Dược Sĩ Mai Thu

Dược Sĩ Mai Thu Dược sĩ Mai Thu tư vấn sản phẩm chăm sóc sức khỏe

15/05/2020

KHÁNG NGUYÊN E ( HBeAg ) CỦA VGVR B

Còn nhiều người chưa hiểu đúng về kháng nguyên HBeAg nên tôi đăng lại bài này .

1 - XN trong huyết thanh có kháng nguyên e của vr vg B ( viết tắt là HBeAg ) > HBeAg dương tính ( + = có ) > VR đang sao chép ( copie) hay vr hoạt động , khi vr hđ thì tổng hơp ra kháng nguyên e > vr ko đột biến gen.

2 - XN trong ht ko có kháng nguyên e ( HBeAg âm tính ) có những trường hợp sau xảy ra

a – vr ko hoạt động .

b - vr hoạt động nhưng ko tổng hợp HBeAg do vr đột biến gen.

Như vậy HBeAg âm tính ko đồng nghĩa với vr ko hoạt động - Bệnh nhân vẫn cần định lượng vr.

BỆNH NHÂM VG B MẠN, VR CAO , MEN GAN BT, HBeAg ÂM TÍNH, XƠ GAN F4, SAU 3 THÁNG ĐIỀU TRỊ, VR VỀ NGƯỠNG AN TOÀN , KHỎI XƠ GAN

Bệnh nhân ( 67 tuổI , nữ):

- Men gan bt .

- VR > 10^6 cp

- HBeAg âm tính

- Tiểu cầu ( PLT ) 131

- Siêu âm gan ,ổ bụng bt .

- Xơ gan F4 – 11,5 kPa .

Sau 3 tháng điều trị thuốc kháng vr bằng Entecavir 0.5 mg ( Hiệu ENTERAVID , giá 260k / 30v ) . Liều 1v/ ngày.

- BỆNH NHÂN CHỈ UỐNG THUỐC KHÁNG VR. KO UỐNG THUỐC BỔ HAY THỰC PHẨM CHỨC NĂNG !

Kết quả :

- Virut dưới ngưỡng phát hiện.

- Xơ gan từ F4 ( 11,5 kPa ) về F0- F1 ( 6,4 kPa )- Khỏi xơ gan.

HbeAg ÂM TÍNH BS CHẨN ĐOÁN VR NGỦ , ĐL VR > 10^4 COPIES , MEN GAN BT , BỆNH NHÂN XƠ HÓA GAN F2 , BS VẪN KO CHO ĐIỀU TRỊ THUỐC KHÁNG VR !

BN : Của tôi cũng vậy...mới tháng 9 năm 2018 tôi đi khám va bác sĩ nói có viêm gan b. ..nhưng mới đây tôi đi khám bác sỹ có nói là vi rút ngủ ..nhưng lại sơ gan f2

09/05/2020

BỆNH NHÂN VIÊM GAN VR B CẦN BIẾT

THEO DÕI ĐIỀU TRỊ VÀ THỜI GIAN ĐIỀU TRỊ CỦA BN VGVR B

Theo dõi điều trị

Nguồn : HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM GAN VI RÚT B

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3310/QĐ-BYT ngày 29 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

3.1. Chưa có chỉ định điều trị thuốc kháng vi rút

Khám lâm sàng, xét nghiệm công thức máu, AST, ALT mỗi 12-24 tuần; HBeAg và đánh giá xơ hóa

gan mỗi 24 - 48 tuần; xem xét đo tải lượng HBV DNA mỗi 24 - 48 tuần và xét nghiệm phát hiện sớm

HCC mỗi 12-24 tuần (mục 3.3).

CHÚ Ý :

- XN sau 1 tháng đầu : xn công thức máu ( 18 thông số ),AST, ALT ( chức năng gan ),Creatinin huyết thanh ( chức năng thận).

Tất cả 3 xét nghiệm đều làm được ở bv huyện - có bh ko mất tiền .

Các xn khác làm ở bv tuyến tỉnh .

* BN vr thể ko hoạt động ( Ngủ ), hay đang theo dõi , ko nên và ko cần uống bất cứ thứ gì cả tây y , đông y liên quan đến vg vr B . Bn uống chỉ có hại bởi kết quả các chỉ số cần theo dõi bị sai lệch trong lần tái khám tiếp theo. BS sẽ kết luận ko chính xác về tình trạng bệnh , gây nguy hiểm cho bệnh nhân .

BN chỉ cần theo dõi định kì !

