Dược Sĩ Mai Thu

Dược Sĩ Mai Thu Dược sĩ Mai Thu tư vấn sản phẩm chăm sóc sức khỏe

18/04/2022
Hãy để chiếc khẩu trang thực sự phát huy tác dụng phòng bệnh !
06/08/2020

Hãy để chiếc khẩu trang thực sự phát huy tác dụng phòng bệnh !

Chiều nay 2/8, Bộ Y tế thông báo thêm 30 ca mắc mới COVID-19 (BN591-620), trong đó ghi nhận trên địa bàn Đà Nẵn...
02/08/2020

Chiều nay 2/8, Bộ Y tế thông báo thêm 30 ca mắc mới COVID-19 (BN591-620), trong đó ghi nhận trên địa bàn Đà Nẵng (16); Quảng Nam (09), Đắk Lắk (02), Đồng Nai (01), Khánh Hòa (01), Hà Nam (01).

CA BỆNH 591 (BN591): Bệnh nhân nữ, 63 tuổi, Duy Xuyên, Quảng Nam. Ngày 19-20/7/2020 có tiếp xúc trực tiếp với BN456 tại TP. Đà Nẵng.
CA BỆNH 592 (BN592): Bệnh nhân nữ, 100 tuổi, Duy Xuyên, Quảng Nam. Ngày 22/7/2020 vào điều trị tại Bệnh viện Bình An, tỉnh Quảng Nam và sau đó có thời gian điều trị cùng khoa Nội với BN524.
CA BỆNH 593 (BN593): Bệnh nhân nam, 75 tuổi, TP. Hội An, Quảng Nam. Tháng 7 bệnh nhân thăm vợ điều trị khoa Nội - Thận - Nội tiết Bệnh viện Đa khoa Đà Nẵng.
CA BỆNH 594 (BN594): Bệnh nhân nữ, 68 tuổi, TP. Hội An, Quảng Nam. Ngày 14 và 20/7/2020, bệnh nhân chăm con gái tại khoa Nội tổng hợp - Bệnh viện Đa Khoa Đà Nẵng.
CA BỆNH 595 (BN595): Bệnh nhân nữ, 50 tuổi, TP. Biên Hòa, Đồng Nai. Ngày 19/7/2020, bệnh nhân tới Bệnh viện Đà Nẵng thăm bố và có tiếp xúc với BN510. Từ ngày 20-25/7/2020, BN595 và BN510 thay nhau chăm sóc bố tại Bệnh viện Đà Nẵng.
CA BỆNH 596 (BN596): Bệnh nhân nữ, 23 tuổi, Thăng Bình, Quảng Nam. Bệnh nhân là nhân viên y tế phòng khám tư. Các ngày 14, 15, 16, 17, 19/07/2020 vào khoa Ngoại chấn thương thần kinh, Bệnh viện C Đà Nẵng thăm người bệnh.
CA BỆNH 597 (BN597): Bệnh nhân nam, 39 tuổi, Thăng Bình, Quảng Nam. Bệnh nhân là con và sống cùng nhà với BN522 và BN523.
CA BỆNH 598 (BN598): Bệnh nhân nữ, 8 tuổi, Thăng Bình, Quảng Nam. Bệnh nhâ là cháu nội của BN522, BN523, là con của BN597, thường xuyên tiếp xúc với nhau.
CA BỆNH 599 (BN599): Bệnh nhân nữ, 9 tuổi, Thăng Bình, Quảng Nam.
CA BỆNH 600 (BN600): Bệnh nhân nữ, 7 tuổi, Thăng Bình, Quảng Nam
BN599 và BN600 là cháu ngoại của BN522, BN523, là con của BN564, thường xuyên tiếp xúc với nhau.
CA BỆNH 601 (BN601): Bệnh nhân nữ, 41 tuổi, thường trú quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh; tạm trú tại TP. Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk.
CA BỆNH 602 (BN602): Bệnh nhân nam, 14 tuổi, TP. Buôn Ma Thuột, Tỉnh Đắk Lắk. Trong tháng 7/2020, BN601 và BN602 có đến thành phố Đà Nẵng và tham dự tiệc cưới tại Trung tâm For You Palace (nơi đã ghi nhận trường hợp nhiễm SARS-COV-2).
CA BỆNH 603 (BN603): Bệnh nhân nam, 21 tuổi, Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh. Là du học sinh ở California, Mỹ. Ngày 30/7/2020, bệnh nhân từ Mỹ nhập cảnh tại sân bay Cam Ranh, Khánh Hòa trên chuyến bay VN319, đã được cách ly tập trung ngay sau khi nhập cảnh. Hiện đang được cách ly, điều trị tại Bệnh viện Nhiệt đới Khánh Hòa.
CA BỆNH 604-619 (BN604-619): Các bệnh nhân được ghi nhận trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, được các đơn vị y tế trên (Bệnh viện Đà Nẵng; Bệnh viện Gia Đình; Bệnh viện 199; Trung tâm Y tế quận Cẩm Lệ, Liên Chiểu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Thanh Kê) lấy mẫu gửi Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Đà Nẵng xét nghiệm ngày 02/8/2020.
CA BỆNH 620 (BN620): Bệnh nhân nữ, 44 tuổi, Phủ Lý, Hà Nam. Ngày 17-25/7/2020 vào thành phố Đà Nẵng làm quán ăn gần Bệnh viện Đà Nẵng.
Các thông tin về dịch tễ BN604-620 đang tiếp tục điều tra, cập nhật.
Cre VTV24.

☘☘THUỐC ĐIỀU TRỊ BÉO PHÌ ODISTAD STADA 120mgVỉ 21 viên. Hộp 2 vỉ. Hạn dùng 24 thángThông tin, hướng dẫn cách dùng thuốc ...
02/08/2020

☘☘THUỐC ĐIỀU TRỊ BÉO PHÌ ODISTAD STADA 120mg

Vỉ 21 viên. Hộp 2 vỉ. Hạn dùng 24 tháng

Thông tin, hướng dẫn cách dùng thuốc Thuốc điều trị béo phì Odistad Stada 120mg

Thành phần Odistad

Thành phần hoạt chất: Odistad 120 mg (dưới dạng orlistat pellets 50%)
Thành phần tá dược: Talc, microcrystallin cellulose PH 101, natri lauryl sulfat, PVP K30, titan dioxyd

👍Công dụng (Chỉ định) Odistad

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

Quá mẫn với orlistat hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Hội chứng kém hấp thu mạn tính hoặc bệnh ứ mật.

Odistad được chỉ định kết hợp cùng với chế độ ăn giảm nhẹ calo trong điều trị béo phì và ngừa tăng cân trở lại ở bệnh nhân có chỉ số khối vơ thể (BMI) ≥ 30 kg/m2 hoặc bệnh nhân thừa cân (BMI ≥ 28kg/m2) kèm theo các yếu tố nguy cơ (như tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng lipid huyết).

👍Cách dùng Odistad

Nên uống thuốc với nước ngay trước, trong khi ăn hoặc cho đến 1 giờ sau mỗi bữa ăn chính. Nếu bỏ lỡ một bữa ăn hoặc bữa ăn không có chất béo thì không cần dùng.

Liều dùng quá 3 lần/ngày không tăng tác dụng của thuốc.

Nếu bệnh nhân không thể giảm cân sau 12 tuần điều trị với orlistat, nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ. Nếu cần có thể ngưng điều trị.

👍Liều dùng Odistad

Điều trị béo phì và ngừa tăng cân trở lại ở người lớn và thanh thiếu niên từ 12 tuổi trở lên: 120 mg x 3 lần/ngày trong mỗi bữa ăn chính có chất béo.Người thừa cân từ 18 tuổi trở lên: 60 mg x 3 lần/ngày trong mỗi bữa ăn có chất béo.

☘☘💥Lưu ý khi dùng Odistad

Chế độ ăn kiêng và tập thể dục là những phần quan trọng của chương trình giảm cân. Khuyến cáo nên bắt đầu chương trình ăn kiêng và tập thể dục trước khi bắt đầu điều trị với orlistat.

Bệnh nhân nên thực hiện chế độ cân bằng dinh dưỡng và giảm nhẹ calo, chứa khoảng 30% calo từ chất béo. Nên phân bố lượng chất béo, carbohydrat và protein hàng ngày vào 3 bữa ăn chính.

Nên tiếp tục chương trình ăn kiêng và tập thể dục sau khi ngưng điều trị với orlistat.

Tính an toàn và hiệu quả của thuốc dùng trên 4 năm chưa được đánh giá.

Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em dưới 12 tuổi chưa được thiết lập.

Dữ liệu về việc dùng orlistat cho người cao tuổi còn hạn chế. Tác dụng của orlistat trên những người bị suy gan và/hoặc suy thận chưa được nghiên cứu. Tuy nhiên, do orlistat được hấp thu rất ít nên không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi và những người suy gan và/hoặc suy thận.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Các tác dụng không mong muốn thường gặp trong khi điều trị với orlistat đặc biệt khi có nhiều chất béo trong bữa ăn đã được báo cáo là chứng rối loạn tiêu hóa bao gồm cảm giác gấp đi tiêu và đại tiện không kiếm soát, đầy hơi và phân có mỡ. Các tác dụng khác gồm đau đầu, lo lắng, mệt mỏi, chảy máu trực tràng và kinh nguyệt không đều (hiếm gặp).

