Trần Liên Anh

Trần Liên Anh Chuyên điều trị cơ xương khớp

Cây Mật gấu: Thuốc đắng giã tậtMô tả thực vậtTên gọi, danh phápTên khác: Cây Mật gấu Nam, cây Lá đắng.Tên khoa học: Vern...
05/08/2022

Cây Mật gấu: Thuốc đắng giã tật
Mô tả thực vật
Tên gọi, danh pháp
Tên khác: Cây Mật gấu Nam, cây Lá đắng.
Tên khoa học: Vernonia amygdalin
Họ: Cúc (Asteraceae).
Đặc điểm thực vật
Thân cây: Mật gấu là loài thực vật thân thảo. Thân cây mềm, mọc thành bụi. Cây thường cao 2 – 5m.
Lá: Lá cây có màu xanh lục. Lá dài khoảng 20cm, hình bầu dục, có vị đắng.
Cây Mật gấu
Cây Mật gấu
Phân bố, thu hái, sơ chế
Cây Mật gấu phân bố ở những khu vực có khí hậu nhiệt đới như châu Phi.

Cây cũng có phân bố tại Việt Nam, dễ trồng và mọc hoang ở khu vực Nam bộ. Cách gọi “cây Mật gấu Nam” là để khoanh vùng sinh sống của loại cây này và cũng là để phân biệt với một loại cây khác trùng tên là “Mật gấu” (cây Hoàng liên ô rô, mọc ở miền Bắc).

Thu hái cây quanh năm. Chọn hái những cây vừa trưởng thành, không quá già. Không chọn hái những cây còn non.

Cách sơ chế:

Bước 1: Sau khi thu hoạch, rửa sạch thân và lá, để cho ráo nước.
Bước 2: Có thể dùng tươi hoặc phơi khô, sao vàng trước khi dùng.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận thường sử dụng ở cây là thân và lá.

hành phần hóa học
Những thành phần chính có chứa trong thân cây và lá của cây Mật gấu Nam là: xanthone; vitamin B1; vitamin B2; vitamin A; vitamin E; vitamin C; terpene; steroid; tannin; flavonoid; axit phenolic; các loại vi khoáng như: kẽm, sắt, đồng…; nước; magie; selenium.

Tác dụng dược lý
Bảo vệ gan
Dược liệu làm giảm tổn thương gan thông qua các cơ chế chống oxy hóa, chống viêm, ổn định màng tế bào cũng như tái tạo mô.

>> Tìm hiểu thêm một vị thuốc tốt cho gan: Diệp hạ châu: Thảo dược có tác dụng bảo vệ lá gan

Bảo vệ gan là một tác dụng của cây Mật gấu
Bảo vệ gan là một tác dụng của cây Mật gấu
Chống viêm
Người ta đã chứng minh rằng cây Mật gấu có tác dụng ức chế sinh tổng hợp các prostaglandin E2 (PGE2) và prostaglandin D2 (PGD2). Ngoài ra, cây chứa tannin, là chất ức chế mạnh mẽ cyclooxygenase-1. Điều này có thể gợi ý rằng tác dụng chống viêm của Mật gấu do ức chế giải phóng prostaglandin và các chất trung gian khác.

Ngoài ra, vì cây rất giàu flavonoid, steroid, tinh dầu và tanin, nên điều này cũng có thể là nguyên nhân một phần gây ra tác dụng giảm đau ở các mô hình động vật gây ung thư.

Chống oxy hóa
Một số nghiên cứu về cây Mật gấu cho biết nó rất giàu flavonoid, tannin và saponin. Những chất này có thể đóng một số vai trò trong chống oxy hóa. Chất chống oxy hóa có khả năng ngăn ngừa stress oxy hóa gây ra bởi các bệnh như ung thư, viêm nhiễm, bệnh tim mạch cũng như lão hóa. Chất chống oxy hóa có thể loại bỏ các gốc tự do, cải thiện tình trạng các bệnh mãn tính

Chống ký sinh trùng sốt rét
Người ta nhận thấy cây tiêu diệt và ức chế sự phát triển của ký sinh trùng sốt rét P. falciparum trong các mô hình chuột.

Cải thiện chất lượng tinh trùng
Cây Mật gấu giúp hình thành quá trình chuyển hóa glucose, thúc đẩy việc tạo ra pyruvate, được biết là chất nền cơ bản cho sự di chuyển và tồn tại của các tế bào tinh trùng. Ngoài ra, chất chống oxy hóa, các flavonoid và chất dinh dưỡng trong cây có thể duy trì hình thái, sự sống sót cũng như chức năng của tinh trùng.

Trong nghiên cứu, động vật được điều trị bằng cây Mật gấu đã cho thấy sự cải thiện về khả năng di chuyển của tinh trùng, hình thái bình thường và số lượng tế bào tinh trùng sống.

Cây mật gấu cải thiện chất lượng tinh trùng
Cây cải thiện chất lượng tinh trùng
Giải độc thận
Nghiên cứu chỉ ra rằng việc tiêu thụ chế độ ăn uống bị ô nhiễm dầu thô gây ra tổn thương thận. Tuy nhiên, việc sử dụng chiết xuất cây Mật gấu đã cung cấp khả năng bảo vệ, giúp chống lại các tác động tiêu cực, cải thiện và phục hồi chức năng, bảo vệ thận.

Ung thư tuyến tiền liệt
Bệnh nhân mắc bệnh ung thư đang có xu hướng sử dụng cây thuốc với hy vọng chữa khỏi và cải thiện bệnh, ngăn chặn bệnh di căn, hỗ trợ hệ miễn dịch, giảm căng thẳng, thư giãn. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng cây Mật gấu kích thích sự phát triển của tế bào khỏe mạnh ở tuyến tiền liệt; gây stress oxy hóa, tổn thương DNA, “chết theo chu trình” apoptosis và hoại tử thứ cấp ở tế bào ung thư tuyến tiền liệt.

Tuy nhiên, các hoạt động chống ung thư và cơ chế hoạt động của cây vẫn chưa được hiểu rõ hoàn toàn. Hiện tại, người ta đang cố gắng xác định thành phần hoạt tính sinh học của cây Mật gấu.

Liều dùng và kiêng kỵ
Thân và lá của cây có thể dùng để nấu món canh hầm (người châu Phi), ngâm rượu hoặc làm thuốc.
Trong trường hợp dùng để làm thuốc, người dùng có thể phơi khô, sao vàng, sau đó sắc uống hoặc sắc kết hợp với những vị thuốc khác.
Về liều dùng, các chuyên gia y tế khuyến cáo chỉ dùng khoảng 10g cây Mật gấu/ngày. Tuy nhiên, liều dùng của vị thuốc này còn tùy thuốc vào bài thuốc chữa bệnh. Liều lượng dùng có thể gia giảm cho phù hợp với công thức của bài thuốc.
Cây Mật gấu là loài cây phổ biến ở nhiều nơi. Tác dụng của cây còn đang được nghiên cứu. Quý bạn đọc và người thân không nên tự ý sử dụng hoặc nghe theo bài thuốc kinh nghiệm. Hãy đến bác sĩ để hiểu rõ tình trạng cơ thể và tham vấn ý kiến.