3.2. Điều trị thuốc kháng vi rút

3.2.1. Đang điều trị thuốc kháng vi rút

- Sau tháng điều trị đầu tiên, theo dõi lâm sàng, AST, ALT, creatinin huyết thanh mỗi 2-4 tuần tùy theo

diễn tiến bệnh

- Khi bệnh đã ổn định (không có triệu chứng lâm sàng, AST, ALT < 2 lần ULN và có đáp ứng vi rút

ban đầu): tái khám mỗi 12 tuần và làm các xét nghiệm công thức máu, AST, ALT, creatinin huyết

thanh, HBeAg (nếu HBeAg còn dương tính), anti-HBe (khi đã mất HBeAg); đánh giá xơ hóa gan mỗi

24 - 48 tuần.

- Tải lượng HBV DNA thực hiện ở tuần điều trị thứ 12, 24 và 48, sau đó thực hiện mỗi 24 - 48 tuần

hoặc khi ALT tăng không rõ nguyên nhân để đánh giá đáp ứng điều trị và khả năng tái phát HBV hoặc

khi người bệnh không tuân thủ điều trị.

- Định lượng HBsAg (hoặc định tính nếu không làm được định lượng) mỗi 24 - 48 tuần để đánh giá

khả năng mất HBsAg khi tải lượng HBV DNA dưới ngưỡng và HBeAg âm tính.

- Nếu điều trị bằng IFN hoặc Peg-IFN: theo dõi công thức máu, glucose máu, ure máu, creatinin máu,

chức năng tuyến giáp mỗi 4 2 tuần để phát hiện các tác dụng không mong muốn của thuốc

- Các xét nghiệm khác theo chỉ định lâm sàng.

* BN đang điều trị chỉ cần uống thuốc kháng vr 1 viên / ngày . BN ko nên và ko cần uống bất cứ thứ gì ( thuốc bổ , vitamin, tpcn... cả tây y , đông y liên quan đến vg vr B ) . Bn uống chỉ có hại bởi tất cả đều có hại cho gan . Gan là cơ quan giải độc của cơ thể . Gan tự tái tạo tế bào mới thay thế tế bào hỏng. Gan tự chữa cho chính mình .

Để tái tạo tế bào, gan chỉ cần dinh dưỡng đủ và sạch.