Tương tác thuốc

Tham khảo tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi trực tiếp bác sĩ điều trị.

Phụ nữ mang thai sử dụng được không?

Phụ nữ có thai: Chưa có nghiên cứu nào đầy đủ và chặt chẽ về sử dụng orlistat trên phụ nữ có thai. Khuyến cáo không sử dụng orlistat trong thời gian mang thai.

Phụ nữ cho con bú: Chưa biết orlistat có phân bố vào sữa mẹ hay không. Vì vậy, orlistat không được dùng cho phụ nữ đang cho con bú.

VIỆT NAM CHƯA GHI NHẬN CA TỬ VONG DO COVID-19------------🇻🇳 🇻🇳 Update: Nhiều báo lớn đã gỡ bàiHiện trên mạng xã hội đang...
31/07/2020

VIỆT NAM CHƯA GHI NHẬN CA TỬ VONG DO COVID-19
------------
🇻🇳 🇻🇳 Update: Nhiều báo lớn đã gỡ bài

Hiện trên mạng xã hội đang lan truyền tin về ca tử vong do covid-19 đầu tiên ở Việt Nam.
Tuy nhiên, thông tin này chưa chính xác. Chưa có bất cứ thông báo hay xác nhận nào từ phía Bộ Y tế và các tờ báo lớn đưa tin đều đã đồng loạt gỡ bài.
Chúng mình cũng có nhầm lẫn khi cập nhật những tin túc này. Tuy nhiên, mọi người bình tĩnh đợi tin, tử vong vì bệnh lý nền hay vì covid-19 thì phải chờ xác mình, không là lên phường đóng tiền!

Nguồn ảnh: Học viện phòng chống phản động.

CDC Hà Nội thông tin 1 người từ Đà Nẵng về test nhanh dương tính Covid-19Phó Giám đốc CDC Hà Nội cho biết: "Đấy là kết q...
31/07/2020

CDC Hà Nội thông tin 1 người từ Đà Nẵng về test nhanh dương tính Covid-19
Phó Giám đốc CDC Hà Nội cho biết: "Đấy là kết quả xét nghiệm nhanh, cần phải xét nghiệm sâu bằng kỹ thuật PCR để có kết quả chính xác nhất".
Cụ thể, vào ngày 23-26/7 người này cùng gia đình đi chơi loanh quanh Đà Nẵng, Hội An. Trường hợp nam (15 tuổi) có lịch trình đi lại như sau: Từ ngày 23-26/7, người này đi du lịch Đà Nẵng cùng gia đình ở quận Sơn Trà, Khách sạn Ocean Haven, đi thăm quan Bà Nà Hill, núi Thần Tài, phố cổ Hội An, đi xe khách cùng nhà xe Duy Tuấn.
Ngày 27-29/7 người này về nhà tại Đại Mỗ, Hà Nội, không đi đâu và chỉ tiếp xúc với người trong gia đình.
Ngày 29/7, người này ho, đau rát họng nhưng không sốt và có kết quả DƯƠNG TÍNH khi test nhanh tại Trạm Y tế Đại Mỗ. Lực lượng chức nay đã chuyển người này sang viện Nhiệt Đới TW ngay sau đó.
UBND phường Đại Mỗ đã ban hành Quyết định cách ly tại nhà 04 trường hợp còn lại tiếp xúc trực tiếp với ca nghi ngờ nêu trên. Trung tâm Y tế và Trạm Y tế phường đã phun khử khuẩn toàn bộ nhà của trường hợp này và các khu vực liên quan.
Chẳng biết như nào nữa nhưng đi Đà Nẵng về nguy cơ dính cao quá mọi người ạ. Ai di chuyển từ Đà Nẵng về địa phương thì chủ động đi kiểm tra xem như nào nhé.

15/05/2020

KHÁNG NGUYÊN E ( HBeAg ) CỦA VGVR B

Còn nhiều người chưa hiểu đúng về kháng nguyên HBeAg nên tôi đăng lại bài này .

1 - XN trong huyết thanh có kháng nguyên e của vr vg B ( viết tắt là HBeAg ) > HBeAg dương tính ( + = có ) > VR đang sao chép ( copie) hay vr hoạt động , khi vr hđ thì tổng hơp ra kháng nguyên e > vr ko đột biến gen.

2 - XN trong ht ko có kháng nguyên e ( HBeAg âm tính ) có những trường hợp sau xảy ra

a – vr ko hoạt động .

b - vr hoạt động nhưng ko tổng hợp HBeAg do vr đột biến gen.

Như vậy HBeAg âm tính ko đồng nghĩa với vr ko hoạt động - Bệnh nhân vẫn cần định lượng vr.

BỆNH NHÂM VG B MẠN, VR CAO , MEN GAN BT, HBeAg ÂM TÍNH, XƠ GAN F4, SAU 3 THÁNG ĐIỀU TRỊ, VR VỀ NGƯỠNG AN TOÀN , KHỎI XƠ GAN

Bệnh nhân ( 67 tuổI , nữ):

- Men gan bt .

- VR > 10^6 cp

- HBeAg âm tính

- Tiểu cầu ( PLT ) 131

- Siêu âm gan ,ổ bụng bt .

- Xơ gan F4 – 11,5 kPa .

Sau 3 tháng điều trị thuốc kháng vr bằng Entecavir 0.5 mg ( Hiệu ENTERAVID , giá 260k / 30v ) . Liều 1v/ ngày.

- BỆNH NHÂN CHỈ UỐNG THUỐC KHÁNG VR. KO UỐNG THUỐC BỔ HAY THỰC PHẨM CHỨC NĂNG !

Kết quả :

- Virut dưới ngưỡng phát hiện.

- Xơ gan từ F4 ( 11,5 kPa ) về F0- F1 ( 6,4 kPa )- Khỏi xơ gan.

HbeAg ÂM TÍNH BS CHẨN ĐOÁN VR NGỦ , ĐL VR > 10^4 COPIES , MEN GAN BT , BỆNH NHÂN XƠ HÓA GAN F2 , BS VẪN KO CHO ĐIỀU TRỊ THUỐC KHÁNG VR !

BN : Của tôi cũng vậy...mới tháng 9 năm 2018 tôi đi khám va bác sĩ nói có viêm gan b. ..nhưng mới đây tôi đi khám bác sỹ có nói là vi rút ngủ ..nhưng lại sơ gan f2

09/05/2020

BỆNH NHÂN VIÊM GAN VR B CẦN BIẾT

THEO DÕI ĐIỀU TRỊ VÀ THỜI GIAN ĐIỀU TRỊ CỦA BN VGVR B

Theo dõi điều trị

Nguồn : HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM GAN VI RÚT B

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3310/QĐ-BYT ngày 29 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

3.1. Chưa có chỉ định điều trị thuốc kháng vi rút

Khám lâm sàng, xét nghiệm công thức máu, AST, ALT mỗi 12-24 tuần; HBeAg và đánh giá xơ hóa

gan mỗi 24 - 48 tuần; xem xét đo tải lượng HBV DNA mỗi 24 - 48 tuần và xét nghiệm phát hiện sớm

HCC mỗi 12-24 tuần (mục 3.3).

CHÚ Ý :

- XN sau 1 tháng đầu : xn công thức máu ( 18 thông số ),AST, ALT ( chức năng gan ),Creatinin huyết thanh ( chức năng thận).

Tất cả 3 xét nghiệm đều làm được ở bv huyện - có bh ko mất tiền .

Các xn khác làm ở bv tuyến tỉnh .

* BN vr thể ko hoạt động ( Ngủ ), hay đang theo dõi , ko nên và ko cần uống bất cứ thứ gì cả tây y , đông y liên quan đến vg vr B . Bn uống chỉ có hại bởi kết quả các chỉ số cần theo dõi bị sai lệch trong lần tái khám tiếp theo. BS sẽ kết luận ko chính xác về tình trạng bệnh , gây nguy hiểm cho bệnh nhân .

BN chỉ cần theo dõi định kì !

3.2. Điều trị thuốc kháng vi rút

3.2.1. Đang điều trị thuốc kháng vi rút

- Sau tháng điều trị đầu tiên, theo dõi lâm sàng, AST, ALT, creatinin huyết thanh mỗi 2-4 tuần tùy theo

diễn tiến bệnh

- Khi bệnh đã ổn định (không có triệu chứng lâm sàng, AST, ALT < 2 lần ULN và có đáp ứng vi rút

ban đầu): tái khám mỗi 12 tuần và làm các xét nghiệm công thức máu, AST, ALT, creatinin huyết

thanh, HBeAg (nếu HBeAg còn dương tính), anti-HBe (khi đã mất HBeAg); đánh giá xơ hóa gan mỗi

24 - 48 tuần.

- Tải lượng HBV DNA thực hiện ở tuần điều trị thứ 12, 24 và 48, sau đó thực hiện mỗi 24 - 48 tuần

hoặc khi ALT tăng không rõ nguyên nhân để đánh giá đáp ứng điều trị và khả năng tái phát HBV hoặc

khi người bệnh không tuân thủ điều trị.

- Định lượng HBsAg (hoặc định tính nếu không làm được định lượng) mỗi 24 - 48 tuần để đánh giá

khả năng mất HBsAg khi tải lượng HBV DNA dưới ngưỡng và HBeAg âm tính.

- Nếu điều trị bằng IFN hoặc Peg-IFN: theo dõi công thức máu, glucose máu, ure máu, creatinin máu,

chức năng tuyến giáp mỗi 4 2 tuần để phát hiện các tác dụng không mong muốn của thuốc

- Các xét nghiệm khác theo chỉ định lâm sàng.

* BN đang điều trị chỉ cần uống thuốc kháng vr 1 viên / ngày . BN ko nên và ko cần uống bất cứ thứ gì ( thuốc bổ , vitamin, tpcn... cả tây y , đông y liên quan đến vg vr B ) . Bn uống chỉ có hại bởi tất cả đều có hại cho gan . Gan là cơ quan giải độc của cơ thể . Gan tự tái tạo tế bào mới thay thế tế bào hỏng. Gan tự chữa cho chính mình .

Để tái tạo tế bào, gan chỉ cần dinh dưỡng đủ và sạch.

20/04/2020

Các thuốc đặc trị HBV đang được sử dụng
Các thuốc hiện có trên thị trường dựa vào tác dụng điều trị được chia làm 2 nhóm:
Nhóm thuốc điều hòa miễn dịch bao gồm: Interferon ( chuẩn hay gắn PEG) và Thymosin α.( Thuốc tiêm ).
Nhóm thuốc ức chế trực tiếp HBV gồm 3 dòng ( Thuốc uống ):
- Dòng L nucleoside.
- Dòng D cyclopentane.
- Dòng Acyclic nucleotide phosphonate.
1. Nhóm thuốc điều hòa miễn dịch
1.1. Interferon α chuẩn
Điều trị trên bênh nhân VGV B có HBeAg dương tính. Trong nghiên cứu gộp, phân nhóm có điều trị với Interferon α liều 5MU hàng ngày hay 10MU x 3/ tuần trong thời gian từ 4 – 6 tháng kết quả cho thấy tỷ lệ chuyển đổi huyết thanh HBeAg, ức chế sao chép HBV, hạ men ALT đều cao hơn nhóm chứng không điều trị có ý nghĩa thống kê [19]. Với bệnh nhân người châu Á với liều dùng 5MU đến 6MU x 3/tuần cũng mang lại kết quả tương đương [20]. Theo dõi lâu dài những bệnh nhân có đáp ứng tỷ lệ xơ gan và HCC giảm hơn nhóm chứng có ý nghĩa [20,21].
Điều trị trên bệnh nhân có HBeAg âm tính. Khi điều trị với IFN hiệu quả về đáp ứng virus và đáp ứng sinh hóa đều cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê [22]. Tuy nhiên có sự khác nhau về sắc tộc, các bệnh nhân gốc Âu châu có kết quả cao hơn bệnh nhân gốc Á châu. Thời gian điều trị đối với nhóm này là 12 tháng ( dài hơn so với nhóm bệnh nhân có HBeAg+). Theo dõi lâu dài, những bệnh nhân được điều trị với IFN và có đáp ứng thì giảm được nguy cơ xơ gan, HCC và tăng thời gian sống nói chung. Đặc biệt, nhóm bệnh nhân đã chớm xơ gan mà chưc năng còn bù trừ tốt thì hiệu quả về ngăn ngừa biến chứng lâu dài và thời gian sống thêm cũng không thua kém mà có khi còn tốt hơn nhóm bệnh nhân chưa xơ gan [19,23]. Do đó, xơ gan còn bù trừ tốt không phải là một chống chỉ định điều trị với IFN. Ngược lại, những bệnh nhân xơ gan mất bù thì chống hỉ định điều trị với IFN vì có nguy cơ bùng phát suy gan và dẫn đến tử vong do điều tri .
1.2. Pegylated Interferon ( P.IFN)
P.IFN là IFN được gắn thêm một gốc Poly Ethylene Glycol làm cho thời gian bán hủy của IFN và hoạt tính sinh học của nó trong cơ thể được kéo dài và nồng độ thuốc ổn định nên chỉ cần tiêm thuốc mỗi tuần 1 lần mà hiệu quả cao hơn IFN chuẩn khoảng 50% [24].
Điều trị bệnh nhân VGV B có HBeAg dương tính. Nghiên cứu điều trị với P.IFN α2a liều 180ug/ tuần x 48 tuần có hoặc không kèm với Lamivudine cho những kết quả như sau:
Đáp ứng điều trị bền vững (tiêu chuẩn: chuyển đổi huyết thanh eAg, ALT bình thường, HBV-DNA 10% thì tỷ lế không đápứng sẽ rất cao từ 80% đến 97% [35,36].
Những phản ứng không mong muốn có thể xẩy ra khi điều trị với IFN/P.IFN
Thuốc IFN nói chung là nhóm thuốc khi tiêm cho bệnh nhân có nhiều phản ứng không mong muốn. Tuy niên các phảnứng này xẩy ra ở bệnh nhân VGV B có tỷ lệ và cường độ thấp hơn so với khi điều trị ở bệnh nhân VGV C. Chỉ khoảng 6log sau 1 năm điều trị. Thuốc có rào cản di truyền kháng thuốc cao là 3. Trên lâm sàng, sau 5 năm điều trị tỷ lệ kháng thuốc chỉ là 1,2% [51]. Khi điều trị cũng làm giảm ALT, HBV-DNA, cải thiện tổn thương mô gan và chuyển đổi huyết thanh HBeAg khoảng 20% sau một năm. Tuy nhiên, khi đã kháng với Lamivudine, Telbivudine (vì có các đột biến kháng trùng với nhau) thì tỷ lệkháng Entecavir lên đến 50% sau 5 năm điều trị [52,53,54,55]. Vì vậy, chuyển sang Entecavir không phải là một biện pháp tốt khi đã có kháng với Lamivudine hay Telbivudine.
2.4. Adefovir. Adefovir thuộc dòng Nucleotide là thuốc thứ 2 sau Lamivudine được phép sử dụng trong điều tri VGV B mạn. Adefovir có hiệu lực thấp nhất trong các thuốc hiện có, giảm HBV-DNA sau 1 năm điều trị chỉ khoảng gần được 4 log, rào cản di truyền kháng thuốc cũng chỉ là 1. Trong 2 năm đầu sử dụng tỷ lệ kháng thuốc chỉ khoảng 3% nhưng sau đó tỷ lệkháng tang nhanh và đạt đến 29% sau 5 năm [56]. Không có kháng chéo với Lamivudine,Telbivudine nên có thể điều trịbổ sung cho 2 thuốc này khi có kháng thuốc.
2.5. Tenofovir. Thuộc nhóm Nucleotide có hiệu lực ức chế HBV cao, sau 1 năm điều trị HBV-DNA giảm >6log. Cho đến nay, các kết quả điều trị sau 5 năm chưa xác định được kháng thuốc đặc hiệu kiểu gen [57,58].

 ?Ledvir kết hợp 2 hoạt chất Ledipasvir và Sofosbuvjr, được sử dụng như một liệu pháp hàng đầu trong điều trị viêm gan C...
01/04/2020

?

Ledvir kết hợp 2 hoạt chất Ledipasvir và Sofosbuvjr, được sử dụng như một liệu pháp hàng đầu trong điều trị viêm gan C mạn tính.

THÔNG TIN THUỐC
• Dược chất chính: Ledipasvir (dưới dạng Ledipasvir premjx) 90mg & Sofosbuvjr 400mg
• Loại thuốc: Thuốc điều trị viêm gan C
• Dạng thuốc, hàm lượng: Viên nén bao phim màu trắng, 1 lọ 28 viên.

CHỈ ĐỊNH
• Được chỉ định để điều trị viêm gan C ở người lớn thuộc các type 1,4,5,hoặc 6 có hoặc không có xơ gan được bù đắp.
• Ở những bệnh nhân type 1 và xơ gan tiến triển hoăc bệnh nhân type 1 và 4 có hoặc không có xơ gan ( đã được bù đắp), đã được ghép gan. Thuốc được sử dụng với Rjba virjn.

LIỀU LƯỢNG - CÁCH DÙNG
- Việc điều trị bằng thuốc cho bệnh nhân viêm gan C nên được kê toa bởi bác sĩ chuyên khoa. Liều dùng thông thường là 1 viên/ngày. Bệnh nhân bị viêm gan C sử dụng liên tục trong vòng 3 tháng, bệnh nhân xơ gan dùng trong 6 tháng.
- Liều khuyến cáo của thuốc là 1 viên/lần/ngày kèm hoặc không kèm thức ăn. Nên uống thuốc vào cùng một thời điểm trong ngày, việc này sẽ tạo thành một thói quen, tránh trường hợp quên thuốc.
- Bệnh nhân viêm gan C không có xơ gan: Thời gian điều trị bằng thuốc là 12 tuần
- Bênh nhân viêm gan C kèm theo xơ gan: Thời gian điều trị bằng thuốc là 24 tuần kèm với rjba vjrjn.

CÁCH DÙNG
Dùng thuốc trước, trong hoặc sau bữa ăn. Thức ăn không ảnh hửng tới hấp thu của thuốc .
Bệnh nhân nên nuốt nguyên viên thuốc. Không nên nhai hoặc nghiền viên thuốc do thuốc có vị đắng.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Không sử dụng đồng thời các thuốc khác chứa S0f0sbuvjr 400mg để tránh quá liều;
- Mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
- Trẻ em dưới 18 tuổi, vì tác dụng trên trẻ em chưa được nghiên cứu.
- Phụ nữ mang thai và cho con bú, nếu cần thiết điều trị cho phụ nữ cho con bú thì phải ngưng cho con bú trong thời gian dùng thuốc. Trong suốt thời gian điều trị được khuyến cáo cho phụ nữ phương tiện tránh thai để loại trừ thai.
- Sử dụng thận trọng ở bệnh nhân suy gan và suy thận.

TƯƠNG TÁC THUỐC
- Khi sử dụng đồng thời với ten0 fovjr, elvjtegra vjr0m, emtrj cjtabjne phải báo cho bác sĩ của bạn;
- Không sử dụng đồng thời với các thuốc carba mazepjne, r0suvas tatjn, rjfam pjn, pheny tojn, tjpra navjr, vì sẽ làm giảm hiệu quả điều trị kháng virus.

TÁC DỤNG PHỤ
– Mệt mỏi;
– Nhức đầu;
– Dị ứng nghiêm trọng trong trường hợp hiếm.

🍀 Liên hệ nhà thuốc để được dược sĩ tư vấn trực tiếp. Nhà Thuốc Tâm Đức cam kết bán sản phẩm chính hãng, đảm bảo chất lượng cho người sử dụng với mức giá tốt nhất. Ship toàn quốc.

     CHỈ ĐỊNH: - Kết hợp với các thuốc kháng retro-virus khác (không sử dụng riêng lẻ) trong điều trị nhiễm HIV - tuýp 1...
01/04/2020


CHỈ ĐỊNH:
- Kết hợp với các thuốc kháng retro-virus khác (không sử dụng riêng lẻ) trong điều trị nhiễm HIV - tuýp 1 (HIV-1) ở người lớn.
- Kết hợp thuốc kháng retro-virus khác trong phòng ngừa nhiễm HIV sau khi đã tiếp xúc với bệnh (do nghề nghiệp hay không do nghề nghiệp) ở cá thể có nguy cơ lây nhiễm virus.
- Điều trị viêm gan siêu vi B mạn tính ở người lớn.

LIỀU LƯỢNG - CÁCH DÙNG
- Nhiễm HIV: 1 viên x 1 lần/ ngày, kết hợp thuốc kháng retro-virus khác.
- Dự phòng nhiễm HIV sau tiếp xúc do nguyên nhân nghề nghiệp (tốt nhất là trong vòng vài giờ & tiếp tục trong 4 tuần tiếp theo nếu dung nạp): 1 viên x 1 lần/ ngày, kết hợp thuốc kháng retro-virus khác (lamivudin hay emtricitabin).
- Dự phòng nhiễm HIV không do nguyên nhân nghề nghiệp (tốt nhất là trong vòng 72 giờ & tiếp tục trong 28 ngày): 1 viên x 1 lần/ ngày, kết hợp ít nhất 2 thuốc kháng retro-virus khác.
Viêm gan siêu vi B mạn tính: 1 viên x 1 lần/ ngày, trong hơn 48 tuần.
- Những trường hợp đặc biệt: liều dùng nên được điều chỉnh ở những bệnh nhân suy thận: độ thanh thải creatinin ≥ 50 ml/ phút: dùng liều thông thường 1 lần/ ngày, độ thanh thải creatinin 30 - 49 ml/ phút: dùng cách nhau mỗi 48 giờ, độ thanh thải creatinin 10 - 29 ml/ phút: dùng cách nhau mỗi 72 - 96 giờ.
- Bệnh nhân thẩm phân máu: dùng cách nhau 7 ngày hoặc sau khi thẩm phân 12 giờ.
- Đối với bệnh nhân suy giảm chức năng gan: không cần thiết phải điều chỉnh liều.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
- Tác dụng thường gặp nhất khi sử dụng tenofovir disoproxil fumarat là các tác dụng nhẹ trên đường tiêu hóa, đặc biệt tiêu chảy, nôn và buồn nôn, đau bụng, đầy hơi, khó tiêu, chán ăn.
- Nồng độ amylaz huyết thanh có thể tăng cao và viêm tụy.
- Phát ban da.
- Một số tác dụng không mong muốn thường gặp khác bao gồm bệnh thần kinh ngoại vi, đau đầu, chóng mặt, mất ngủ, trầm cảm, suy nhược, ra mồ hôi và đau cơ.
- Tăng men gan, tăng nồng độ triglycerid máu, tăng đường huyết và thiếu bạch cầu trung tính.
- Suy thận, suy thận cấp và các tác dụng trên ống lượn gần, bao gồm hội chứng Fanconi.
- Nhiễm acid lactic, thường kết hợp với chứng gan to nghiêm trọng và nhiễm mỡ, thường gặp khi điều trị với các thuốc ức chế men sao chép ngược nucleosid.

Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

🍀 Bạn có thể đặt mua Ricovir tại Nhà Thuốc Tâm Đức để được sử dụng sản phẩm chính hãng, đảm bảo chất lượng với mức giá phải chăng hoặc inb để được dược sĩ tại nhà thuốc tư vấn trực tiếp.
🍀 Nhận ship hàng toàn quốc.

     Esperal là thuốc được chỉ định trong điều trị nghiện rượu mãn tính. Với hoạt chất là Disul-firam có hàm lượng 500mg...
01/04/2020



Esperal là thuốc được chỉ định trong điều trị nghiện rượu mãn tính. Với hoạt chất là Disul-firam có hàm lượng 500mg được bào chế dưới dạng viên nén, mỗi hộp thuốc chứa 20 viên màu trắng.

LIỀU DÙNG:
• Liều dùng điều trị khởi đầu cho bệnh nhân nghiện rượu: mỗi ngày dùng 500 mg, tương đương với 1 viên, chia làm 1 lần trong ngày. Cần điều trị trong khoảng thời gian tối thiểu là 1-2 tuần
• Liều dùng điều trị duy trì cho bệnh nhân nghiện rượu: mỗi ngày dùng 250 mg, tương đương với ½ viên, chia làm 1 lần trong ngày. Cần điều trị trong khoảng thời gian tối thiểu là 6 tháng cho đến 1 năm.

TÁC DỤNG
Disul-firam là một thuốc được sử dụng để điều trị chứng nghiện rượu. Disul-firam ức chế không thể đảo ngược aldehyd dehydrogenase (ALDH1A1) bằng cách cạnh tranh với nicotinamide adenine dinucleotide (NAD) tại dư lượng cysteine trong vị trí hoạt động của enzyme. ALDH1A1 là một enzyme gan của con đường oxy hóa chính của quá trình chuyển hóa rượu chuyển đổi ethanol thành acetaldehyd.

Thiếu enzum ALDH1A1 làm ethanol không chuyển hóa được thành acetadehyd, làm nồng độ trong máu tăng cao đột ngột, làm xuất hiện các triệu chứng khó chịu khi uống rượu ( hội chứng acetaldehyde ) như nóng mặt, đỏ bừng, mạch đập nhanh và mạnh, khó thở, buồn nôn, ra mồ hôi…

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Bên cạnh các tác dụng của thuốc, người bệnh khi điều trị bằng thuốc Esperal Tab.500mg cũng có thể gặp phải một số tác dụng không mong muốn:
• Nhức đầu, mệt mỏi
• Hay buồn ngủ
• Mụn trúng cá
• Vị giác có vị kim loại hoặc vị tỏi
• Suy giảm chức năng gan

CHỐNG CHỈ ĐỊNH
• Không sử dụng thuốc Esperal Tab.500mg cho người có tiền sử mẫn cảm với bất kì thành phần nào có trong thuốc.
• Không sử dụng thuốc này cho bệnh nhân ngộ độc rượu.
• Chống chỉ định với đối tượng mắc bệnh loạn thần.
• Thuốc này không dùng cho người có vấn đề tim mạch.

LƯU Ý KHI DÙNG SẢN PHẨM
• Không sử dụng sản phẩm chứa ethanol trong quá trình dùng thuốc.
• Sản phẩm được dùng để uống, không có tác dụng bôi ngoài da
• Thuốc không dùng cho trường hợp ngộ độc rượu.
• Theo dõi men gan trong quá trình điều trị vì thuốc có thể gây viêm gan trên người sử dụng.
• Thận trọng khi điều trị bằng thuốc này cho bệnh nhân thiểu năng tuyến giáp, tiểu đường, động kinh, tổn thương não, suy giảm chức năng thận.
• Sử dụng đúng liều theo chỉ định của nhân viên y tế ban đầu, không được tự ý tăng liều hoặc giảm liều để đạt được kết quả tốt nhất.
• Để xa tầm với trẻ em: cha mẹ cần chú ý để xa tầm tay trẻ em để đảm bảo an toàn cho trẻ.

cung cấp Esperal chính hãng, hàng đảm bảo chất lượng, giá cả phải chăng, luôn dặt lợi ích của khác hàng lên đầu.
🍀 Ship toàn quốc. Đặt hàng hoặc inb để được các dược sĩ tại nhà thuốc tư vấn trực tiếp.

Address

S102 Vinhome Smart City
Hanoi
100000

Telephone

+84865946820

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Dược Sĩ Mai Thu posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram