tiếp, giọt bắn, hoặc ăn uống.
• Có thể lây mẹ-con: trong lúc sinh (rất hiếm).
4. Dịch tễ
• Xuất hiện lần đầu được ghi nhận ở Tanzania năm 1952.
• Đã gây dịch ở châu Phi, Ấn Độ, Đông Nam Á, Caribe, Nam Mỹ.
• Ở Việt Nam: từng ghi nhận ca mắc rải rác tại miền Nam và miền Trung, chủ yếu ở vùng lưu hành muỗi Aedes.
5. Thời gian ủ bệnh
• 3 – 7 ngày (có thể 2 – 12 ngày) sau khi bị muỗi đốt.
6. Triệu chứng lâm sàng
Bệnh thường khởi phát đột ngột, với 2 giai đoạn:
a. Giai đoạn cấp (thường 3–10 ngày)
• Sốt cao đột ngột: 39–40°C
• Đau khớp dữ dội: thường đối xứng, hay gặp ở khớp nhỏ (bàn tay, cổ tay, mắt cá) nhưng cũng có thể ở đầu gối, vai.
• Phát ban da: mẩn đỏ dạng dát-sẩn, lan khắp người (thường xuất hiện sau vài ngày sốt).
• Đau cơ, nhức đầu, mệt mỏi.
• Sưng khớp: có thể kèm hạn chế vận động.
• Một số trường hợp có:
• Viêm kết mạc
• Buồn nôn, nôn, tiêu chảy nhẹ
b. Giai đoạn hồi phục
• Sốt thường giảm sau 1 tuần.
• Đau khớp có thể kéo dài vài tuần đến vài tháng.
• Một số bệnh nhân có hội chứng hậu Chikungunya với đau khớp mạn tính.
7. Biến chứng
Hiếm gặp nhưng có thể xảy ra, nhất là ở:
• Người già
• Trẻ sơ sinh
• Người có bệnh nền (tim mạch, đái tháo đường, suy giảm miễn dịch)
Biến chứng có thể gồm:
• Viêm cơ tim
• Viêm màng não, viêm não
• Viêm gan
• Xuất huyết nhẹ (nhưng ít nguy hiểm như sốt xuất huyết)
• Hội chứng Guillain–Barré (rất hiếm)
Tỉ lệ tử vong rất thấp (