Cây Lưỡi hổ: Vị thuốc trị viêm họng, khàn tiếngGiới thiệu dược liệu Cây Lưỡi hổMô tảTên thường gọi: Hổ vĩ còn gọi là Hổ ...
03/08/2022

Cây Lưỡi hổ: Vị thuốc trị viêm họng, khàn tiếng
Giới thiệu dược liệu Cây Lưỡi hổ
Mô tả
Tên thường gọi: Hổ vĩ còn gọi là Hổ vĩ mép lá vàng hay Lưỡi cọp xanh, Duôi hỏ, Hổ vĩ lan, Kim biên hổ vĩ lan. Tên khoa học: Sansevieria trifasciata Hort. ex Prain var. laurentii (De Willd.) N.E. Brown, thuộc họ Bồng bồng (Dracaenaceae).

Cây thảo cao 30 – 50cm, thân rễ mọc bò ngang. Lá hình dải dài chìa ra từ gốc dày, cuống có vằn ngang, mép lá có viền vàng. Lá cây thường có màu xanh đậm, bóng. Hoa của cây màu trắng lục nhạt, dài khoảng 3cm đến 4cm, có 6 cánh thuôn và mềm mại. Hoa Lưỡi hổ khá mềm mại, ngược với sự cứng cáp của cây, tuy nhiên rất ít gặp hoa của loại cây này. Quả hình cầu màu vàng da cam.

Cây Lưỡi hổ có tác dụng y học ít người biết đến
Cây Lưỡi hổ có tác dụng y học ít người biết đến
Phân bố
Nguồn gốc cây xuất phát từ vùng nhiệt đới ở Tây Phi, được trồng làm cảnh, nay trở thành cây hoang dại ở đồng bằng và vùng núi. Có thể trồng bằng thân rễ. Thu hái lá quanh năm, thường dùng tươi.

Bộ phận dùng
Dùng lá cây Lưỡi hổ để làm thuốc chữa bệnh.

Nhiều dược liệu khác cũng được dùng làm cảnh bên cạnh tác dụng chữa bệnh. Đọc thêm: Bạch hạc: Không chỉ là loài cây làm cảnh.

Thành phần hoá học
Rễ chứa alcaloid sansevierin. Dịch lá tươi chứa acid aconitic, polifenol, steroit và ancaloit. Thân rễ khô và rễ chứa alcaloid và nhựa aloe-emodin.
Phân tính hoá thực vật chiết xuất lá Lưỡi hổ cho thấy sự hiện diện của các phytoconstituents như glycoside, saponin, flavonoid, terpenoit, alkaloid, tannin, anthraquinone và glycoside.
Cây và hoa Lưỡi hổ
Cây và hoa Lưỡi hổ
Tính chất dược lý
Thành phần alcaloid có trong dược liệu được ghi nhận là có thể tác dụng lên hệ tim mạch giống với digitalin nhưng không mạnh bằng.
Một số thành phần khác trong dược liệu như aloe-emodin, barbaloin và aloin có tác dụng kích thích tiêu hóa, giúp dạ dày co bóp đều hơn.
Gel từ lá dược liệu có khả năng kháng khuẩn tương đối tốt, đặc biệt có thể đáp ứng với vi khuẩn lao.
Chiết xuất aethyl axetat của lá cây Lưỡi hổ ức chế sự phát triển của E. coli và S. aureus.
Công dụng
Vị thuốc được các tài liệu Đông y ghi nhận là có vị chua và tính mát.
Dược liệu được quy vào kinh Phế.
Công dụng: Giải độc, trừ thối mục sinh cơ, thanh nhiệt.
Chủ trị: Dược liệu thường được dùng để chữa ho do cảm mạo, khàn tiếng, viêm họng, viêm tai có mủ, bỏng, nhọt lở loét sinh độc, vấp ngã bị tổn thương…
Xem thêm: Những sự thật về bướu giáp đa nhân lành tính

Liều dùng
Ngày dùng 6 – 12 g lá.

Bài thuốc kinh nghiệm
1. Viêm họng, khàn tiếng, ho
Chuẩn bị: 6 – 12g lá cây Lưỡi hổ cùng 1 ít muối hạt.
Thực hiện: Dược liệu cần được rửa sạch và thái nhỏ. Dùng nhai trực tiếp với muối hạt cho ra nước rồi nuốt chậm. Áp dụng 2 lần/ngày đều đặn đến khi triệu chứng dần thuyên giảm.
Xem thêm: Xạ can: Vị thuốc quý trị ho, viêm họng.

2. Viêm tai giữa có chảy mủ
Chuẩn bị: Một ít lá cây Lưỡi hổ.
Thực hiện: Làm sạch dược liệu và cho lên ngọn lửa than hơ đến khi héo dần. Đem giã nát rồi gạn lấy phần nước. Dùng nước thuốc này nhỏ 4 – 5 giọt vào trong tai. Thực hiện với tần suất 3 – 4 lần/ngày đến khi triệu chứng thuyên giảm.
3. Bỏng
Chuẩn bị: 2 – 3 lá cây Lưỡi hổ ở dạng tươi.
Thực hiện: Đem lá đi rửa sạch rồi cắt ngang. Lấy phần dịch gel trong lá để thoa trực tiếp lên vùng da tổn thương. Thực hiện ngày 2 lần vào các buổi sáng và buổi tối. Duy trì đều đặn trong nhiều ngày.
4. Hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày tá tràng
Chuẩn bị: Khoảng 2 lá cây Lưỡi hổ tươi.
Thực hiện: Đem dược liệu đi rửa sạch rồi nạo lấy phần gel bên trong. Pha với nước sôi ấm để uống mỗi ngày 1 lần. Mỗi liệu trình điều trị kéo dài liên tục trong 1 tháng.
5. Giúp làm dịu cơn hen suyễn
Chuẩn bị: 2 – 3 lá cây Lưỡi hổ tươi.
Thực hiện: Đem dược liệu đi rửa sạch, cắt lấy phần gel bên trong lá. Sau đó hòa trong cốc nước sôi nóng. Ghé mũi gần miệng cốc để xông hơi. Dùng mỗi ngày 1 lần sẽ giúp khai thông đường thở rất tốt.
6. Hỗ trợ điều trị các bệnh đường tiêu hóa
Chuẩn bị: 2 – 3 lá Lưỡi hổ tươi.
Thực hiện: Cần rửa sạch dược liệu với nước muối pha loãng. Sau đó cho vào máy ép lấy nước. Chỉ dùng khoảng 2 – 3 lần/tuần, kiên trì đến khi bệnh có xu hướng thuyên giảm.
7. Chứng khó tiêu, ợ hơi
Chuẩn bị: 1 nắm lá cây Lưỡi hổ tươi.
Thực hiện: Rửa sạch lá Lưỡi hổ rồi giã nát. Gạn lấy phần nước, loại bỏ bã. Uống mỗi ngày chỉ 1 lần duy nhất.
8. Viêm da
Chuẩn bị: Khoảng 3 lá Lưỡi hổ tươi.
Thực hiện: Rửa sạch dược liệu rồi thái nhỏ và cho vào cối giã nát. Chắt lọc lấy nước bỏ bã đi. Sau đó tiến hành vệ sinh vùng da tổn thương rồi thoa nước thuốc lên. Cần thực hiện đều đặn mỗi ngày 2 lần.
Thông tin về cây Lưỡi hổ trên đây mang tính chất tham khảo. Quý độc giả không nên tự ý phối bài thuốc mà sử dụng. Để hạn chế tác dụng phụ và tác dụng không mong muốn, quý độc giả nên tham vấn ý kiến thầy thuốc trước khi sử dụng.

Cây Hoa mào gà: Loài cây gắn liền với tuổi thơ1. Giới thiệu về cây Hoa mào gàHoa mào gà đỏ, hay còn gọi là Kê quan hoa, ...
02/08/2022

Cây Hoa mào gà: Loài cây gắn liền với tuổi thơ
1. Giới thiệu về cây Hoa mào gà
Hoa mào gà đỏ, hay còn gọi là Kê quan hoa, Kê quan, Kê đầu, Hồng kê quan hoa, Bạch kê quan hoa, Kê công hoa, Kê giác hoa…
Hoa mào gà trắng, hay còn gọi là Mào gà dại, Mào gà đuôi nheo, Thanh tương tử, Thảo hao, Mảo cáy khao (Tày).
Tên khoa học: Celosia argentea L. var cristata L.
Họ khoa học: Thuộc họ Rau dền (Amanthaceae).
Tên của loài cây được đặt theo hình dáng của hoa, gần giống như mào của loài gà (cụm hình quạt, cánh hoa xoăn ôm lấy nhau).

Thanh tương tử là hạt chín phơi hay sấy khô của cây Mào gà trắng.

1.1. Đặc điểm sinh trưởng và thu hái
Nguồn gốc cây từ phía đông Ấn Độ, được nhập sang Việt Nam từ lâu. Cây được trồng khắp nơi ở nước ta để làm cảnh vì hoa có dáng đẹp và để lấy hạt làm thuốc.

Trồng bằng hạt vào mùa xuân. Đến tháng 9 – 10 hạt chín, hái hoa về phơi khô, đập lấy hạt sẩy hết tạp chất, phơi lần nữa cho thật khô. Trong sản xuất thì hoa và hạt của chúng được sử dụng làm các vị thuốc hoặc tán thành viên bột để phục vụ vào từng mục đích riêng.

Hoa mào gà trắng

Chỉ có thể tồn tại tối đa trong một năm.
Thân mềm cho nên được trồng nhiều trong vườn nhà, được bảo vệ và chăm sóc cẩn thận. Vào khoảng thời gian giữa mùa xuân và mùa hè là thời điểm chúng nở hoa.
Cây Mào gà trắng có thể được sử dụng như một loại lương thực hoặc rau ăn, nhất là ở những khu vực nghèo thuộc châu Phi.
Ưu điểm nổi bật của giống hoa Mào gà trắng này là cho nhiều hạt.
Hoa mào gà đỏ

Thân hình cứng cáp, tuổi thọ khá cao, cho hoa nhiều.

Màu sắc Hoa mào gà đỏ phong phú, thường thấy nhất là 3 màu đỏ, trắng và vàng.

Màu sắc cây Hoa mào gà phong phú, thường thấy nhất là 3 màu đỏ, trắng và vàng
Màu sắc cây Hoa mào gà phong phú, thường thấy nhất là 3 màu đỏ, trắng và vàng
1.2. Mô tả toàn cây
Cây Hoa mào gà trắng

Loại cỏ mọc quanh năm, thân mọc thẳng, nhẵn, mang nhiều cành, cao 0,3 – 1m có thể tới 2m.
Lá mọc so le, hình mác, nguyên, đầu nhọn, gốc lá cũng hơi nhọn, dài 8 – 10cm, rộng 2 – 4cm.
Cụm hoa mọc ở ngọn thân và đầu cành. Màu trắng ở phần dưới, hồng ở phần trên, gồm nhiều hoa không cuống. Lá bắc khô xác, chẻ đôi ở đầu. Lá đài 5, nhọn đầu, nhị 5 dính nhau ở gốc thành một vòng bao vây hình trứng.
Quả nang, mở theo hình hộp, trong mang nhiều hạt. Hạt dẹt màu đen hoặc nâu đỏ, mặt bóng, đường kính ước khoảng 1mm. Khi nhìn qua kính lúp thấy mặt hạt có những vân và một điểm lõm là tễ. Vỏ giòn, dễ vỡ, không mùi, vị nhạt.
Cây Hoa mào gà đỏ

Là cây thảo sống nhiều năm, cao gần 1 m.
Thân đứng, cành nhẵn, thường có màu đỏ tía.
Lá hình bầu dục, so le, gốc tròn, đầu thuôn nhọn, dài 15 – 20cm, rộng 5 – 7cm, mép nguyên. Hai mặt nhẵn, cùng màu lục, sẫm hơn ở mặt trên, gân màu đỏ, mặt dưới nhỏ.
Cụm hoa mọc thành bông ở ngọn thân. Cuống rất ngắn, màu đỏ hoặc vàng, loe ra và nhăn nheo ở đầu.
Quả hình trứng hoặc hình cầu, nứt ngang chứa nhiều hạt nhỏ, dẹt, màu đen bóng.
Mùa hoa quả tháng 6 – 10.
1.3. Bộ phận làm thuốc – bào chế
Bộ phận dùng là hạt chín (Thanh tương tử). Thu hái vào mùa thu phơi hoặc sấy khô, còn dùng lá và hoa.

Lấy hạt vào mùa thu khi hạt già, cắt cả bông hoa đem phơi khô, đập xoa cho hạt rơi ra, đem sàng sẩy, loại bỏ tạp chất rồi phơi khô. Loại Thanh tương tử hạt mập già, màu đen nhánh, khô không vụn nát là tốt.

Thanh tương tử hạt mập già, màu đen nhánh, khô không vụn nát là tốt
Thanh tương tử hạt mập già, màu đen nhánh, khô không vụn nát là tốt
1.4. Bảo quản
Vị thuốc bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt.

>> Cúc hoa cũng là một loài cây quen thuộc, có nhiều tác dụng trị bệnh. Đọc thêm: Cúc hoa: Thảo dược thanh nhiệt, mát gan.

2. Thành phần hóa học và tác dụng dược lý
2.1. Thành phần hóa học
Phần trên mặt đất của Mào gà trắng chứa 21,51% protein, nhiều K, isoflavone.

Trong hạt Mào gà trắng có chứa chất béo, các chất khác và hoạt chất như Polysaccharid acid là celosian với tác dụng bảo vệ gan.

Cây Mào gà đỏ chứa kaempfertrin, amaranthin, purit.

2.2. Tác dụng y học hiện đại
Cây Hoa mào gà trắng

Dạng cao cồn 50° có tác dụng ức chế amip lỵ, ức chế co bóp hồi tràng cô lập chuột lang, hạ nhiệt.
Celosian có tác dụng bảo vệ chống độc cho gan và điều hòa miễn dịch.
Cây Hoa mào gà đỏ

Toàn cây có tác dụng kháng sinh, tiêu viêm.
Hoạt tính chống oxy hóa: Theo tạp chí American Journal of Food Technology, chiết xuất nước nóng từ cây Mào gà đỏ cho thấy hoạt động chống oxy hóa rõ rệt.
Chống tăng đường huyết: Theo tạp chí Comparative Clinical Pathology, kết quả nghiên cứu trên chuột bạch, chiết xuất methanolic từ Mào gà đỏ có tác dụng chống tăng đường huyết đáng kể.
Gây sẩy thai: Thí nghiệm trên chuột nhắt trắng.
2.3. Tác dụng y học cổ truyền
Cây Hoa mào gà trắng

Hạt có vị đắng, tính hơi hàn, không mùi.
Hoa: Vị nhạt, tính mát
Tác dụng: Thanh can minh mục, làm sáng mắt, tiêu viêm, cầm máu, thanh nhiệt, mát huyết…
Cây Hoa mào gà đỏ

Vị ngọt, tính mát.
Tác dụng: Làm mát máu, cầm máu. Chữa trĩ máu, nôn ra máu, kinh nguyệt kéo dài…
Quy kinh: Can.

Cây Hoa mào gà có thể dùng làm vị thuốc trị bệnh rất tốt
Cây Hoa mào gà có thể dùng làm vị thuốc trị bệnh rất tốt
3. Cách dùng và liều dùng
Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và từng bài thuốc mà có thể dùng dược liệu với nhiều cách khác nhau.

Liều dùng:

4 – 12g hay dưới hình thức thuốc sắc hoặc thuốc viên.
Dùng ngoài da nấu nước để tắm rửa chữa ghẻ lở, mẩn ngứa… không kể liều lượng.
4. Một số bài thuốc kinh nghiệm
4.1. Chữa rong kinh, rong huyết
Hoa mào gà đỏ phơi khô, tán nhỏ, mỗi lần uống 8g với rượu. Trong khi dùng thuốc, kiêng ăn cá tanh và thịt lợn.

4.2. Chữa trĩ ra máu
Hạt và hoa của cây Hoa mào gà trắng 8 – 15g, sắc uống trong ngày hoặc sấy khô, tán nhỏ. Chế thành viên hoàn. Chia thành nhiều lần uống trong ngày.

4.3. Hỗ trợ điều trị hen phế quản
Lá cây Hoa mào gà trắng phơi khô 30g, sắc uống.

Lá cây Hoa mào gà trắng, lá Bồng bồng, lá Xương sông (tươi), dây Tơ hồng (sao) mỗi vị 20g, sắc uống.

Dược liệu hoa mào gà giúp điều trị hen phế quản
Dược liệu giúp điều trị hen phế quản
5. Kiêng kỵ
Ðối với bệnh tăng nhãn áp (đồng tử giãn to).
Dị ứng với bất kỳ thành phần nào trong dược liệu.
Người suy gan, suy thận.
Những người tích trệ không nên dùng thảo dược này làm thuốc.
Phụ nữ mang thai không nên dùng.
Cây Hoa mào gà là một vị thuốc cổ truyền được sử dụng từ rất lâu trong dân gian. Nhờ có nhiều tác dụng quý mà dược liệu này được dùng nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh cũng như cuộc sống hằng ngày. Tuy nhiên, để có thể phát huy hết công dụng của vị thuốc đối với sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để kiểm soát rủi ro và những tác dụng không mong muốn.

Cây Hàm ếch: Công dụng, cách dùng và một số bài thuốc Đông y1. Giới thiệu chung về cây Hàm ếch1.1. Mô tả cây Hàm ếchCây ...
01/08/2022

Cây Hàm ếch: Công dụng, cách dùng và một số bài thuốc Đông y
1. Giới thiệu chung về cây Hàm ếch
1.1. Mô tả cây Hàm ếch
Cây hàm ếch là là thực vật thân thảo, sống lâu năm, có chiều cao trung bình từ 30 – 50cm, có khi hơn, có thân rễ ngầm. Thân mọc đứng, phân đốt và có gờ ở xung quanh, có rãnh dọc, nhẵn. Lá của cây hàm ếch là lá nguyên, mọc so le, có dạng hình trứng với đầu nhọn, góc tròn hoặc hình tim, dài khoảng 8 – 12cm và rộng 4 – 5 cm. Mỗi lá có 5 gân, tù gốc. Cuống lá tương đối dài, chừng 3 – 6cm, gốc cuống có bẹ.

Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành bông thõng xuống, màu trắng; lá bấc có hình thìa, không có bao hoa. Quả nang, hạt hình cầu hoặc hình trứng nhọn.

Thời gian cây ra hoa từ tháng 4 đến tháng 8 và kết quả từ tháng 8 đến tháng 9 hằng năm.

1.2. Phân bố, sinh thái
Cây hàm ếch phân bố chủ yếu ở Trung Quốc, Lào, Thái Lan, và Việt Nam.

Ở Việt Nam, vùng phân bố dược liệu tập trung chủ yếu ở các tỉnh vùng núi thấp, trung du và đồng bằng phía Bắc. Cây thường mọc trên đất ẩm hay bị ngập nước không thường xuyên, dọc theo bờ các khe suối, mương nước, ruộng hay xung quanh các vũng lầy trong thung lũng.

Cây ra hoa quả hàng năm; hạt thường phát tán theo dòng nước. Cây có thân rễ phát triển nhanh, phân nhánh nhiều theo chiều ngang. Trồng được bằng nhánh con hay từng đoạn thân rễ.

Cây Hàm ếch tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc
Cây Hàm ếch tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc
1.3. Bộ phận dùng
Có thể dùng toàn cây hoặc lá, thường thu hái vào lúc cây ra hoa, dùng tươi hoặc khô đều được. Có thể thu hái quanh năm nhưng thời điểm tốt nhất là vào mùa hè – thu.

1.4. Thành phần hóa học
Toàn cây có chứa tinh dầu, trong đó có methyl – n – nonyl – ceton, myristicin.

Phần trên mặt đất chứa hyperin, isoquercitrin, quercitrin, rutin. Loài mọc ở Hàn Quốc không có avicularin. Ngoài ra, trong thành phần còn có aristolactam A II, daucosterol, acid elagic, corilagin.

Trong cây còn có chứa acid glutamic, tryptophan, valin, serin, alanine và nhiều acid béo như acid palmitic, acid stearic, acid oleic và acid linoleic.

Dược liệu Hàm ếch khô
Dược liệu Hàm ếch khô
2. Tác dụng dược lý trong cây Hàm ếch
Theo nghiên cứu, hoạt chất avicularin trong lá có tác dụng lợi tiểu tuy kém hơn theophyllin nhưng độc tính chỉ bằng ¼ độc tính của theophyllin, nên có chỉ số điều trị rất lớn, sử dụng an toàn. Thử nghiệm trên chó được gây mê, avicularin có tác dụng hạ huyết áp trong thời gian ngắn và hiện tượng quen thuốc xuất hiện nhanh.

Dung dịch cây hàm ếch (50%) thí nghiệm trên ống kính có tác dụng ức chế Staphylococcus và Bacillus typhi.

3. Công dụng của cây Hàm ếch
Hàm ếch có vị đắng, cay; tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, khu phong, lợi thấp, hạ huyết áp.

Đây là một vị thuốc được dùng trong phạm vi nhân dân, có tác dụng chữa mụn nhọt mới mọc, viêm đường tiết niệu, sỏi niệu, cao huyết áp, phong thấp.

Liều dùng mỗi ngày 15 – 30g cây khô hoặc 30 – 60g cây tươi, sắc nước uống. Dùng ngoài cả cây vò nát đắp tại chỗ.

Cây hàm ếch có tác dụng chữa mụn nhọt mới mọc, viêm đường tiết niệu, sỏi niệu, cao huyết áp, phong thấp
Cây có tác dụng chữa mụn nhọt mới mọc, viêm đường tiết niệu, sỏi niệu, cao huyết áp, phong thấp
>> Xem thêm: Mộc thông: Vị thuốc có công dụng lợi tiểu

4. Bài thuốc có chứa cây Hàm ếch
4.1. Chữa mụn nhọt, sưng tấy
Lá Hàm ếch tươi cây giã nát, đắp lên chỗ đau.

4.2. Chữa sỏi bàng quang, sỏi niệu đạo
Hàm ếch, Dây tơ hồng lục, Dây cát ken (dây xanh), Bòng b**g, Kim tiền thảo, Cỏ tháp bút, mỗi vị 25g. Sắc nước uống.

>> Xem thêm: Sỏi thận: Những gì bạn nên biết

4.3. Chữa viêm gan, xơ gan cổ trướng
Hàm ếch 80g, Ô rô cạn (đại kế), Cỏ lưỡi rắn, mỗi vị 60g. Sắc nước uống hàng ngày.

4.4. Chữa chân phù nề, đau, tiểu tiện ít
Rễ cây Hàm ếch giã nát, lấy nước uống với rượu.

4.5. Chữa bệnh tiểu khó, nước tiểu đục
Rễ tươi cây 30g. Sắc nước uống mỗi ngày, uống nhiều ngày.

Cây Hàm ếch với các tác dụng như chữa mụn nhọt mới mọc, viêm đường tiết niệu, sỏi niệu, cao huyết áp. Cây được sử dụng nhiều trong phạm vi nhân dân. Tuy nhiên cũng giống như các vị thuốc khác, Quý bạn đọc cần tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi sử dụng để có hiệu quả tốt nhất.

Cây chàm: Thuốc nhuộm và vị thuốc Thanh đại trong y học cổ truyền1. Giới thiệu cây thuốcCây Chàm có tên khoa học Indigof...
27/07/2022

Cây chàm: Thuốc nhuộm và vị thuốc Thanh đại trong y học cổ truyền
1. Giới thiệu cây thuốc
Cây Chàm có tên khoa học Indigofera tinctoria L. thuộc họ Đậu. Đây là một cây bụi thấp, cao 1 – 2m, với nhánh thẳng, có luôn hình thuyền. Lá kép, mọc đối như lông chim. Lá dài 1,5 – 2,5cm, rộng 0,6 – 1,5cm, gốc thon hẹp, có mũi ngắn ở chóp.

Chùm hoa có rất nhiều hoa, mọc thẳng đứng rồi thõng xuống. Hoa có màu xanh lục và đỏ. Quả hình dải, thẳng hay cong, dài 3 – 4cm, rộng 0,3cm.

Cây mọc trên đất hoang, rải rác trên đường đi hoặc các bờ sông, có thể phân bố lên vùng cao 2.000m. Đây cũng là cây trồng của đồng bào vùng núi. Chàm ra hoa quanh năm, chủ yếu tháng 8 – 9, có quả tháng 10 – 11.

Cây phổ biến khắp nơi ở Việt Nam, được trồng tại nhiều địa phương. Cây thường gắn với người Tày – Nùng ở vùng Đông Bắc, bao gồm các tỉnh như Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang. Trên thế giới, cây cũng được trồng ở các nước nhiệt đới.

2. Bộ phận dùng, thành phần hóa học
2.1. Bộ phận dùng
Người ta dùng rễ và toàn cây. Cành lá thu hái vào mùa khô trước khi cây ra hoa. Rễ thu hái quanh năm, thường dùng tươi hay phơi khô dùng dần.

Lá và hoa của cây Chàm
Lá và hoa của cây Chàm
Lá tươi khi đem ngâm vào nước vôi sẽ thu được bột Chàm (còn gọi là Thanh đại) có màu xanh lam rất đẹp, là một vị thuốc, cùng dùng để nhuộm quần áo.

2.2. Thành phần hóa học
Cây chứa một chất gọi là indican. Chất này khi bị thủy phân cho ra glucose và indoxyl. Chất indoxyl này khi bị oxy hóa trong không khí cho ra chất indigo màu xanh đậm, rất bền. Các thành phần hóa học khác như deguelin, dihydrodeguelin, rotenol, rotenol tephrosin, sumatrol, retinoid…

3. Vị thuốc Thanh đại trong y học cổ truyền
3.1. Tính vị, công năng chủ trị
Thanh đại có vị đắng tính hàn (lạnh). Vị thuốc này có công dụng thanh nhiệt tả hỏa, tức là làm mát cơ thể, trị phần hỏa độc bên trong. Do đó, Thanh đại được dùng trị bệnh sốt quá cao, co giật, hôn mê bất tỉnh, nôn ra máu, ho ra máu. Thường được phối hợp với Thạch cao, Hoàng liên.

Vị thuốc Thanh đai chế từ cây Chàm
Vị thuốc Thanh đai chế từ cây Chàm
3.2. Cách chế Thanh đại từ cây Chàm
Ngoài cây Chàm, Thanh đại còn được chế từ 2 cây khác là cây Nghệ chàm (Polygonum tinotorium Lour) và cây Chàm mèo (Strobilanthes cusia Bremek).

Cây tươi thu hái về ngâm ngay vào nước ở 30°C trong vòng 12 giờ. Sau đó gạn lấy nước rồi cho vôi cục vào, 100kg Chàm dùng khoảng 10kg vôi. Dùng cây khuấy liên tục 4 – 6 giờ. Dung dịch sẽ nổi bọt và đổi màu xanh lam. Bột Chàm được vớt ra, ép hết nước, cắt thành từng khúc nhỏ để phơi trong mát cho đến khô. Trong khi phơi có thể có mốc ở phía trên, khi dùng cạo lớp mốc đó đi.

>> Dành dành cũng là một dược liệu quý có thể được dùng để bào chế thuốc nhuộm. Tìm hiểu thêm: Dành dành: Màu nhuộm và dược liệu Chi tử.

4. Công dụng, cách dùng
Toàn cây, nhất là Thanh đại có vị đắng tính mát, có tác dụng thanh nhiệt tán uất, lương huyết giải độc. Rễ có tác dụng lợi tiểu. Lá giải độc, tiêu viêm, thường được dùng chữa viêm họng, sốt.

Ở Ấn Độ, người ta dùng dịch lá dự phòng chứng sợ nước. Người ta còn dùng nước hãm toàn cây để chữa động kinh, ho gà, dùng làm thuốc bôi trị biết thương. Dùng ngoài lấy lá bó gãy chân và ép lấy dịch trộn với mật ong chữa tưa lưỡi, lở miệng, viêm lợi chảy máu. Ở Vân Nam (Trung Quốc), dùng cành lá trị viêm gan B, viêm tuyến mang tai, mắt đỏ, chảy máu…

Thường dùng dưới dạng uống hoặc sắc hoặc thuốc tán (bột), ngày dùng 2 – 6g. Dùng ngoài, giã nát hoặc ép lấy dịch để bôi.

5. Các bài thuốc sử dụng cây Chàm
5.1. Chữa trẻ em sốt cao, co giật
Thanh đại hòa với nước, mỗi ngày uống 2 – 8g, chia thành nhiều lần.

Có thể dùng vị thuốc để trị trẻ em bị sốt cao
Có thể dùng vị thuốc để trị trẻ em bị sốt cao
5.2. Chữa chảy máu mũi
Thanh đại, Bồ hóng sao, tán bột, lượng bằng nhau. Trộn lẫn, uống mỗi lần 4g.

5.3. Chữa viêm lợi, chảy máu, lở miệng
Thanh đại, Phèn chua, Hoàng liên, Đinh hương, tán bột, dùng bôi ngoài.

5.4. Chữa nhọt lở, đau nhức
Lá Chàm giã nát, đắp tại chỗ.

5.5. Chữa ngộ độc do uống thuốc quá liều
Lá Chàm giã nhỏ, chế nước nguội, mỗi giờ bôi 1 lần.

5.6. Giải độc khi dị ứng bởi sơn
Thanh đại 25g, Thạch cao sống 50g, Hoạt thạch 15g, vỏ Núc nác 20g, sắc uống ngày 1 thang.

6. Một số nghiên cứu về cây Chàm
Một nghiên cứu trên tế bào cho thấy các chất hóa học trong bột Chàm có tác dụng bảo vệ thần kinh mạnh mẽ. Nghiên cứu khác tiến hành trên mô hình chuột bị động kinh, cho thấy chiết xuất cây Chàm giúp chống động kinh và giảm tỉ lệ chết.

Chiết xuất cây Chàm còn giúp bảo vệ gan trên mô hình chuột gây độc gan bằng nhiều loại hóa chất khác nhau.

Nghiên cứu trên mô hình gây đau bụng ở chuột cho thấy chiết xuất từ cây Chàm có tác dụng làm giảm đau, và gợi ý các cơ chế có thể tương tự như các thuốc giảm đau hiện tại.

Chiết xuất cây Chàm còn cho thấy tác dụng làm giảm lipid máu (tác động các chỉ số như triglycerid huyết tương, cholesterol toàn phần…), tác dụng chống tăng sinh vi khuẩn, chống tăng sinh tế bào ung thư.

Cây Canh châu: Vị thuốc điều trị Sởi hiệu quả1. Tìm hiểu chung về cây Canh châu1.1. Mô tả dược liệuCanh châu hay còn đượ...
27/07/2022

Cây Canh châu: Vị thuốc điều trị Sởi hiệu quả
1. Tìm hiểu chung về cây Canh châu
1.1. Mô tả dược liệu
Canh châu hay còn được gọi là Sơn minh trà, Kim châu, Tước mai đằng. Cây có tên khoa học là Sageretia theezans (L.) Brongn. Thuộc họ Táo ta (Rhamnaceae).

Là loại cây nhỏ, dạng bụi, phân cành nhiều. Cây có cành non mềm, màu xám nhạt, có lông tơ, cành già nhẵn, màu xám nâu, có g*i do cành nhỏ biến đổi. Lá mọc so le, hình bầu dục hay hình trái xoan, dài 2 – 10cm, rộng 0,8 – 5cm, gốc tròn, đầu tù hơi nhọn, mép có răng cưa nhỏ, mặt trên sẫm, mặt dưới nhạt có gân nổi rõ.

Cụm hoa thường mọc thành bông ở đầu cành hoặc kẽ lá, hoa thường tụ họp 1 – 4 cài màu trắng, lá bắc hình tam giác có lông, đài hình chén. Quả nhỏ, hình cầu, màu đen hoặc tím nhạt. Toàn cây có lông nhỏ.

1.2. Phân bố sinh thái
Canh châu là loại cây bụi g*i, ưa sáng và ưa ẩm, thường mọc lẫn trong các lùm bụi ven đồi, bờ nương rẫy hoặc quanh làng.

Cây được trồng và mọc hoang ở các địa phương thuộc miền Bắc và miền Trung nước ta, ít thấy ở miền Nam. Ngoài ra, thảo dược còn phân bố nhiều ở miền Nam Trung Quốc.

1.3. Bộ phận dùng
Quả Canh châu có thể ăn được và được dùng như một loại trái cây thông thường. Có thể dùng cành, lá và rễ, thu hái quanh năm, đem về phơi khô hoặc sấy dùng dần. Tuy nhiên theo quan niệm dân gian, nên thu hái rễ vào mùa đông, riêng lá và cành nên thu hái vào mùa xuân hạ.

1.4. Thành phần hóa học
Các nghiên cứu về Canh châu đã phát hiện ra trong dược liệu có chứa nhiều hoạt chất. Cụ thể, thành phần có chứa friedelin, acid syringic, daucosterol, acid glucosyringic, taraxasterol.

2. Tính vị theo Y học cổ truyền
Canh châu có vị đắng, hơi chua, tính mát có tác dụng lương huyết, thanh nhiệt, giải độc.

3. Công dụng của cây Canh châu
Canh châu đã được dùng làm thuốc ở nước ta từ lâu. Tuệ tĩnh ngày xưa đã dùng cây với tên Xích chu đằng để làm thuốc đắp vết thương. Hải thượng lãn ông dùng Canh châu chữa sưng mặt, ban sởi, chữa tắc tia sữa hoặc lở loét, vết thương, sai khớp, b**g gân, mụn nhọt.

Liều dùng: Ngày dùng 10 – 20g sắc uống.

Ngoài ra, dược liệu có thể dùng ngoài, lấy lá tươi nấu nước tắm hoặc giã đắp.

Quả ăn được, có vị chua hơi ngọt. Lá dùng riêng hoặc phối hợp với lá vối, nấu nước uống thay trà, dùng hàng ngày. Nước hãm có tác dụng giải khát, đề phòng bệnh sởi. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau: Top 7 loại trà dành cho người tiểu đường

Cây Canh châu
Hoa của cây Canh châu
Chú ý:

Người bị tỳ vị hư hàn, đại tiện lỏng, không nên dùng.
Phụ nữ mang thai không được tự ý dùng, cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
4. Một số bài thuốc từ cây Canh châu
Hiện tại dược liệu Canh châu vẫn còn chưa được nghiên cứu nhiều nên phạm vi sử dụng chủ yếu là trong nhân dân. Dưới đây là các bài thuốc dân gian có chứa dược liệu, cụ thể như sau:

Chữa trẻ em sưng mặt, ban da, bị bệnh sởi, sốt ho khát nước
Canh châu (cành và lá) 20g, Tầm gửi cây khế 18g, Sắn dây 12g, Cam thảo dây 8g, Hương nhu 8g, Hoắc hương 8g.

Đem các vị rửa sạch rồi sắc với 400ml còn lại 200ml. Mỗi lần dùng 100ml, ngày dùng 2 lần. Áp dụng bài thuốc liên tục trong vòng 10 ngày. Đồng thời dùng lá Canh châu nấu nước tắm hằng ngày.

Bệnh sởi
Bệnh sởi có khả năng truyền nhiễm cao, bệnh có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm
Chữa sởi chậm mọc
Rễ canh châu 30g, thái mỏng. Đổ thêm 500ml nước vào sắc còn 300ml. Mỗi lần dùng 100ml, ngày dùng 3 lần. Xem thêm bài viết trị bệnh sởi hiệu quả: Rau mùi: Từ gia vị đến vị thuốc chữa sởi hiệu quả.

Chữa lở ngứa, mụn nhọt
Canh châu 24g, Hạ khô thảo 20g, Bồ công anh 20g, Rễ cỏ xước 20g, Lá đơn đỏ 10g.

Rửa sạch tất cả dược liệu, sau đó đem sắc với 750ml nước đến khi còn 200ml. Mỗi lần 100ml, ngày dùng 2 lần. Áp dụng bài thuốc trong vòng 5 ngày có thể thấy hiệu quả.

Chữa vết thương lâu liền miệng (dùng với vết thương nhỏ và không quá sâu)
Lá canh châu, Lá thồm lồm (lượng bằng nhau), Đinh hương một nụ.

Rửa sạch tất cả dược liệu, để ráo nước rồi giã nát đắp vào vết thương. Thực hiện đến khi vết thương liền miệng thì ngưng.

Bài thuốc trị trẻ nhỏ lên canh châu
Canh châu 12 – 16g. Cho dược liệu vào nồi, đổ vào khoảng 300 – 400ml sắc còn 200ml.

Mỗi lần uống 100ml, ngày dùng 2 lần. Áp dụng bài thuốc từ 1 – 2 ngày.

Trà giúp giải khát và phòng ngừa sởi
Dùng Canh châu và Lá vối. Sắc lấy nước uống hằng ngày.

Canh châu với vị đắng tính mát. Có nhiều công dụng trong phòng ngừa sởi, chữa lở ngứa mụn nhọt, vết thương lâu lành miệng…Bài viết trên đã cung cấp thêm thông tin về công dụng và cách dùng của loại dược liệu này. Tuy là thảo dược lành tính nhưng Quý độc giả cũng cần chú ý về liều lượng cũng như thời gian sử dụng. Trước khi sử dụng cần tham khảo ý kiến chuyên gia để đạt hiệu quả tốt nhất.

Cây Bồ đề: Không chỉ là loài cây có ý nghĩa về phong 1. Giới thiệu về cây Bồ đềTên thường gọi: Bồ đề, Cánh kiến trắng, A...
26/07/2022

Cây Bồ đề: Không chỉ là loài cây có ý nghĩa về phong
1. Giới thiệu về cây Bồ đề
Tên thường gọi: Bồ đề, Cánh kiến trắng, An tức bắc, Săng trắng, Bồ đề trắng, Hu món (Tày)…
Tên khoa học: Styrax tonkinensis (Pierre) Craib ex Hart.
Họ khoa học: Styracaceae (Bồ đề).
Nhựa cây Bồ đề là bộ phận được thu hái nhiều nhất để chữa bệnh và ứng dụng rộng rãi trong y học.

1.1. Đặc điểm sinh trưởng và thu hái
Cây Bồ đề có nguồn gốc từ Ấn Độ, là loại cây thường xanh với tốc độ sinh trưởng mạnh mẽ. Đây là loại cây ưa sáng, dễ nhân giống nên được trồng phổ biến ở khắp các vùng miền của Việt Nam, tập trung nhiều ở những khu vực đồi núi trung du như Hoàng Liên Sơn, Lai Châu, Sơn La… Người ta thường trồng cây để lấy gỗ làm que diêm, làm giấy và lấy nhựa.

Thu hái nhựa của cây vào tháng 6 – 7 hằng năm. Nhựa có phẩm chất tốt phải được thu hoạch ở cây 5 – 10 năm tuổi. Lấy nhựa của cây bằng cách rạch vào cành hoặc thân cho mủ chảy ra. Loại tốt có màu vàng nhạt, mùi thơm vani. Loại xấu màu đỏ, mùi kém hơn, lẫn nhiều tạp chất.

1.2. Mô tả toàn cây
Cây Bồ đề thuộc thực vật thân gỗ có thể cao 15 – 20m, vỏ thân nhẵn, màu xám bóng. Cành hình trụ, khi non có lông, sau nhẵn màu nâu.

Lá mọc so le mềm hình trứng hoặc hình bầu dục, gốc và đầu thuôn nhọn, mặt trên nhẵn màu lục, mặt dưới trắng phủ lông mịn, hình sao. Kích thước lá rộng 2 – 2,5cm, dài 6 – 15cm và có cuống ngắn. Gân lá nổi rõ, mép nguyên hoặc có răng rất nhỏ ở phía đầu lá.

Cụm hoa mọc ở đầu cành hoặc kẽ lá thành những chùm dài, phủ nhiều lông hình sao, mùi thơm nhẹ. Lá bắc rụng sớm, hoa nhỏ màu trắng, mùi thơm nhẹ. Đài hình chén có 5 – 6 răng nhỏ. Tràng có 5 cánh liền ở gốc, mặt ngoài có lông tơ vàng. Nhị 10, rời có lông hình sao, bầu hình trứng cũng có lông, 3 ô chứa nhiều noãn.

Quả hình trứng hoặc hình cầu mở thành 3 mảnh, có lông. Đường kính mỗi quả 1 – 1,5 cm. Quả sống có màu xanh và chín có màu lục điểm tía. Hạt có vỏ cứng, dày và nhăn nheo

Mùa hoa quả tháng 5 – 8.

Hình dáng cành, lá, hoa của cây Bồ đề
Hình dáng cành, lá, hoa của cây Bồ đề
1.3. Bộ phận làm thuốc – bào chế
Toàn bộ các bộ phận của cây Bồ đề đều có thể ứng dụng để điều trị bệnh. Trong đó, phổ biến nhất là lá và tinh dầu, nhựa cây (An tức hương)…

Thu hái: Nhựa thường thu vào mùa hạ và mùa thu hoặc lấy từ thân cây bị tổn thương. Lấy nhựa bằng cách rạch một đường trên thân cây rồi dùng dụng cụ hứng nhựa. Sau khi nhựa kết thành những giọt to.

Chế biến: Sau khi lấy nhựa về, đem ngâm với rượu rồi nấu sôi từ 2 – 3 lần cho đến khi nhựa chìm xuống dưới. Vớt ra và thả vào nước lạnh cho nhựa cứng lại, cuối cùng đem phơi khô rồi dùng dần.

Dược liệu: Còn gọi là An tức hương. Từng cục nhựa nhỏ rời nhau, to nhỏ không đều, một số dẹt, một số dính lại với nhau thành từng khối. Bên ngoài màu vàng cam, láng bóng như sáp (nhựa do tổn thương tự nhiên) hoặc có hình trụ không đều, mảnh dẹt, bên ngoài có màu trắng xám, hơi vàng (nhựa do vết rạch). Chất giòn, dễ vỡ; mặt vỡ phẳng, màu trắng, để lâu dần chuyển thành nâu vàng hoặc nâu đỏ. Đun nóng thì mềm và chảy ra. Mùi thơm vani đặc biệt, vị hơi cay.

Ngoài ra, cây Bồ đề còn có thể bào chế dưới dạng tinh dầu, viên nén hoặc sắc nước uống để điều trị bệnh.

Nhựa cây Bồ đề (An tức hương) có mùi thơm vani đặc biệt, vị hơi cay
Nhựa cây Bồ đề (An tức hương) có mùi thơm vani đặc biệt, vị hơi cay
1.4. Bảo quản
Dược liệu trải qua sơ chế cần để nơi khô ráo, thông thoáng, không mối mọt.

>> Ngoài cây Bồ đề, Bình vôi cũng là loài cây trị bệnh hiệu quả. Đọc thêm: Cây Bình vôi: Chìa khóa vàng chữa mất ngủ quen thuộc

2. Thành phần hóa học và tác dụng
2.1. Thành phần hóa học
Theo nghiên cứu khoa học thì thành phần hóa học trong cây Bồ đề khá đa dạng:

Benzyl cinnamat (1,23%).
Acid benzonic tự do (26,13%).
Vanilin 1,38%.
Alcol coniferilic.
Acid cinnamic tự do (2,75%).
Alcol coniferilic.
Benzyl benzoat (4,24%).
Acid siaresinolic.
2.2. Tác dụng y học hiện đại
Nhựa Bồ đề có tác dụng kháng khuẩn in vitro trên một số vi khuẩn thông thường và có tác dụng lợi đàm khi thực nghiệm trên thỏ.

Dùng ngoài nhựa làm vết thương mau lành, bảo vệ lớp niêm mạc, chữa nẻ vú, xua đuổi côn trùng.

Ngoài ra, dược liệu còn được sử dụng trong ngành công nghiệp mỹ phẩm và thực phẩm.

Dung dịch cánh kiến trắng trong cồn dùng làm thuốc xông chữa ho, khản cổ….

2.3. Tác dụng y học cổ truyền
Tính vị: Vị cay, đắng, tính bình, không độc (Đường Bản Thảo).

Quy kinh:

Kinh Tâm và Tỳ (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Kinh Tâm, Can, Tỳ (Trung Dược Học).
Tác dụng: an thần, hành khí, giảm đau, hoạt huyết, làm lành vết thương…

Chiết xuất được ứng dụng làm thuốc thoa ngoài da giúp vết thương mau lành
Chiết xuất từ cây Bồ đề được ứng dụng làm thuốc thoa ngoài da giúp vết thương mau lành
3. Cách dùng và liều dùng
Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và từng bài thuốc mà có thể dùng dược liệu với nhiều cách khác nhau:

Dùng dược liệu dưới dạng sắc hoặc hoàn tán với liều lượng 0,5 – 2g mỗi ngày, tối đa 4g.
Dùng ngoài: tùy theo vùng bệnh mà dùng. Dung dịch 20% trong cồn làm thuốc bôi chữa nẻ vú.
4. Một số bài thuốc kinh nghiệm
4.1. Chữa bệnh đau răng
Lá Bồ đề tươi 10g, chồi non cây Bồ đề 20g, rửa sạch, sắc lấy cùng 1 lít nước trong vòng 15 phút, đổ ra bát. Súc miệng khi còn ấm sẽ có tác dụng giảm đau răng hiệu quả.

Vị thuốc trị đau răng khá hiệu quả
Vị thuốc trị đau răng khá hiệu quả
4.2. Sát trùng vết thương ngoài da
Lá và chồi non của cây Bồ đề, rửa sạch, giã nát lấy nước. Dùng bông thấm nước cốt chấm đều lên miệng vết thương trong nhiều ngày liên tiếp. Vết thương ngoài da sẽ bắt đầu lên da non và lành.

4.3. Trị ho
Nhựa cây Bồ đề tán nhuyễn (0,5g) thành bột trộn với mật ong uống đều đặn 3 lần/ngày sẽ có tác dụng trị ho, giảm ngứa ngáy vòm họng hiệu quả.

4.4. Trị nứt nẻ vú
An tức hương 20g, ngâm với 100g cồn 80°C trong 10 ngày, thỉnh thoảng lắc cho đều thuốc. Dùng cồn này hòa thêm nước bôi lên chỗ nứt nẻ (Những Cây Thuốc và Vị Thuốc Việt Nam).

5. Kiêng kỵ
Tùy thuộc vào cơ địa và sức khỏe của mỗi người mà có thể sử dụng vị thuốc theo cách khác nhau. Tuy nhiên, không nên sử dụng quá liều vị thuốc này, ngay cả khi dùng dưới dạng đường uống hoặc bôi. Bởi vì mặc dù là dược liệu tự nhiên nhưng nếu không biết cách sử dụng, vị thuốc cũng có thể gây tác dụng phụ như phát ban hoặc tiêu chảy. Ngoài ra, thảo dược này cũng có thể gây tổn thương nghiêm trọng đối với da và gây ảnh hưởng cơ quan khác bên trong.

Những trường hợp sau không nên sử dụng Bồ đề điều trị bệnh:

Phụ nữ có thai và đang cho con bú.
Trường hợp bị dị ứng với thành phần của dược liệu.
Đang mắc bệnh âm hư hoả vượng (gầy yếu, miệng khô khát, nóng trong người, mồ hôi trộm, lòng bàn tay chân đỏ, gò má đỏ, chóng mặt, hoa mắt…).
Có khí hư, ăn ít hoặc chán ăn.
Bồ đề là một vị thuốc cổ truyền được sử dụng từ rất lâu trong dân gian. Nhờ có nhiều tác dụng quý mà dược liệu này được dùng nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh cũng như cuộc sống hằng ngày. Tuy nhiên, để có thể phát huy hết công dụng của vị thuốc đối với sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để kiểm soát rủi ro và những tác dụng không mong muốn.

Address

Ba Vi Ha Noi
Hanoi
100000

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Trần Liên Anh posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Trần Liên Anh:

Share