20/04/2020

Các thuốc đặc trị HBV đang được sử dụng
Các thuốc hiện có trên thị trường dựa vào tác dụng điều trị được chia làm 2 nhóm:
Nhóm thuốc điều hòa miễn dịch bao gồm: Interferon ( chuẩn hay gắn PEG) và Thymosin α.( Thuốc tiêm ).
Nhóm thuốc ức chế trực tiếp HBV gồm 3 dòng ( Thuốc uống ):
- Dòng L nucleoside.
- Dòng D cyclopentane.
- Dòng Acyclic nucleotide phosphonate.
1. Nhóm thuốc điều hòa miễn dịch
1.1. Interferon α chuẩn
Điều trị trên bênh nhân VGV B có HBeAg dương tính. Trong nghiên cứu gộp, phân nhóm có điều trị với Interferon α liều 5MU hàng ngày hay 10MU x 3/ tuần trong thời gian từ 4 – 6 tháng kết quả cho thấy tỷ lệ chuyển đổi huyết thanh HBeAg, ức chế sao chép HBV, hạ men ALT đều cao hơn nhóm chứng không điều trị có ý nghĩa thống kê [19]. Với bệnh nhân người châu Á với liều dùng 5MU đến 6MU x 3/tuần cũng mang lại kết quả tương đương [20]. Theo dõi lâu dài những bệnh nhân có đáp ứng tỷ lệ xơ gan và HCC giảm hơn nhóm chứng có ý nghĩa [20,21].
Điều trị trên bệnh nhân có HBeAg âm tính. Khi điều trị với IFN hiệu quả về đáp ứng virus và đáp ứng sinh hóa đều cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê [22]. Tuy nhiên có sự khác nhau về sắc tộc, các bệnh nhân gốc Âu châu có kết quả cao hơn bệnh nhân gốc Á châu. Thời gian điều trị đối với nhóm này là 12 tháng ( dài hơn so với nhóm bệnh nhân có HBeAg+). Theo dõi lâu dài, những bệnh nhân được điều trị với IFN và có đáp ứng thì giảm được nguy cơ xơ gan, HCC và tăng thời gian sống nói chung. Đặc biệt, nhóm bệnh nhân đã chớm xơ gan mà chưc năng còn bù trừ tốt thì hiệu quả về ngăn ngừa biến chứng lâu dài và thời gian sống thêm cũng không thua kém mà có khi còn tốt hơn nhóm bệnh nhân chưa xơ gan [19,23]. Do đó, xơ gan còn bù trừ tốt không phải là một chống chỉ định điều trị với IFN. Ngược lại, những bệnh nhân xơ gan mất bù thì chống hỉ định điều trị với IFN vì có nguy cơ bùng phát suy gan và dẫn đến tử vong do điều tri .
1.2. Pegylated Interferon ( P.IFN)
P.IFN là IFN được gắn thêm một gốc Poly Ethylene Glycol làm cho thời gian bán hủy của IFN và hoạt tính sinh học của nó trong cơ thể được kéo dài và nồng độ thuốc ổn định nên chỉ cần tiêm thuốc mỗi tuần 1 lần mà hiệu quả cao hơn IFN chuẩn khoảng 50% [24].
Điều trị bệnh nhân VGV B có HBeAg dương tính. Nghiên cứu điều trị với P.IFN α2a liều 180ug/ tuần x 48 tuần có hoặc không kèm với Lamivudine cho những kết quả như sau:
Đáp ứng điều trị bền vững (tiêu chuẩn: chuyển đổi huyết thanh eAg, ALT bình thường, HBV-DNA 10% thì tỷ lế không đápứng sẽ rất cao từ 80% đến 97% [35,36].
Những phản ứng không mong muốn có thể xẩy ra khi điều trị với IFN/P.IFN
Thuốc IFN nói chung là nhóm thuốc khi tiêm cho bệnh nhân có nhiều phản ứng không mong muốn. Tuy niên các phảnứng này xẩy ra ở bệnh nhân VGV B có tỷ lệ và cường độ thấp hơn so với khi điều trị ở bệnh nhân VGV C. Chỉ khoảng 6log sau 1 năm điều trị. Thuốc có rào cản di truyền kháng thuốc cao là 3. Trên lâm sàng, sau 5 năm điều trị tỷ lệ kháng thuốc chỉ là 1,2% [51]. Khi điều trị cũng làm giảm ALT, HBV-DNA, cải thiện tổn thương mô gan và chuyển đổi huyết thanh HBeAg khoảng 20% sau một năm. Tuy nhiên, khi đã kháng với Lamivudine, Telbivudine (vì có các đột biến kháng trùng với nhau) thì tỷ lệkháng Entecavir lên đến 50% sau 5 năm điều trị [52,53,54,55]. Vì vậy, chuyển sang Entecavir không phải là một biện pháp tốt khi đã có kháng với Lamivudine hay Telbivudine.
2.4. Adefovir. Adefovir thuộc dòng Nucleotide là thuốc thứ 2 sau Lamivudine được phép sử dụng trong điều tri VGV B mạn. Adefovir có hiệu lực thấp nhất trong các thuốc hiện có, giảm HBV-DNA sau 1 năm điều trị chỉ khoảng gần được 4 log, rào cản di truyền kháng thuốc cũng chỉ là 1. Trong 2 năm đầu sử dụng tỷ lệ kháng thuốc chỉ khoảng 3% nhưng sau đó tỷ lệkháng tang nhanh và đạt đến 29% sau 5 năm [56]. Không có kháng chéo với Lamivudine,Telbivudine nên có thể điều trịbổ sung cho 2 thuốc này khi có kháng thuốc.
2.5. Tenofovir. Thuộc nhóm Nucleotide có hiệu lực ức chế HBV cao, sau 1 năm điều trị HBV-DNA giảm >6log. Cho đến nay, các kết quả điều trị sau 5 năm chưa xác định được kháng thuốc đặc hiệu kiểu gen [57,58].

31/03/2020

CÁCH LY TOÀN XÃ HỘI TRONG 15 NGÀY
Thực hiện cách ly toàn xã hội trong vòng 15 ngày kể từ 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2020 trên phạm vi toàn quốc theo nguyên tắc gia đình cách ly với gia đình, thôn bản cách ly với thôn bản, xã cách ly với xã, huyện cách ly với huyện, tỉnh cách ly với tỉnh, phân xưởng, nhà máy sản xuất phải bảo đảm khoảng cách an toàn, đeo khẩu trang, thực hiện khử trùng, diệt khuẩn theo quy định.
Yêu cầu mọi người dân ở tại nhà, chỉ ra ngoài trong trường hợp thật sự cần thiết như mua lương thực, thực phẩm, thuốc men, cấp cứu, làm việc tại nhà máy, cơ sở sản xuất, cơ sở kinh doanh dịch vụ, hàng hóa thiết yếu không bị đóng cửa, dừng hoạt động và các trường hợp khẩn cấp khác; thực hiện nghiêm việc giữ khoảng cách tối thiểu 2m khi giao tiếp; không tập trung quá 2 người ngoài phạm vi công sở, trường học, bệnh viện và tại nơi công cộng.

Address

S102 Vinhome Smart City
Hanoi
100000

Telephone

+84865946820

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Dược Sĩ Mai Thu posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram