Nhi Khoa Từ Tâm

Nhi Khoa Từ Tâm Phòng khám chuyên khoa nhi với đội ngũ bác sĩ hàng đầu Hải Phòng

VIÊM NÃO CƠN ÁC MỘNG CỦA MỌI CHA MẸLÀM SAO PHÒNG TRÁNH CHO BÉ YÊU- Là căn bệnh đặc biệt nguy hiểm với nguy cơ tử vong và...
30/10/2025

VIÊM NÃO CƠN ÁC MỘNG CỦA MỌI CHA MẸ
LÀM SAO PHÒNG TRÁNH CHO BÉ YÊU

- Là căn bệnh đặc biệt nguy hiểm với nguy cơ tử vong và để lại di chứng thần kinh, thể chất nặng nề. Bệnh thường xảy ra trẻ nhỏ, đặc biệt là nhóm trẻ dưới 10 tuổi.
​1. VIÊM NÃO TRẺ EM LÀ GÌ?
​- Viêm não là tình trạng viêm nhiễm mô não do các tác nhân gây bệnh (chủ yếu là virus) tấn công trực tiếp. Khi não bộ bị tổn thương, các chức năng hoạt động và tư duy của cơ thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
- Bệnh khởi phát cấp tính, diễn biến nhanh chóng, nguy hiểm, đòi hỏi phải được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
​2. NGUYÊN NHÂN
​- Phần lớn các trường hợp viêm não là do virus gây ra.
- Virus Viêm não Nhật Bản (lây qua muỗi đốt), đây là nguyên nhân thường gặp, nguy hiểm nhất ở Việt Nam.
- Virus đường ruột (Enterovirus): Như Enterovirus 71 (gây bệnh tay chân miệng), dẫn đến biến chứng viêm não, viêm màng não.
- Virus khác: Virus Herpes simplex, Sởi, Quai bị, Thủy đậu... cũng có thể gây viêm não.
​- Ngoài ra, một số trường hợp viêm não do vi khuẩn, nấm nhưng ít phổ biến hơn.
​3. DẤU HIỆU NHẬN BIẾT SỚM
​ Việc nhận biết sớm rất quan trọng, cha mẹ cần đặc biệt lưu ý các dấu hiệu sau.
- Sốt cao liên tục đột ngột (39-40 độ C).
- Đau đầu dữ dội (ở trẻ lớn) hoặc quấy khóc liên tục, khó dỗ (ở trẻ nhỏ).
- Buồn nôn, nôn vọt không liên quan đến ăn uống.
- Cổ cứng (khó gập cằm vào ngực).
- Mệt mỏi, li bì, ngủ gà, ăn kém, bỏ bú.
- Rối loạn tri giác: Từ lơ mơ, ngủ gà đến hôn mê.
- Co giật, thóp phồng với trẻ nhỏ, yếu, liệt, rối loạn hành vi.
​4. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA
- Tiêm vắc xin đầy đủ: Là biện pháp phòng ngừa hiệu quả nhất, đặc biệt là vắc xin Viêm não Nhật Bản, vắc xin Sởi, Quai bị, Rubella, vắc xin trong chương trình Tiêm chủng mở rộng.
- Vệ sinh cá nhân và môi trường: Ăn chín, uống sôi, rửa tay sạch trước bữa ăn.
- Phòng côn trùng đốt đặc biệt muỗi: Mắc màn khi ngủ, sử dụng kem chống muỗi.
- Hạn chế cho trẻ tới nơi đông người, nơi đang có dịch.
Viết bởi: NHĐYT Vũ Đình Mai

TRẺ UỐNG KHÁNG SINH XONG ĐI NGOÀI, ĐẦY BỤNG, CHÁN ĂN... LÀM SAO ĐỂ KHẮC PHỤC? 1. RỐI LOẠN TIÊU HÓA SAU DÙNG KHÁNG SINH L...
29/10/2025

TRẺ UỐNG KHÁNG SINH XONG ĐI NGOÀI, ĐẦY BỤNG, CHÁN ĂN... LÀM SAO ĐỂ KHẮC PHỤC?

1. RỐI LOẠN TIÊU HÓA SAU DÙNG KHÁNG SINH LÀ GÌ?
- Rối loạn tiêu hóa sau dùng kháng sinh là tình trạng hệ vi sinh đường ruột của trẻ bị mất cân bằng sau khi dùng thuốc kháng sinh.
- Trẻ có thể bị tiêu chảy, đầy bụng, chướng hơi, phân lỏng hoặc nhầy, biếng ăn, nôn ói, thậm chí đau bụng và mất nước.
2. CƠ CHẾ
- Kháng sinh không chỉ tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh mà còn “quét sạch” luôn các lợi khuẩn tốt đường ruột như Lactobacillus hay Bifidobacterium.
- Khi lợi khuẩn giảm mạnh, các vi khuẩn có hại như Clostridium difficile phát triển lấn át, gây mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột. Hệ quả là trẻ tiêu hóa kém, giảm hấp thu dinh dưỡng và sức đề kháng suy yếu.
3. PHÒNG RỐI LOẠN TIÊU HÓA KHI CON ĐANG DÙNG KHÁNG SINH?
- Cho trẻ uống oresol để tránh mất nước.
- Bổ sung men vi sinh hoặc probiotic (như Lactobacillus , Saccharomyces boulardii)
- Chọn thực phẩm dễ tiêu, như cháo, súp, sữa chua, rau củ luộc mềm.
- Không tự ý ngừng kháng sinh, vì sẽ gây kháng thuốc và bội nhiễm.
- Hỏi ý kiến bác sĩ về việc dùng men vi sinh suốt đợt kháng sinh và kéo dài 2 tuần sau đó.
4. CÁCH KHẮC PHỤC KHI TRẺ BỊ RỐI LOẠN TIÊU
- Tiếp tục bổ sung lợi khuẩn hàng ngày.
- cho trẻ ăn ít một và chia nhiều bữa nhỏ hơn
- Theo dõi số lần đi tiêu, tình trạng mất nước (môi khô, ít tiểu).
- Nếu trẻ đi phân lỏng >3 lần/ngày, kéo dài quá 3 ngày hoặc có nhầy máu, cần đưa đến bác sĩ .
5. LƯU Ý QUAN TRỌNG CHA MẸ CẦN NHỚ
- Kháng sinh tác dụng diệt vi khuẩn, không có tác dụng với virus. Không tự ý mua kháng sinh cho con.
- Tham khảo ý kiến bác sĩ về việc sử dụng men vi sinh phù hợp với độ tuổi và tình trạng của trẻ.
- Một hệ tiêu hóa khỏe mạnh chính là nền tảng cho sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ.
Viết bởi: NHĐYT Vũ Đình Mai

5 CÁCH TĂNG SỨC ĐỀ KHÁNG CHO CON MÙA THU ĐÔNG BAO GỒM NHỮNG GÌ?1. VÌ SAO TRẺ HAY ỐM VẶT  MÙA THU ĐÔNG?-  Thời tiết lạnh,...
28/10/2025

5 CÁCH TĂNG SỨC ĐỀ KHÁNG CHO CON MÙA THU ĐÔNG BAO GỒM NHỮNG GÌ?

1. VÌ SAO TRẺ HAY ỐM VẶT MÙA THU ĐÔNG?
- Thời tiết lạnh, độ ẩm thấp: Là điều kiện lý tưởng để các loại virus, vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp (như cúm, RSV) phát triển, lây lan nhanh chóng.
- Chênh lệch nhiệt độ lớn: Buổi sáng và đêm lạnh, trưa nắng ấm khiến cơ thể trẻ chưa kịp thích nghi, dễ bị nhiễm lạnh.
- Hệ miễn dịch non nớt: Trẻ nhỏ, hệ thống phòng thủ tự nhiên chưa hoàn thiện, khả năng sản xuất kháng thể còn hạn chế, tạo cơ hội cho mầm bệnh tấn công.
- Môi trường sinh hoạt kín: Mùa lạnh, trẻ thường được giữ trong nhà, không gian kín gió khiến virus dễ lây lan từ người này sang người khác, môi trường học mới chưa kịp thích nghi.
2. NĂM CÁCH TĂNG CƯỜNG SỨC ĐỀ KHÁNG CHO CON
- DINH DƯỠNG LÀ NỀN TẢNG: Một chế độ ăn đa dạng, cân bằng là chìa khóa. Tăng cường rau xanh, trái cây giàu Vitamin C (cam, bưởi, ổi), Vitamin D (từ cá hồi, lòng đỏ trứng) và Kẽm (thịt bò, các loại hạt). Sữa chua chứa lợi khuẩn Probiotic cũng giúp hỗ trợ hệ tiêu hóa và miễn dịch.
- VẬN ĐỘNG VÀ NGỦ ĐỦ GIẤC: Khuyến khích trẻ vận động nhẹ nhàng mỗi ngày ngay cả trong nhà để cơ thể dẻo dai, tăng tuần hoàn máu. Đặc biệt, giấc ngủ sâu và đủ giờ là thời điểm vàng để cơ thể tái tạo năng lượng, củng cố hệ miễn dịch.
- GIỮ VỆ SINH CÁ NHÂN VÀ MÔI TRƯỜNG: Rèn cho trẻ thói quen rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh. Đảm bảo nhà cửa thông thoáng, sạch sẽ, hạn chế bụi bẩn, nấm mốc.
- TIÊM CHỦNG ĐẦY ĐỦ: Tuân thủ đúng lịch tiêm chủng, đặc biệt là vắc-xin cúm mùa, Sởi biện pháp phòng bệnh chủ động và hiệu quả nhất.
- DÙNG CÁC THUỐC, THỰC PHẨM HỖ TRỢ MIỄN DỊCH như: Anaferon, Imuglucan, Bronchovaxon, Immubron, Monterlucat..
3. NĂM SAI LẦM HAY GẶP
- Lạm dụng kháng sinh
- Ủ ấm quá mức khiến mồ hôi nhiều
- Tự ý dùng thuốc giảm ho
- Kiêng tắm khi trẻ ốm
- Ép con ăn quá nhiều làm trẻ chán ăn.
* Xây dựng cho con một thói quen lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý, tinh thần thoải mái, tiêm phòng đầy đủ.
Viết bởi: NHĐYT Vũ Đình Mai

RỤNG TÓC VÀNH KHĂN TRẺ EM SINH LÝ HAY BỆNH LÝ? ​1. RỤNG TÓC VÀNH KHĂN LÀ GÌ?- Tóc bị rụng thành một dải, tạo thành hình ...
27/10/2025

RỤNG TÓC VÀNH KHĂN TRẺ EM SINH LÝ HAY BỆNH LÝ?

​1. RỤNG TÓC VÀNH KHĂN LÀ GÌ?
- Tóc bị rụng thành một dải, tạo thành hình vành khăn phía sau gáy, hai bên thái dương do ma sát giữa đầu bé và bề mặt giường, đệm.
​- Là một hiện tượng sinh lý bình thường do chu kỳ thay tóc trẻ sơ sinh, không phải là bệnh lý nghiêm trọng và tóc sẽ mọc lại khi bé lớn hơn.
​2. NGUYÊN NHÂN
​- Nguyên nhân sinh lý
+ Ma sát cơ học: Trẻ sơ sinh dành phần lớn thời gian để nằm ngửa. Việc bé xoay đầu qua lại liên tục tạo ra sự cọ xát với gối, đệm, dẫn đến tóc vùng gáy bị mòn và rụng dần.
+ Thay đổi nội tiết tố: Sau khi sinh, nồng độ hormone mẹ truyền sang bé giảm đột ngột, khiến tóc bé bước vào giai đoạn nghỉ và rụng đồng loạt.
​- Nguyên nhân bệnh lý
+ Thiếu vi chất: Dù không phải nguyên nhân trực tiếp, việc thiếu hụt vitamin D, Canxi khiến trẻ ngủ không ngon giấc, hay vặn mình, đổ mồ hôi trộm, làm tăng ma sát gây rụng tóc.
+ Nấm da đầu: Gây rụng tóc từng mảng, kèm theo da đầu có vảy, ngứa.
+ Bệnh lý tuyến giáp: Rất hiếm gặp, gây rụng tóc lan tỏa và các triệu chứng toàn thân khác.
​3. HƯỚNG GIẢI QUYẾT
- Thường xuyên thay đổi vị trí nằm và tư thế của bé khi chơi để giảm áp lực lên vùng gáy.
- Cho bé nằm sấp (Tummy time) khi thức dưới sự giám sát để tăng cường vận động và giảm thời gian nằm ngửa.
- Sử dụng gối mềm, chất liệu thoáng khí.
- Vệ sinh nhẹ nhàng: Gội đầu cho bé bằng dầu gội dịu nhẹ, không chà xát mạnh vùng tóc rụng.
- Bổ sung vi chất vitamin D, Canxi nếu có các triệu chứng đi kèm như ngủ không sâu, hay vặn mình theo khuyến nghị của bác sĩ nhi.
- không dùng mũ đội đầu khi trẻ trong nhà
- Bật điều hòa hợp lý, sao trẻ ngủ ngon, không ra nhiều mồ hôi.
​4. ĐƯA TRẺ ĐI KHÁM KHI
- Rụng tóc kéo dài sau 6 tháng tuổi hoặc tóc không có dấu hiệu mọc lại.
- Vùng da đầu bị rụng tóc có các dấu hiệu bất thường như mẩn đỏ, b**g tróc, có vảy, hoặc mụn mủ (nghi ngờ nấm hoặc viêm da).
- Trẻ có kèm các triệu chứng toàn thân như biếng ăn, chậm tăng cân, sốt.
Viết bởi: NHĐYT Vũ Đình Mai

TỪ ĐÔI MẮT ƯỚT NHÒE ĐẾN ÁNH NHÌN TRONG VEO! HÀNH TRÌNH ĐIỀU TRỊ TẮC TUYẾN LỆ TRẺ EM! ​1.TẮC TUYẾN LỆ  LÀ GÌ? ​- Tắc tuyế...
26/10/2025

TỪ ĐÔI MẮT ƯỚT NHÒE ĐẾN ÁNH NHÌN TRONG VEO!
HÀNH TRÌNH ĐIỀU TRỊ TẮC TUYẾN LỆ TRẺ EM!

​1.TẮC TUYẾN LỆ LÀ GÌ?
​- Tắc tuyến lệ là hiện tượng nước mắt không lưu thông được xuống mũi do ống lệ mũi bị hẹp hoặc tắc, thường là do màng bít ở đầu dưới của ống lệ mũi (van Hasner) chưa tự mở ra hoàn toàn khi sinh (gọi là tắc lệ đạo bẩm sinh).
2. CÁCH NHẬN BIẾT
- Chảy mắt liên tục: Mắt trẻ lúc nào cũng ướt, như vừa khóc, đặc biệt nặng hơn khi trời lạnh, có gió.
- Đổ ghèn (gỉ mắt) nhiều: Ghèn thường màu vàng hoặc trắng đục, dính quanh bờ mi, đặc biệt sau khi ngủ dậy.
- Sưng đỏ nhẹ: Vùng góc trong của mắt (túi lệ) có thể sưng hoặc đỏ nếu bị nhiễm trùng.
​3. NGUYÊN NHÂN CHỦ YẾU 🦠
​Phổ biến nhất Tắc lệ đạo bẩm sinh do cấu trúc ống dẫn nước mắt chưa hoàn thiện trong bào thai:
- Màng bít Van Hasner: Màng ở đầu cuối ống lệ mũi không mở ra như bình thường.
- Ống dẫn nước mắt quá hẹp hoặc các lỗ mở ở mi mắt (điểm lệ) không phát triển đúng.
​Các nguyên nhân khác ít gặp hơn là do chấn thương, nhiễm trùng, polyp mũi hoặc khối u chèn ép.
​4. ĐIỀU TRỊ 🩺
- Massage tuyến lệ: Dùng ngón tay đặt vào góc trong của mắt (túi lệ) và day nhẹ, sau đó miết dọc xuống cánh mũi khoảng 5-10 lần, 2-3 lần/ngày. Động tác này giúp tạo áp lực để màng tắc mở ra.
- Vệ sinh mắt: Dùng gạc mềm hoặc bông y tế sạch thấm nước muối sinh lý NaCl 0.9% để lau gỉ mắt theo hướng từ góc trong ra góc ngoài.
- Nhỏ thuốc: Dùng nước muối sinh lý, nước mắt nhân tạo hoặc thuốc nhỏ mắt kháng sinh (khi có nhiễm trùng) theo chỉ định của bác sĩ.
- Thông lệ đạo: Bác sĩ dùng dụng cụ chuyên biệt luồn vào ống lệ mũi phá vỡ màng tắc thường làm từ 2,5 tháng tuổi trở lên.
- Nong ống lệ đạo bằng bóng: Áp dụng cho trường hợp tái phát hoặc tắc nghẽn phức tạp.
- Phẫu thuật mở thông túi lệ xuống mũi: Chỉ định cho trẻ lớn hoặc người lớn khi các phương pháp khác thất bại.
​5. CHĂM SÓC SAU THÔNG TUYẾN LỆ
- Tuân thủ theo đơn bác sĩ.
- Vệ sinh nhẹ nhàng vùng mắt.
- Theo dõi: Quan sát sưng tấy, chảy máu, sốt cao
Viết bởi: NHĐYT Vũ Đình Mai

TIÊM PHÒNG DẠI KHI BỊ CHÓ CẮN QUYẾT ĐỊNH SỐNG CÒN KHÔNG THỂ CHẦN CHỪ! ​- Bệnh dại một bệnh truyền nhiễm cấp tính do viru...
25/10/2025

TIÊM PHÒNG DẠI KHI BỊ CHÓ CẮN
QUYẾT ĐỊNH SỐNG CÒN KHÔNG THỂ CHẦN CHỪ!

​- Bệnh dại một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus dại gây ra, lây truyền từ động vật sang người qua vết cắn, cào, liếm trên da bị trầy xước. - Khi đã phát bệnh, tỷ lệ tử vong, di chứng nặng nề gần như 100%.
- Tiêm phòng dại kịp thời là biện pháp tốt nhất để cứu sống người bệnh.
​1. CÁCH XỬ LÝ VẾT THƯƠNG CHÓ CẮN
- Rửa sạch vết thương: Xối rửa vết thương ngay lập tức và liên tục dưới vòi nước sạch trong tối thiểu 15 phút bằng xà phòng.
- Sát trùng vết thương bằng cồn 70 độ, cồn đỏ hoặc Betadin.
- Tránh Khâu: Tuyệt đối không khâu kín vết thương ngay lập tức. Nếu bắt buộc phải khâu (với vết thương quá lớn, chảy máu nhiều cần khâu)
- không nên đắp lá cây dễ gây viêm tại chỗ làm bệnh nặng hơn.
- Nhanh chóng đến cơ sở y tế gần nhất để được tiêm phòng phù hợp.
​2. TIÊM PHÒNG DẠI
- Người chưa từng tiêm vắc xin dại dự phòng: Cần tiêm 5 mũi vào các ngày: 0, 3, 7, 14, 28. Trong trường hợp vết thương nặng bác sĩ sẽ chỉ định tiêm kết hợp thêm huyết thanh kháng dại.
- Người đã tiêm đủ 3 mũi vắc xin dại trong vòng 5 năm gần đây chỉ cần tiêm 2 mũi nhắc lại vào ngày 0 và ngày 3.
- Với vaccin thế hệ mới đã được tính chế gần như không có tác dụng thần kinh sau tiêm, phụ nữ bầu vẫn tiêm được.
​3. LƯU Ý KHI TIÊM PHÒNG
- Thời gian vàng: Tiêm vắc xin càng sớm càng tốt sau khi bị cắn. Mũi đầu tiên (Ngày 0) phải được tiêm ngay lập tức.
- Tuân thủ lịch tiêm: Phải tuân thủ nghiêm ngặt lịch tiêm theo phác đồ đã được chỉ định, không nên bỏ mũi, chậm lịch.
- Không cần theo dõi chó: Nếu con vật cắn có biểu hiện dại hoặc không thể theo dõi được, bạn phải tiêm phòng ngay, không chờ đợi kết quả theo dõi con vật 10 ngày.
- Không dùng thuốc ức chế miễn dịch sau tiêm phòng: như prednisolon, Medron, Methylprednisolon... (Nếu đang dùng cần tham khảo thêm ý kiến bác sĩ trước tiêm)
- Khi bị chó cắn hãy luôn nhớ: Sơ cứu ngay tại chỗ và đến cơ sở y tế để tiêm phòng là hành động bắt buộc.
Viết bởi: NHĐYT Vũ Đình Mai

BIẾNG ĂN Ở TRẺ EM: LÀM SAO ĐỂ BỮA ĂN KHÔNG CÒN LÀ "CUỘC CHIẾN"? ​1. BIẾNG ĂN TRẺ EM LÀ GÌ?​- Biếng ăn, hay lười ăn, là t...
24/10/2025

BIẾNG ĂN Ở TRẺ EM: LÀM SAO ĐỂ BỮA ĂN KHÔNG CÒN LÀ "CUỘC CHIẾN"?

​1. BIẾNG ĂN TRẺ EM LÀ GÌ?
​- Biếng ăn, hay lười ăn, là tình trạng trẻ em giảm hoặc mất cảm giác thèm ăn, dẫn đến việc ăn ít hơn bình thường.
Biếng ăn kéo dài ảnh hưởng tiêu cực đến sự tăng trưởng, phát triển thể chất, tinh thần, trí tuệ.
​2. NGUYÊN NHÂN
- Bệnh lý: Đang mắc bệnh như viêm họng, viêm phổi, rối loạn tiêu hóa, mọc răng, hoặc sử dụng kháng sinh kéo dài.
- Tâm lý: Bữa ăn căng thẳng, bị ép buộc, quát mắng. Trẻ bị xao nhãng khi ăn (vừa ăn vừa xem TV/điện thoại, đi rong).
- Thức ăn: Thức ăn đơn điệu, không phù hợp khẩu vị, độ thô không thích hợp với lứa tuổi, cách chế biến kém hấp dẫn.
- Sinh lý: Trẻ biếng ăn tạm thời khi học các kỹ năng mới lật, bò, đi, nói.
- Thói quen sai lầm: Cho trẻ ăn vặt quá nhiều trước bữa chính, ăn không đúng giờ.
​3. CÁCH GIẢI QUYẾT HIỆU QUẢ
- Tạo môi trường ăn uống tích cực: Thiết lập giờ ăn cố định, cho trẻ ngồi ăn cùng gia đình. Biến bữa ăn thành trải nghiệm vui vẻ, không dọa nạt, ép buộc.
- Đa dạng hóa thực đơn: Chế biến thức ăn màu sắc bắt mắt, hình thù ngộ nghĩnh, phù hợp với độ tuổi, sở thích trẻ.
- Tôn trọng trẻ: Dừng bữa ăn khi trẻ không muốn ăn thêm, không kéo dài bữa ăn quá 30 phút. Cho trẻ tự chọn món (trong giới hạn) và tự xúc ăn nếu trẻ đã lớn.
- Tạo cảm giác đói tự nhiên: Không ăn vặt hoặc uống đồ ngọt gần bữa ăn chính. Tăng cường vận động để tiêu hao năng lượng.
- Bổ sung vi chất: Nếu biếng ăn do thiếu vi chất tham khảo ý kiến bác sĩ.
​4. SAI LẦM CHA MẸ HAY MẮC
- Ép trẻ ăn: Sai lầm phổ biến nhất, gây áp lực tâm lý, khiến trẻ sợ hãi và phản kháng với việc ăn uống.
- Cho trẻ vừa ăn vừa xem thiết bị điện tử/đi rong: Khiến mất tập trung, giảm khả năng tiêu hóa
- Kéo dài bữa ăn: khiến thức ăn nguội lạnh, dễ nhiễm khuẩn, và tạo thói quen ăn uống rề rà cho trẻ.
- Lạm dụng đồ ăn vặt, thuốc kích thích ăn ngon.
- Chỉ tập trung món trẻ thích: Gây thiếu hụt dinh dưỡng do thực đơn không đa dạng làm biếng ăn trầm trọng hơn.
Viết bởi: NHĐYT Vũ Đình Mai

CĂN BỆNH "BAN TÍM" KHIẾN NHIỀU  BA MẸ LO LẮNG- Bệnh viêm mao mạch dị ứng, còn gọi là ban xuất huyết Henoch-Schönlein Pur...
23/10/2025

CĂN BỆNH "BAN TÍM" KHIẾN NHIỀU BA MẸ LO LẮNG

- Bệnh viêm mao mạch dị ứng, còn gọi là ban xuất huyết Henoch-Schönlein Purpura (HSP).
- Là một bệnh lý viêm hệ thống ảnh hưởng đến da, khớp, đường tiêu hóa, thận.
1. NGUYÊN NHÂN
Sự lắng đọng phức hợp kháng thể IgA tại thành các mao mạch nhỏ, gây phản ứng viêm, làm tổn thương mạch máu. Bệnh hay xuất hiện khi
- Sau nhiễm khuẩn hoặc virus đường hô hấp.
- Thuốc: Một số loại thuốc kháng sinh, thuốc chống viêm không steroid.
- Thực phẩm: Dị ứng thức ăn trong một số ít trường hợp.
- Côn trùng cắn, tiếp xúc với một số hóa chất, yếu tố di truyền cũng đóng một vai trò nhất định.
2. BỘ TỨ TRIỆU CHỨNG NHẬN BIẾT
Bệnh có 4 triệu chứng chính, xuất hiện không theo một thứ tự cố định:
- Ban xuất huyết: Dấu hiệu đặc trưng nhất. Là các nốt màu đỏ, tím, không biến mất khi ấn vào, thường tập trung hai chi dưới, mông và đối xứng.
- Đau khớp: Khoảng 75% bệnh nhân bị sưng và chủ yếu khớp gối, mắt cá chân.
- Đau bụng: Cơn đau quặn từng cơn, kèm theo buồn nôn, nôn, đi ngoài ra máu. Đây là triệu chứng nguy hiểm cần theo dõi sát.
- Tổn thương thận: Biểu hiện nước tiểu có máu hoặc protein. Đây là biến chứng nặng nhất, dẫn đến viêm cầu thận, cần được theo dõi lâu dài.
3. ĐIỀU TRỊ
- Hiện không có thuốc đặc trị. Mục tiêu điều trị giảm nhẹ triệu chứng, ngăn chặn tổn thương đến các cơ quan, đặc biệt thận.
- Nghỉ ngơi: Hạn chế vận động khi bệnh đang tiến triển.
- Thuốc: giảm đau thông thường (Paracetamol), thuốc kháng viêm không steroid, Corticosteroid, thuốc ức chế miễn dịch mạnh hơn theo chỉ định bác sĩ.
- Nên theo dõi chặt chẽ, tái khám định kỳ kiểm tra nước tiểu, chức năng thận trong nhiều năm sau.
4. SAI LẦM THƯỜNG GẶP
- Nhầm lẫn với bệnh ngoài da: Tự ý bôi thuốc, uống thuốc dị ứng khi thấy nổi ban, làm chậm trễ việc chẩn đoán.
- Tự ý ngừng thuốc hoặc không theo dõi
- Chủ quan với đau bụng: Nghĩ rằng đau bụng là do rối loạn tiêu hóa thông thường.
- Áp dụng các phương pháp dân gian thiếu khoa học.
Viết bởi: NHĐYT Vũ Đình Mai

VÌ SAO CON EM ĂN GIỎI MÀ VẪN CÒI, VẪN KHÔNG TĂNG CÂN? SỰ THẬT KHIẾN NHIỀU BA MẸ NGÃ NGỬA!1. ĂN NHIỀU KHÔNG ĐỒNG NGHĨA HẤ...
22/10/2025

VÌ SAO CON EM ĂN GIỎI MÀ VẪN CÒI, VẪN KHÔNG TĂNG CÂN?
SỰ THẬT KHIẾN NHIỀU BA MẸ NGÃ NGỬA!

1. ĂN NHIỀU KHÔNG ĐỒNG NGHĨA HẤP THU TỐT
- Rất nhiều ba mẹ than phiền: “Con em ăn giỏi lắm, bữa nào cũng hết sạch bát mà vẫn không tăng cân.” Sự thật ăn nhiều chưa chắc cơ thể hấp thu được. Hệ tiêu hoá trẻ, đặc biệt giai đoạn 6 tháng – 3 tuổi, vẫn còn non nớt. Nếu men tiêu hoá yếu, vi khuẩn đường ruột mất cân bằng, chế độ ăn không phù hợp, thì dù lượng ăn có nhiều, dinh dưỡng vẫn không được hấp thu hiệu quả.
2. NGUYÊN NHÂN
- Thiếu vi chất dinh dưỡng: Trẻ thiếu kẽm, sắt, vitamin D, canxi... cơ thể không tổng hợp được năng lượng và protein để phát triển.
- Rối loạn tiêu hoá mạn tính: Nhiễm giun, loạn khuẩn ruột, tiêu chảy kéo dài làm giảm hấp thu.
- Chế độ ăn mất cân đối: Ăn nhiều tinh bột, thiếu chất béo tốt, thiếu protein.
-Thiếu ngủ và vận động: Trẻ ngủ không đủ, hay thức khuya cũng ảnh hưởng đến hormone tăng trưởng.
- Nguyên nhân bệnh lý tiềm ẩn: Một số bệnh mạn tính như thiếu men tiêu hoá, bệnh celiac, dị ứng đạm sữa bò cũng khiến trẻ chậm lớn.
- Hãy gặp do trẻ uống ít sữa và lượng sữa cho trẻ từ 1 tuổi trở ra cần khoảng 500 ml/ ngày ngoài việc đã ăn uống tốt như ba mẹ nghĩ.
3. CÁCH GIẢI QUYẾT HIỆU QUẢ
- Cân đối khẩu phần ăn: Bổ sung đủ nhóm chất – béo, đạm, tinh bột, rau quả và sữa. Nên thêm dầu, bơ hoặc phô mai vào bữa ăn để tăng năng lượng.
- Tăng cường men vi sinh, kẽm, vitamin D khi được bác sĩ chỉ định.
- Xây dựng thói quen lành mạnh: Cho con ngủ sớm, vận động ngoài trời giúp hấp thu vitamin D tự nhiên và kích thích phát triển thể chất.
- Tăng cường uống sữa bột, đặc biệt uống trước bữa ăn sáng và bữa cuối cùng trước ngủ tối.
- cần khám bác sĩ để tầm soát nguyên nhân.
4. LƯU Ý CHA MẸ THƯỜNG BỎ QUA
- Đừng chỉ nhìn “lượng ăn” mà hãy theo dõi tăng trưởng theo biểu đồ WHO.
-Không ép con ăn bằng mọi giá – tạo niềm vui, yêu thích trong mỗi bữa ăn bằng sáng tạo và câu khích lệ nếu con ăn tốt.
- Cần đánh giá cả chiều cao, không chỉ cân nặng.
Viết bởi: NHĐYT Vũ Đình Mai

LƯỢNG SỮA CHO TRẺ BAO NHIÊU LÀ ĐỦ? VÀ ĐÂY LÀ CÂU TRẢ LỜI1. NHU CẦU SỮA CÁC GIAI ĐOẠN TRẺ- Trẻ sơ sinh (0–1 tháng): trung...
21/10/2025

LƯỢNG SỮA CHO TRẺ BAO NHIÊU LÀ ĐỦ?
VÀ ĐÂY LÀ CÂU TRẢ LỜI

1. NHU CẦU SỮA CÁC GIAI ĐOẠN TRẺ
- Trẻ sơ sinh (0–1 tháng):
trung bình 60–90 ml/lần, 8–10 lần/ngày,
tổng khoảng 480–720 ml/ngày.
- Trẻ 1–3 tháng:
90–120 ml/lần, 6–8 lần/ngày, tương đương 600–900 ml/ngày.
- Trẻ 3–6 tháng:
120–180 ml/lần, 5–6 lần/ngày,
khoảng 700–1000 ml/ngày.
- Trẻ 6–12 tháng: tổng lượng sữa (sữa mẹ hoặc công thức) nên đạt 500–700 ml/ngày, kết hợp với ăn dặm.
- Trẻ 1–2 tuổi: trung bình 400–600 ml/ngày, tuỳ chế độ ăn đa dạng.
- Trẻ từ 2 tuổi trở lên duy trì khoảng 500 ml sữa/ ngày
- Trẻ bú mẹ hoàn toàn theo nhu cầu, không cần ép lượng cố định, miễn trẻ tăng cân và phát triển tốt.
2. LƯỢNG SỮA TỐI THIỂU VÀ LÝ TƯỞNG CHO PHÁT TRIỂN
Trong 6 tháng đầu nhu cầu sữa tính cả ngày và chia ra số lần ăn sẽ ra số ml cần mỗi bữa.
- Lượng sữa tối thiểu duy trì năng lượng sống khoảng 100 ml/kg/ngày.
- Lượng sữa để phát triển bình thường cần khoảng 150 ml/kg/ngày.
- Lượng sữa để phát triển tốt khoảng 180ml/kg/ngày.
- Khi lớn dần và ăn dặm, lượng sữa giảm dần nhưng vẫn nên đảm bảo khoảng 500 ml/ngày để cung cấp đủ canxi, đạm và vitamin D.
3. SAI LẦM HAY MẮC
- Ép con bú theo giờ cố định, khiến trẻ không được bú theo nhu cầu.
- Pha sữa sai tỷ lệ, đặc biệt là cho ít nước hơn hướng dẫn, gây mất nước và rối loạn điện giải.
- Đổi nhiều loại sữa liên tục, khiến hệ tiêu hoá trẻ bị rối loạn.
- Cho trẻ bú bình quá sớm khiến trẻ bỏ bú mẹ.
- Không vệ sinh bình sữa đúng cách, dễ gây tiêu chảy hoặc nhiễm khuẩn.
4. THÔNG ĐIỆP TỪ BÁC SĨ
- Sữa là nguồn dinh dưỡng quan trọng nhất trong hai năm đầu đời và ưu tiên sữa mẹ.
- Hãy luôn lắng nghe cơ thể của con bạn thay vì áp đặt một con số cứng nhắc.
- Sự phát triển của con là một hành trình, không phải là một cuộc đua. Khi có bất kỳ lo lắng nào về dinh dưỡng của trẻ, đừng ngần ngại tìm kiếm sự tư vấn từ các bác sĩ nhi khoa hoặc chuyên gia dinh dưỡng. Một em bé khỏe mạnh, hạnh phúc là kết quả của một quá trình chăm sóc khoa học và đầy yêu thương.
Viết bởi: NHĐYT Vũ Đình Mai

GIẢI MÃ KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM HỒNG CẦU NHỎ ĐÁNG LO KHI NÀO1. HỒNG CẦU NHỎ LÀ GÌ?- Hồng cầu nhỏ (Microcytosis) là tình trạng...
20/10/2025

GIẢI MÃ KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM
HỒNG CẦU NHỎ ĐÁNG LO KHI NÀO
1. HỒNG CẦU NHỎ LÀ GÌ?
- Hồng cầu nhỏ (Microcytosis) là tình trạng các tế bào hồng cầu trẻ có kích thước nhỏ hơn bình thường. Xét nghiệm máu sẽ thấy chỉ số MCV (Mean Corpuscular Volume) giảm dưới mức tham chiếu theo lứa tuổi.
- Khi hồng cầu nhỏ, khả năng vận chuyển oxy giảm, khiến trẻ dễ mệt mỏi, da xanh, kém ăn, chậm phát triển thể chất, trí tuệ.
2. NGUYÊN NHÂN
- Thiếu sắt: Là nguyên nhân phổ biến nhất, thường do chế độ ăn thiếu sắt, trẻ sinh non, mất máu mạn tính do giun, chảy máu tiêu hoá.
- Thalassemia (tan máu bẩm sinh): Là bệnh di truyền khiến hồng cầu nhỏ, nhược sắc dù lượng sắt trong cơ thể bình thường hoặc tăng cao, có thể người lành mang gen.
- Thiếu đồng hoặc nhiễm độc chì: Ít gặp hơn nhưng cũng có thể gây hồng cầu nhỏ.
- Bệnh mạn tính: Một số bệnh viêm, bệnh thận mạn ảnh hưởng đến quá trình tạo hồng cầu.
3. HƯỚNG XỬ TRÍ
- Xác định nguyên nhân chính xác trước khi điều trị. Không nên tự ý bổ sung sắt khi chưa có kết quả xét nghiệm hoặc ý kiến bác sĩ vì có thể gây thừa sắt, đặc biệt trẻ mắc thalassemia.
- Với thiếu sắt: Bổ sung sắt theo chỉ định bác sĩ, kết hợp chế độ ăn giàu sắt (thịt đỏ, gan, lòng đỏ trứng, rau xanh đậm, ngũ cốc nguyên cám).
- Với thalassemia: Điều trị theo phác đồ chuyên khoa huyết học, cần truyền máu định kỳ hoặc thải sắt.
- Theo dõi định kỳ: Làm lại xét nghiệm sau 3 tháng để đánh giá đáp ứng.
4. CHA MẸ CẦN CHÚ Ý GÌ?
- Không coi thường tình trạng trẻ “hơi xanh, hơi mệt” – đó có thể là dấu hiệu thiếu máu.
- Cho trẻ ăn đa dạng, cân đối dinh dưỡng, tránh quá phụ thuộc quá nhiều sữa.
- Kiểm tra máu định kỳ, đặc biệt với trẻ còi, biếng ăn, hay mệt 6 tháng 1 lần.
- Trong gia đình có người mắc thalassemia, nên làm xét nghiệm sàng lọc cho trẻ.
5. SAI LẦM HAY MẮC
❌ Tự ý mua thuốc sắt cho trẻ uống khi chưa xét nghiệm, chưa đi khám.
❌ Cho rằng chỉ cần bổ sung thực phẩm là đủ, bỏ qua nguyên nhân bệnh lý.
❌ Không tái khám, không đánh giá lại sau điều trị.
Viết bởi: NHĐYT Vũ Đình Mai

THIẾU MEN G6PD CĂN BỆNH ĐI TRUYỀN NHIỀU BA MẸ CHƯA BIẾT ĐẾN​1. Thiếu Men G6PD Là Gì?​- Men G6PD là một enzyme thiết yếu,...
19/10/2025

THIẾU MEN G6PD
CĂN BỆNH ĐI TRUYỀN NHIỀU BA MẸ CHƯA BIẾT ĐẾN
​1. Thiếu Men G6PD Là Gì?
​- Men G6PD là một enzyme thiết yếu, nằm trên màng tế bào hồng cầu, bảo vệ hồng cầu khỏi sự phá hủy của chất oxy hóa có trong thuốc, thực phẩm hoặc khi cơ thể bị bệnh nhiễm trùng.
- Thiếu men G6PD, màng hồng cầu trở nên kém bền vững hồng cầu sẽ bị vỡ hàng loạt gây tan máu dẫn đến thiếu máu tán huyết, vàng da.
​2. NGUYÊN NHÂN
Là bệnh di truyền lặn liên kết nhiễm sắc thể giới tính X.
- Đột biến gen: G6PD.
- Di truyền: Gen G6PD nằm trên nhiễm sắc thể X. Do nam giới có một nhiễm sắc thể X, họ dễ mắc bệnh hơn nữ giới (người có hai nhiễm sắc thể X, thường chỉ là người mang gen). Bệnh được di truyền từ bố mẹ sang con cái.
​3. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ
​Hiện nay, chưa có phương pháp điều trị khỏi hoàn toàn đây là một rối loạn di truyền. Điều trị chủ yếu phòng ngừa và xử lý biến chứng.
- Phòng ngừa: Là biện pháp quan trọng nhất. Người bệnh cần hạn chế tối đa các loại thuốc, hóa chất, thực phẩm có khả năng gây oxy hóa.
- Xử trí biến chứng: Khi xảy ra cơn tán huyết cấp (thiếu máu nặng, vàng da nặng):
​4. THUỐC, THỰC PHẨM CẦN TRÁNH
​Để ngăn chặn cơn tán huyết, người thiếu men G6PD cần kiêng khem rất nghiêm ngặt.
- Các thuốc cần tránh:
+ Nhóm thuốc kháng sốt rét: Quinine,Primaquine.
+ Nhóm kháng sinh: Co-trimoxazole (Bactrim, Septra), Sulfamethoxazole...
+ Thuốc giảm đau, hạ sốt: Aspirin (liều cao).
+ Một số thuốc khác: Thuốc kháng lao Dapsone, Nitrofurantoin (điều trị nhiễm trùng tiểu).
- Thực phẩm cần kiêng:
+ Đậu tằm và các sản phẩm từ đậu tằm: Đây là tác nhân mạnh nhất hay gây tán huyết nặng chỉ với một lượng nhỏ.
+ Các thực phẩm có chứa bột nghệ Curcumin,
Quả việt quất, đậu nành, sản phẩm chứa Vitamin K trong một số loại bổ sung vitamin D3.
​5. NHỮNG SAI LẦM HAY GẶP
- Không thông báo tiền sử bệnh cho nhân viên y tế và
- Tự ý dùng thuốc còn ốm.
- không kiêng khem nghiêm ngặt thực phẩm
- Không đọc kĩ các thuốc dùng cho con
- Nghĩ bệnh nhẹ và không chú ý.
Viết bởi: NHĐYT Vũ Đình Mai

Address

Chợ Tổng, Lưu Kiếm, Thủy Nguyên
Hai Phong

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Nhi Khoa Từ Tâm posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Nhi Khoa Từ Tâm:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram