Thành Nam Đông Y quán

Thành Nam Đông Y quán Sức khỏe là vàng

12/08/2025

THÂN TRÊN NÓNG - THÂN DƯỚI LẠNH
👉NHỚ NGAY 6 HUYỆT NÀY

❓Bạn có từng thấy mình rơi vào tình trạng:

– Mặt đỏ bừng nhưng chân tay lạnh ngắt?
– Trên thì bức bối, dưới thì lạnh run?
– Dễ mất ngủ, hồi hộp, ợ hơi, đau bụng, tiểu đêm?

👉 Đó không phải chỉ là mệt mỏi thông thường.
Đó là dấu hiệu của tình trạng “Thượng nhiệt – Hạ hàn” trong Y học cổ truyền.

🧠 Đông y nói gì về “thân trên nóng – thân dưới lạnh”?

Trong “Hoàng Đế Nội Kinh”, có ghi rõ:
"Âm dương bất giao – bách bệnh sinh."
Nghĩa là: khi âm dương mất cân bằng, khí huyết không thông suốt từ trên xuống dưới, cơ thể sẽ sinh bệnh.
⚠️ Người bị “thượng nhiệt – hạ hàn” thường có:
– Khí nghịch đi lên → nóng mặt, mất ngủ, hồi hộp
– Huyết hư, dương suy → lạnh chân tay, tiêu hóa kém, rối loạn tiểu tiện

Nguyên nhân sâu xa là: Tỳ, Thận, Can mất điều hoà – âm dương không giao nhau.

🌿 Muốn điều chỉnh gốc bệnh – hãy bắt đầu từ việc chăm 6 huyệt này!
Dưới đây là 6 huyệt đạo kinh điển, giúp thông khí – bổ khí – điều hòa âm dương hiệu quả, bạn có thể áp dụng mỗi ngày:

🔸 1. Thái Khê (Kinh Thận)
Vị trí: Sau mắt cá trong, giữa xương mắt cá và gân gót.
✔️ Công dụng: Bổ Thận âm, làm ấm chân tay, điều hòa âm dương từ gốc.
💡 Dùng ngón tay day nhẹ mỗi bên 2 phút, trước khi đi ngủ.

🔸 2. Tỳ Du (Kinh Bàng Quang)
Vị trí: Cách cột sống lưng 1,5 thốn, ngang đốt L1–L2
✔️ Công dụng: Kiện Tỳ, tiêu trừ thấp nhiệt, cải thiện tiêu hóa – hấp thu.
💡 Dùng ngón tay ấn sâu hoặc dán cao mỗi ngày 1 lần.

🔸 3. Túc Tam Lý (Kinh Vị)
Vị trí: Dưới đầu gối 4 thốn, phía ngoài xương ống chân.
✔️ Công dụng: Bổ khí huyết toàn thân, tăng đề kháng, điều khí từ bụng xuống chân.
💡 Có thể dùng ngải cứu hơ ấm mỗi tối 10 phút.

🔸 4. Dũng Tuyền (Kinh Thận)
Vị trí: Lòng bàn chân, chỗ lõm giữa gan bàn chân.
✔️ Công dụng: Dẫn hoả xuống – hạ nhiệt đầu, làm ấm chân, dưỡng âm.
💡 Nên ngâm chân nước ấm và day huyệt trước khi ngủ.

🔸 5. Trung Quản (Nhâm mạch)
Vị trí: Từ rốn đo lên 4 thốn, giữa bụng.
✔️ Công dụng: Điều hoà khí huyết vùng trung tiêu, chữa nóng bốc lên, đầy bụng.
💡 Day tròn nhẹ vùng này giúp giảm bức bối vùng ngực, giảm trào ngược.

🔸 6. Tam Âm Giao (Giao của Can – Tỳ – Thận)
Vị trí: Từ mắt cá trong đo lên 3 thốn, sau xương chày.
✔️ Công dụng: Điều hòa nội tiết, bổ huyết, dưỡng âm, giảm lạnh tay chân.
💡 Phụ nữ hay lạnh bụng, rối loạn nội tiết nên bấm huyệt này đều đặn.

🎯 Chỉ cần 10 phút mỗi ngày – Cân bằng lại cơ thể từ gốc!

👉 Hãy kiên trì chăm sóc 6 huyệt đạo này – bạn sẽ cảm nhận rõ:
– Ngủ sâu hơn
– Cơ thể nhẹ nhàng, ấm áp
– Hết cảm giác “bốc hỏa” hay “lạnh ngắt tay chân”

📌 Nhớ nhé: Khi thân trên – thân dưới mất cân bằng, sức khỏe sẽ trồi sụt bất ổn.
Vì thế, điều hòa âm dương – khai thông khí huyết chính là cách nuôi dưỡng cơ thể toàn diện, bền vững.

Huyền châm cơ xương khớp

06/08/2025

LÁ LỐT THẦN DƯỢC CHỮA BÁCH BỆNH MÀ BẠN NÊN BIẾT :
Cái tên “ lá lốt ” có lẽ không còn xa lạ gì đối với mỗi gia đình, nó thường xuyên được sử dụng để chế biến món ăn mỗi ngày. Ngoài là một loại lá giúp món ăn của chúng ta thêm phần thú vị, dưới góc độ của y học cổ truyền, lá lốt còn là vị thuốc chữa được rất nhiều bệnh.
CỤ THỂ NHƯ SAU :
1,Chữa đau nhức cơ thể từ lá lốt
2,Mụn nhọt
3,Tổ đỉa ở bàn tay
4,Viêm nhiễm âm đạo, ngứa, ra nhiều khí hư
5,Đau bụng do lạnh
6,Chữa đầu gối sưng đau
7.Chữa phù thũng do thận
8,Trị chứng ra nhiều mồ hôi ở tay, chân
9,Viêm tinh hoàn
10 Trĩ ở thể hàn
11 ,Hỗ trợ phòng ngừa ung thư
12.Bồi bổ cơ thể vì có nhiều chất dinh dưỡng .tất cả những tác dụng này đều đã được kiểm chứng qua thực tiễn ..........!
Một số bài thuốc từ lá lốt
*Trị tổ đỉa, có thể áp dụng các cách sau
_ lá lốt cả cây 100 g + 20 g muối đun đặc ngâm hàng ngày
_ lá trầu không tươi vò lát xát kỹ vào hàng ngày
_ lá bàng 100 g trở lên đun đặc ngâm hàng ngày
_ lá cây Sim 100 g trở lên đun đặc ngâm hàng ngày
Ngâm đến khi khỏi, dùng lá tươi mới tốt.
Kết hợp uống lấy củ khúc khắc đỏ ( thổ phục linh nam ) hãm hoặc đun nước uống thay nước hàng ngày càng tốt.Khúc khắc mỗi ngày dùng 20_30 g
*Hỗ trợ chữa thoát vị đĩa đệm ( nhẹ thì khỏi luôn )
_ tía tô ( cả lá và cành)
_ lá lốt ( cả lá và cành)
_ thân cành cây đinh lăng
_ lá tre
_ ngải cứu
Mỗi thứ 20 g đun nước uống trong ngày tới khi ổn.
Chườm nóng ngải cứu, lá lốt..bên ngoài chỗ đau thoát vị nữa càng tăng hiệu quả.

02/08/2025

Đông y đã vận dụng cụ thể cơ sở lý luận của học thuyết âm dương, ngũ hành, kinh lạc, tạng tượng phân loại các loại thể chất khác nhau nhằm chẩn đoán 1 cách chính xác nhất và đưa ra hướng điều trị cho từng loại thể chất khác nhau. Không phân biệt được thể chất không thể đưa ra hướng điều trị chính xác được.
Biểu đồ âm dương ngũ hành
Biểu đồ âm dương ngũ hành

1. Thể chất Bình Hòa (khỏe mạnh)
Đặc trưng tổng thể: Âm dương khí huyết điều hòa, thể trạng vừa phải, sắc mặt hồng nhuận, sức khỏe dồi dào.
Đặc trưng hình thể: Thể hình cân đối, cường tráng.
Biểu hiện thường thấy: Sắc mặt, sắc da nhuận sáng, tóc dày có độ sáng bóng, mắt có thần, sắc mũi sáng nhuận, khứu giác thông lợi, môi sắc hồng nhuận, không dễ mệt mỏi, thể lực dồi dào, chịu được nóng lạnh, ngủ ngon, ăn uống tốt, nhị tiện bình thường, chất lưỡi hồng nhạt.
Đặc trưng tâm lý: Tính cách hiền hòa, rộng rãi.
Khuynh hướng phát bệnh: Cơ thể tố chất bình hòa ít bệnh.
Giải pháp dưỡng sinh: Lấy dưỡng, điều hòa làm chủ, duy trì vận hành khí huyết, duy trì chức năng tạng phủ. Kết hợp ăn uống ngủ nghỉ điều độ, duy trì vận động cơ thể.

2. Thể chất khí hư (hơi thở yếu)
Đặc trưng tổng thể: Nguyên khí bất túc, dễ mệt mỏi, hụt hơi, hơi thở nông, ngắn, leo cầu thang thở dốc, giọng nói nhỏ, yếu không có lực, dễ ốm vặt, tay chân yếu vô lực, người dễ mệt mỏi nên ngại vận động, thích ngồi, nằm.
Đặc trưng hình thể: Cơ nhục trùng nhão, không chắc, sắc mặt tái nhợt
Biểu hiện thường thấy: Tiếng nói thường ngày hơi yếu, khí đoản, ngại nói, dễ mệt mỏi, tinh thần không phấn chấn, dễ ra mồ hôi, chất lưỡi hồng nhạt, viền lưỡi có hằn răng, mạch yếu
Đặc trưng tâm lý: Tính cách hướng nội, không thích mạo hiểm.
Khuynh hướng phát bệnh: Dễ mắc cảm mạo, sa nội tạng, sau khi mắc bệnh hồi phục chậm, lão hóa nhanh.
Năng lực thích ứng vơi ngoại cảnh: Không chịu được Phong, Hàn,Thấp, Tà.
Giải pháp dưỡng sinh: Lấy bổ làm chủ, chú trọng việc ích khí kiện tỳ, chú ý các bệnh về dạ dày. Nên tham gia các bài tập hít thở sâu.
Bình thường nên ăn các loại thực phẩm có lợi cho khí và lá lách, ví dụ như đậu nành, đậu trắng, thịt gà, nấm hương, táo tàu, nhãn, mật ong, hoàng kỳ, bách hợp, củ cải trắng… Hạn chế ăn các loại thực phẩm có tác dụng hao tổn khí huyết như rau muống, cà rốt sống…
Trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày nên có thiết lập thời gian biểu rõ ràng, nghỉ ngơi sinh hoạt đúng thời gian và theo mùa, bảo đảm ngủ đủ giấc.
Chú ý giữ ấm, tránh lao động và tập thể dục nhiều dẫn tới đổ mồ hôi nhiều dễ gây đột quỵ. Không nên làm việc quá sức, để tránh tổn thương khí huyết. Tập luyện nhẹ nhàng vừa đủ, không nên tập luyện các bài thể dục mạnh.

3. Thể chất Dương hư (tạng lạnh, sợ lạnh).
Đặc trưng tổng thể: Dương khí bất túc, sợ lạnh, chân tay không ấm là đặc trưng cơ bản.
Đặc trưng hình thể: Cơ nhục nhão, không chắc.
Biểu hiện thường thấy: hàng ngày sợ lạnh, chân tay không ấm, thích ăn đồ nóng, tinh thần không phấn chấn, chất lưỡi nhạt bệu.
Đặc trưng tâm lý: Tính cách trầm tĩnh hướng nội.
Khuynh hướng phát bệnh: dễ mắc đàm ẩm, bụng chướng, đi lỏng, cảm tà dễ dẫn đến hàn hóa.
Năng lực thích ứng ngoại giới : chịu được mùa hạ không chịu được mùa đông, dễ cảm phong, hàn, thấp.
Giải pháp dưỡng sinh: Ôn dương bổ khí, phòng các bệnh như tiêu chảy, liệt dương…Chú trọng chăm sóc tỳ, phế, thận.
Ăn các loại thực phẩm bổ dương như thịt bò, thịt dê, tỏi tây, gừng, hành… Hạn chế ăn các loại thực phẩm dễ sinh lạnh như quả lê, dưa hấu, củ mã thầy, nên uống ít trà xanh.
Cuộc sống hằng ngày nên chú ý giữ ấm, đặc biệt là vùng lưng và phần huyệt đan điền ở bụng dưới, tránh ở trong phòng điều hòa quá lâu, tránh để ra nhiều mồ hôi, nên chú ý ra ngoài vận động dưới ánh mặt trời thường xuyên hơn.

4.Thể chất Âm hư (tạng nóng, thiếu nước).
Đặc trưng tổng thể: Âm dịch suy hư, miệng khô, hầu khô, nhiệt, lòng bàn tay bàn chân nóng là đặc trưng chủ yếu biểu hiện của âm hư.
Đặc trưng hình thể: Hình thể thiên hơi gầy
Biểu hiện thường thấy: Lòng bàn chân bàn tay nóng, miệng khô họng khô, thích ăn đồ mát, đại tiện khô táo, chất lưỡi đỏ ít tân dịch, khô âm đạo
Đặc trưng tâm lý: Tính cách nóng nẩy, hướng ngoại năng động, hoạt bát
Khuynh hướng phát bệnh: Dễ mắc hư hỏa, thất tinh, mất ngủ, cảm tà dễ theo đó hóa nhiệt.
Năng lực thích ứng ngoại cảnh: chịu được đông không chịu được mùa hạ, không chịu được nóng, nhiệt, khô, tà.
Giải pháp dưỡng sinh: Chú ý bổ sung các yếu tố sinh âm, chăm sóc tỳ, phế, thận, và phòng tránh các bệnh về hô hấp.
Chú ý ăn thực phẩm dễ sinh âm, ăn nhiều các loại thực phẩm ngọt mát tăng độ ẩm như thịt lợn, trứng vịt, đậu xanh, bí đao… nên hạn chế ăn các loại thực phẩm có tính ôn khô như thịt dê, tỏi tây, ớt, hạt hướng dương.
Cuộc sống hàng ngày nên tránh thức khuya, tránh làm việc ở môi trường nhiệt độ cao. Không nên vận động quá nhiều, khi luyện tập nên hạn chế chú ý để không bị đổ mồ hôi, kịp thời bổ sung đủ nước, không nên tắm hơi.

5. Thể chất Đàm thấp (dễ béo).
Đặc trưng tổng thể: Đàm thấp ngưng tụ, lấy hình thể to béo, béo bụng, miệng dính, rêu lưỡi dầy là các biểu hiện chủ yếu của Đàm thấp
Đặc trưng hình thể: Thể hình Béo, béo bụng, lỏng lẻo
Biểu hiện thường thấy: Da vùng mặt nhiều dầu, mồ hôi nhiều và dính, tức ngực nhiều đờm, miệng dính , thích ăn đồ béo ngọt, rêu lưỡi dầy, mạch hoạt.
Đặc trưng tâm lý: Tính cách ôn hòa, chính chắn, thiên về nhẫn nại.
Khuynh hướng phát bệnh: Dễ mắc bệnh tiểu đường, tam cao, trúng phong, đau ngực ( nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực)
Năng lực thích ứng ngoại cảnh: Mùa mưa và ẩm thấp nặng nề khó chịu.
Giải pháp dưỡng sinh chính: Loại bỏ đờm và ẩm, phòng tránh các bệnh như đột quỵ, đau tức ngực, chăm sóc chú trọng tỳ, thận, tâm, phế.
Ăn uống thanh đạm, hạn chế ăn các loại thịt mỡ và các loại thực phẩm ngọt, dính, nhiều dầu mỡ béo ngậy. Có thể ăn nhiều các loại thực phẩm như rong biển, bí đao…
Sinh hoạt hằng ngày nên tránh để ẩm ướt, môi trường sống nên khô ráo, nên tham gia nhiều các hoạt động thể dục ngoài trời. Quần áo nên chọn loại thoáng khí thoát mồ hôi, thường xuyên tắm nắng.
Trong điều kiện khí hậu lạnh ẩm ướt, nên hạn chế tập thể dục ngoài trời, tránh bị nhiễm lạnh và mưa. Cơ thể béo mập, dễ buồn ngủ, nên dựa vào tình trạng của bản thân để có các bài tập thể dục thích hợp, cần kiên trì tập luyện lâu dài.

6. Thể chất Thấp nhiệt (thiếu năng lượng).
Đặc trưng tổng thể: Thấp nhiệt nội uẩn, lấy mặt ánh mỡ, cáu bẩn, miệng đắng, rêu lưỡi vàng là biểu hiện đặc trưng chủ yếu.
Đặc trưng hình thể: Hình thể trung bình hoặc hơi gầy
Biểu hiện thường thấy: Mặt nhiều dầu, dễ sinh mụn nhọt, miệng đắng miệng khô, mình nặng mệt mỏi, đại tiện dính nhớt không thoải mái hoặc táo kết, tiểu tiện ngắn vàng, cơ thể nặng nề, ngực bụng chướng đầy, dễ bứt rứt, nữ thì khí hư nhiều, chất lưỡi thiên về hồng, rêu vàng , mạch hoạt.
Đặc trưng tâm lý: dễ phiền muộn và nóng nảy
Khuynh hướng phát bệnh: Dễ mắc mụn nhọt, vàng da, nhiệt, táo, nước tiểu vàng đục, nhị âm nóng rát
Năng lực thích ứng ngoại cảnh: Cuối hạ đầu thu khí hậu thấp nhiệt, hoàn cảnh khí hậu tăng cao tương đối khó chịu.
Giải pháp dưỡng sinh: Chú ý các biện pháp thanh nhiệt lợi tiểu. Chú trọng chăm sóc tỳ, phế, thận, can
Nên kiêng các loại thực phẩm mỡ béo ngậy. Ăn uống thanh đạm, có thể ăn nhiều các loại thực phẩm ngọt mát, như đậu đỏ, cần tây, dưa chuột, ngó sen. Hạn chế ăn các loại thực phẩm có tính nóng, nhiều dầu mỡ ngậy như thịt dê, tỏi tây, ớt, gừng tươi, hạt tiêu, tần bì và các món lẩu, món chiên, món nướng. Chú trọng chăm sóc tỳ, phế, thận
Trong sinh hoạt hằng ngày tránh ở môi trường nóng ẩm. Nên lựa chọn môi trường sống khô ráo, thông thoáng gió. Không nên thức đêm, làm việc lao lực. Mùa hè là mùa nóng ẩm, nên hạn chế hoạt động ngoài trời. Tăng cường tập luyện, tập luyện với cường độ và thời gian lâu.

7. Thể chất Huyết ứ (máu ứ, nổi nám mụn).
Đặc trưng tổng thể: Huyết hành không thông thuận, lấy sắc da tối sạm, chất lưỡi đỏ sạm là biểu hiện đặc trưng chủ yếu của thể chất huyết ứ
Đặc trưng hình thể: Béo gầy đều thấy
Biểu hiện thường thấy: Sắc da đen tối, sắc trầm, dễ xuất hiện nám ứ, miệng môi, chất lưỡi ám hoặc có điểm ứ, các tĩnh mạch dưới lưỡi tím hoặc lồi to.
Đặc trưng tâm lý: Dễ phiền, hay quên
Khuynh hướng phát bệnh: Dễ mắc chứng trưng hà(nổi cục), u cục.
Năng lực thích ứng ngoại cảnh: Không chịu được lạnh
Giải pháp dưỡng sinh: Cần hành khí hoạt huyết, phòng tránh xuất hiện khối u, đột quỵ, tức ngực, chú trọng chăm sóc phế, tỳ, tâm, can
Ăn các loại thực phẩm hành khí hoạt huyết, loại bỏ ứ trệ, thông khí, giúp giảm sự trì trệ khí huyết ở gan ví dụ như táo g*i, giấm, trà hoa hồng, quất…, hạn chế ăn các loại thực phẩm béo như các loại dầu mỡ, thịt mỡ.
Trong sinh hoạt hằng ngày, không nên ngồi nhiều nhàn nhã, lười vận động để tránh tình trạng khí cơ bị trì trệ, làm cho huyết mạch không thông. Nên ngủ đủ giấc, có thể ngủ sớm dậy sớm, tăng cường luyện tập thể dục, xoa bóp mát xa cơ thể.

8. Thể chất Khí Uất Kết (hay u uất).
Đặc trưng tổng thể: Khí cơ uất trệ, thần trí uất ứ, lo âu, yếu ớt là biểu hiện đặc trung chủ yếu của thể chất Khí uất.
Đặc trưng hình thể: thể hình gầy là nhiều
Biểu hiện thường thấy: Thần trí uất ức, tình cảm yếu ớt, tâm phiền không vui, hay vô cớ thở dài, dễ đau tức đầu nhũ hoa và 2 bên sườn, tức ngực, chất lưỡi hồng nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng.
Đặc trưng tâm lý: Tính cách hướng nội không ổn định, nhạy cảm đa nghi.
Khuynh hướng phát bệnh: Dễ mắc bệnh trầm cảm, mai hạch khí, hoang tưởng và trầm uất.
Năng lực thích ứng ngoại cảnh: Phản ứng thần kinh khi kích thích tương đối kém, không thích trời âm u.
Giải pháp dưỡng sinh: Tránh để nảy sinh các loại bệnh như trầm cảm, rối loạn thần kinh, tinh thần, tình cảm...
Ăn các loại thực phẩm giúp thư giãn và lưu thông khí huyết, giảm buồn phiền lo lắng, thức ăn dễ tiêu hóa, hỗ trợ thần kinh như cây rong biển, sơn trà, trà hoa hồng…Chú trọng chăm sóc tỳ, phế, tâm, can
Cuộc sống sinh hoạt hằng ngày không nên quá tĩnh tại, không ở nhà nhiều, tăng cường tham gia các hoạt động ngoài trời, giao lưu bạn bè. Tránh uống các loại nước có tác dụng kích thích thần kinh trước khi ngủ như trà, cà phê, nước ngọt, bia rượu.

9. Thể chất cơ địa (dị ứng, bẩm sinh).
Đặc trưng tổng thể: Dị tật bẩm sinh, giảm chức năng sinh lý , phản ứng quá mẫn cảm là đặc trưng chủ yếu.
Biểu hiện thường thấy: Thể chất cơ địa dị ứng thường thấy hen phế quản, phong bế, hầu dưỡng, tắc mũi hắt hơi; bệnh có tính di truyền : di truyền trực hệ, bẩm sinh, tính gia tộc, đặc trưng bệnh có liên quan ảnh hưởng sinh trưởng và phát dục từ thời kỳ mang thai của người mẹ.
Đặc trưng tâm lý: Tùy theo bẩm sinh thể chất có sự khác nhau.
Khuynh hướng phát bệnh: Cơ địa dị ứng dễ mắc hen phế quản, mề đay, dị ứng phấn hoa, dị ứng thuốc, bệnh di truyền, hội chứng down, mắc bệnh di truyền thai như: Ngũ trì ( sức phát triển chậm, chậm đi, chậm mọc tóc, chậm mọc răng, chậm nói), ngũ nhuyễn ( bại não, liệt, chậm phát triển trí tuệ, còi xương) ( cổ mềm, xương sọ mềm, chân tay mềm, cơ nhục mềm, nhai kém).
Năng lực thích ứng ngoại cảnh: Năng lực thích ứng kém, như người cơ địa dị ứng phản ứng kém theo mùa dẫn đến dị ứng, dễ phát bệnh cũ.
Giải pháp dưỡng sinh: Tránh để mắc các bệnh như hen suyễn, các bệnh về da, dị ứng, mẫn cảm. Chú trọng dưỡng cho tất cả tạng phủ
Ăn các loại thực phẩm bổ sung và tăng cường khí, thanh đạm, và các loại thực phẩm bổ khí, hạn chế ăn kiều mạch vì nó chứa chất gây dị ứng fluorescein, và các loại thực phẩm mang tính kích thích, cay nóng.
Ăn vừa phải các thực phẩm có chất gây dị ứng như đậu tằm, đậu lăng trắng, thịt bò, thịt ngỗng, cá chép, tôm, cua, cà tím, rượu, hạt tiêu, chè cafe.

Trên đây là những chia sẻ về 9 loại thể chất sức khỏe được chẩn đoán bệnh trong Đông y bạn đọc tìm hiểu và tham khảo.

ĐỔNG THỊ KỲ HUYỆT CHỮA BÁN THÂN BẤT TOẠI (LIỆT NỬA NGƯỜI)(Theo nguồn http://www.tungs-acupuncture.com/靈骨穴/)Huyệt Linh Cố...
03/07/2025

ĐỔNG THỊ KỲ HUYỆT CHỮA BÁN THÂN BẤT TOẠI (LIỆT NỬA NGƯỜI)

(Theo nguồn http://www.tungs-acupuncture.com/靈骨穴/)

Huyệt Linh Cốt phối hợp huyệt Đại Bạch, Thượng Tam Hoàng (gồm: Thiên hoàng, Minh hoàng, Kỳ hoàng), Thông Thận, Thông Quan, Thông Bối, Thông sơn, Chính Hội.

Trị ra mồ hôi tay. Bấm điểm giữa khe ngón chỏ và giữa. Tìm điểm đau bấm ngày 3 lần mỗi lần 1, 2 phút cả 2 bàn tay.Lưu ý:...
30/06/2025

Trị ra mồ hôi tay. Bấm điểm giữa khe ngón chỏ và giữa. Tìm điểm đau bấm ngày 3 lần mỗi lần 1, 2 phút cả 2 bàn tay.
Lưu ý: không bấm lâu.

30/06/2025

Lục khí, lục dâm, mối quan hệ giữa lục khí và bệnh tật
1. Lục khí
1.1.Ý nghĩa
Con người luôn tiếp xúc với thiên nhiên nên sức khoẻ con người không thể tách rời khỏi sự biến hoá của khí hậu, khí hậu biến hoá rất phức tạp. Để nắm vững những biến hoá phức tạp đó, và tìm ra quy luật, qua một thời gian quan sát khá lâu, vừa phân tích vừa quy nạp, người xưa đã tìm ra sáu nhân tố chủ yếu làm cho khí hậu biến hoá. Đó là: Phong, thử, thấp, táo, hoả, hàn; gọi là “Lục khí”.

Phong là sự vận chuyển của không khí, chủ khí của mùa xuân.

Hàn chỉ nhiệt độ hạ thấp, chủ khí của mùa đông.

Thử (nhiệt) là nhiệt độ không khí ngoài trời lên cao, chủ khí của mùa hạ.

Thấp là độ ẩm ướt tăng lên, chủ khí của cuối mùa hạ.

Táo là chỉ độ ẩm giảm, chủ khí của mùa thu.

Hoả là nhiệt quá cao bốh mùa khí đều có thể hoá hoả.

Lục khí có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mọi sinh vật. Tứ thời là biến hoá của âm dương, mà lục khí lại là biến hoá của tứ thời, vậy quá trình biến hoá của tứ thời - lục khí chính là quá trình biến hoá của âm dương.

1.2. Quan hệ giữa lục khí và bệnh tật
Con người sống trong tự nhiên phải nhờ vào sự cân bằng, hài hòa của khí hậu, môi trường và những yếu tố xung quanh. Sự biến hoá của hoàn cảnh bên ngoài ảnh hưởng rất lớn đến việc phát sinh bệnh tật; khi cơ thể bị những nguyên nhân bên ngoài (ngoại tà) như: Phong, thử, thấp, táo, hoả, hàn, xâm nhập mà gây ra bệnh thì có các phản ứng chống đỡ của vệ khí gây ra sốt...

Nếu do phong có thể gây ra chứng khó thở, ho hen, trúng phong... “Phong” tuy chủ khí của mùa xuân nhưng nếu chính khí suy yếu thì tứ thời đều có thể gây bệnh được. Người xưa đã nói: “Phong giả bách bệnh chi trưởng dã”, nghĩa là phong có thể phát sinh ra trăm bệnh.

Nếu do hàn có thể gây đau đớn, tê liệt, co cứng...

Nếu do thấp có thể làm trở ngại vận hành khí huyết người nặng nề, ăn uống khó tiêu...

Nếu do nhiệt có thể gây ra sốt làm mất tân dịch, khát, nặng thì mê sảng...

2. Lục dâm
2.1. Ý nghĩa
Phong, thử, thấp, táo, hoả, hàn ở trạng thái bình thường giúp cho mọi sinh vật tồn tại và phát triển gọi là lục khí, khi xâm nhập vào cơ thể gây ra bệnh gọi là lục dâm.

2.2. Trạng thái của phong, hoả, thử, thấp, táo, hàn
- Trạng thái bình thường là trạng thái theo một thứ tự nhất định, phát triển và chuyển biến của nó nói chung là những hiện tượng tốt có lợi cho sự sống của sinh vật.

Trong mỗi mùa xuất hiện từng loại khí hậu nhất định, có mức độ nhất định không nhiều quá hoặc ít quá như:

- Ba tháng xuân ấm áp, bắt đầu có gió.

- Ba tháng hạ ấm chuyển sang nóng và độ ẩm cao, nắng nhiều; mưa, gió nhiều.

- Ba tháng mùa thu độ ẩm giảm dần khí trời khô ráo, mát mẻ.

- Ba tháng mùa đông nhiệt độ giảm, khí trời lạnh.

Khi những trạng thái bất thường không theo một quy luật thứ tự nhất định, gọi là trái thường này (còn gọi là biến) thường là những nguyên nhân gây bệnh.

Như:

- Mùa xuân đã đến, khí hậu đáng lẽ phải ấm áp thì lại lạnh.

- Mùa thu đã đến, khí hậu đáng lẽ phải mát thì lại nóng bức.

- Những hiện tượng này thuộc trạng thái không đủ, khí tiết đến chậm.

- Mùa hạ đã đến, khí hậu đáng lẽ phải nóng thì lại mát.

- Mùa đông đã đến, khí hậu đáng lẽ phải lạnh thì lại ấm.

- Những hiện tượng này thuộc trạng thái thừa, khí tiết đến quá sớm.

Trạng thái không bình thường của khí hậu xâm nhập vào cơ thể gây ra bệnh gọi là lục dâm.

Sách Nội kinh viết: “Đông thương vu hàn, xuân tất bệnh ôn, xuân thương vu phong, hạ sinh xan tiết, hạ thương vu thử, thu tất tẫn ngược, thu thương vu thấp, đông sinh khái thấu”, đó là khi cảm thụ tà khí ẩn phục trong cơ thể sẽ gây ra bệnh tật vào thời kỳ tiếp sau đó nghĩa là bệnh tật liên quan tới tứ thời.

Đau nhức xương khớp
08/06/2025

Đau nhức xương khớp

VÌ SAO GAN GẶP VẤN ĐỀ MÀ LẠI PHẢI BỔ TỲ TRƯỚC?Trong hệ thống lý luận của Đông y, ngũ tạng trong cơ thể con người không t...
27/05/2025

VÌ SAO GAN GẶP VẤN ĐỀ MÀ LẠI PHẢI BỔ TỲ TRƯỚC?

Trong hệ thống lý luận của Đông y, ngũ tạng trong cơ thể con người không tồn tại riêng lẻ – mà tương sinh, tương khắc, tương hỗ, tương tiết lẫn nhau theo quy luật ngũ hành.

Thấy vấn đề ở gan – mà lại cần bổ tỳ trước. Tại sao lại như vậy?

🌿 MỐI LIÊN HỆ GIỮA GAN VÀ TỲ
Theo ngũ hành, gan thuộc Mộc, tỳ thuộc Thổ. Mộc khắc Thổ, nên khi gan quá vượng hoặc bị mất điều hòa, sẽ ảnh hưởng đến chức năng vận hóa của tỳ. Tuy nhiên, nếu nhìn sâu hơn trong chuỗi truyền biến năng lượng giữa các tạng, ta sẽ thấy một bức tranh phức hợp hơn:

Khi bổ tỳ → Thổ mạnh → Thổ có thể khắc chế Thủy (Thận)

Thủy suy yếu → Không thể bốc âm khí lên tưới nhuận Tâm hỏa

Tâm hỏa vượng → Dễ khắc chế Phế kim

Phế kim bị khống chế → Không thể khắc được Can mộc
→ Can mộc trở nên điều hòa trở lại

Tức là: Bổ tỳ → Thận suy (-) → Tâm hỏa vượng (+) → Kim suy (-) → Mộc không bị khắc → Gan hòa

🎯 HIỂU CÁCH ĐIỀU PHỐI NĂNG LƯỢNG GIỮA NGŨ TẠNG
Khi nhìn theo sơ đồ ngũ hành:
👉 Tỳ (+) → Thận (-) → Tâm (+) → Phế (-) → Gan ↑

Có thể thấy, bổ tỳ không phải chỉ để tỳ khỏe lên, mà là để tạo ra một chuỗi phản ứng sinh lý giữa các tạng, từ đó điều hòa lại gan đang bị suy. Đây là tư duy của người xưa: “Muốn điều trị chỗ này, có khi phải hành động từ chỗ khác.”

Với người can hư, dùng cách này là hợp lý. Nhưng nếu can thực, thì không thể bổ như vậy – mà phải “giáng” nó xuống, tả tỳ, để hạn chế khả năng sinh mộc quá mức.

💡 VẬY VỚI TÂM HƯ, TỲ HƯ, PHẾ HƯ, THẬN HƯ THÌ SAO?
Câu trả lời nằm ngay trong cổ thư:
"Hư thì bổ, thực thì tả. Bổ chỗ thiếu, tiết bớt chỗ thừa."
Ví dụ:

Tâm hư thì nên bổ Phế, bởi Phế sinh Kim – Kim sinh Thủy – Thủy dưỡng Tâm

Tỳ hư thì có thể bổ Can, hoặc bổ Phế tùy vào mối quan hệ đang bị mất cân bằng

Thận hư thì nên dưỡng từ Tỳ (Thổ sinh Thủy)

Phế hư thì bổ Tâm (Tâm hỏa khắc Kim – giúp tiết chế tình trạng khí nghịch của Phế)

🌀 VÍ DỤ NGƯỢC LẠI – KHI CAN THỰC (MỘC VƯỢNG QUÁ)
Nếu gan vượng (can thực), thì không dùng phép bổ tỳ – mà phải tả tỳ để giảm khả năng sinh khí cho thận thủy:

Tỳ (-) → Thận (+) → Tâm (-) → Phế (+) → Mộc ↓

Khi Kim (Phế) đủ mạnh, sẽ kiểm soát được Mộc (Can). Như vậy, chứng thực thì dùng cách tả, ngược với chứng hư phải bổ.

💬 TỔNG KẾT – ĐƠN GIẢN HÓA ĐỂ HIỂU ĐÚNG
Suy cho cùng, Đông y là một hệ thống biện chứng – toàn diện – vận hành theo cơ chế cân bằng. Nếu hiểu được mối liên hệ giữa các tạng phủ, thì một phương pháp đơn giản cũng có thể điều khiển một hệ thống phức tạp.

Nếu thấy bài viết này hữu ích, hãy chia sẻ để nhiều người hơn cùng hiểu. Còn nếu có thắc mắc nào về cách chăm sóc theo tạng phủ, cứ để lại bình luận trong bài viết của tôi nhé!

Huyệt Hoàn Khiêu- Vị trí: Ở trong hố lõm mặt nghiêng của mông, nằm nghiêng hoặc nằm sấp mà lấy huyệt, tính từ đầu xương ...
13/05/2025

Huyệt Hoàn Khiêu
- Vị trí: Ở trong hố lõm mặt nghiêng của mông, nằm nghiêng hoặc nằm sấp mà lấy huyệt, tính từ đầu xương cụt lên 2 ngón tay, từ đó quay sang hai bên, qua cơ mông lớn đến lồi cầu xương đùi ở khớp hông. Đoạn này chia làm 3 phần, huyệt Hoàn khiêu ở chỗ cách 1/3 về phía lồi cầu xương đùi. Chỗ đó có hỗ lõm, huyệt ở giữa hố lõm, đã châm không thể động đậy, sợ gãy kim. Túc Thái dương và Thiếu dương hội ở đó.( Huyệt nằm ở ranh giới giữa 2/3 trong và 1/3 ngoài của đường nối giữa điểm cao nhất của mấu chuyển lớn và khe cùng. Cách xác định: Bệnh nhân nằm nghiêng. Các điểm mốc: Khe cùng và điểm cao nhất của mấu chuyển lớn. Trên đường nối cả hai điểm mốc, xác định vị trí huyệt Hoàn khiêu (Gb 30) ở khoảng 1/3 đầu tiên tính từ mấu chuyển lớn).
- Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu 2 – 3 thốn, nói chung có cảm giác tê tức theo sau đùi xuống đến ngón chân, cứu 7 mồi, hơ 10 – 20’.
- Chủ trị: Lưng đùi đau đớn; bán thân bất toại; phong thấp đau háng đùi; đau thần kinh tọa; chi dưới bại liệt; tê bại; bệnh tật ở khớp hông và tổ chức phần mềm xung quanh; cước khí; thủy thũng; phong chẩn; đầu gối không thể xoay sang cạnh và co duỗi.
- Tác dụng phối hợp: với Dương lăng tuyền, Huyền chung trị phong thấp bại; với Thừa sơn trị đau thần kinh tọa; với Chí âm trị ngực sườn đau không cố định chỗ đau, lưng gối cùng dẫn đau gấp; với Huyền chung trị đùi đau chân tê.
« CCĐT » lưu ý như sau: Huyệt Hoàn khiêu tự nhiên đau, sợ sinh ung ở phụ cốt.
Nhân Thọ Cung bị nạn cưới khí phong 1 bên người, Châu Quyền Phụng sắc châm Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền, Dương phụ, Cự hư, Hạ liêm mà có thể dậy đi được.

Bát hội huyệt là gì?Bát hội huyệt là 8 huyệt hội dùng để chữa bệnh cho 8 tổ chức trong cơ thể gồm (mỗi huyệt đại diện ch...
11/05/2025

Bát hội huyệt là gì?
Bát hội huyệt là 8 huyệt hội dùng để chữa bệnh cho 8 tổ chức trong cơ thể gồm (mỗi huyệt đại diện cho một loại tổ chức trong cơ thể): Tạng, Phủ, Khí, Huyết, Gân, Xương, Tủy, Mạch. Bát hội huyệt được xem như là những điểm hội tụ của các kinh mạch, nơi năng lượng khí huyết lưu thông và cân bằng. Đặc tính của Bát hội huyệt là khi một loại tổ chức nào đó trong cơ thể lấy huyệt hội của nó mà chữa nhất là các bệnh mãn tính.

02/05/2025

Trong dân gian ta, có những món "ăn để dưỡng thân, uống để dưỡng khí" mà nếu biết dùng, thì chẳng khác nào tự tay nuôi dưỡng ngũ tạng mỗi ngày.

Một trong những thứ ấy, lão thương mến lắm, đó là nước đậu đen rang gừng. Nhỏ nhoi, đơn sơ, nhưng công dụng thì như thang th.uốc bổ mà ông cha ta xưa nay vẫn nhắc.

Ai có duyên thì ráng lưu tâm giữ gìn nhé:

1. Hỗ trợ giảm cân, dưỡng khí Tỳ Vị

- Người xưa có câu: "Một nắm đậu đen bằng cả thang thuốc bổ".
- Đậu đen theo YHCT có vị ngọt, tính bình, quy kinh thận – một vị thuốc bổ huyết, lợi thủy, giải độc nổi tiếng.

- Nhờ chứa nhiều chất xơ, đậu đen giúp kiện Tỳ, làm mạnh hệ tiêu hóa, tăng cảm giác no, giảm sự thèm ăn.
- Khi kết hợp với gừng - vị cay ấm, tán hàn, hành khí – thì càng tăng cường khả năng kích thích tiêu hóa, đốt mỡ.

- Gừng có chứa các chất quý như zingerone và shogaol, giúp sinh nhiệt, đốt cháy lượng mỡ thừa trong cơ thể.
- Một nghiên cứu năm 2019 còn chứng minh, dùng gừng đều đặn giúp ổn định đường huyết và hỗ trợ gi.ảm c.ân rất tốt.

- Bà con nào muốn "d.áng đẹp, b.ụng gọn" mà lại an toàn tự nhiên, thì nhớ đến nước đậu đen rang gừng nhé.

2. Khỏe xương khớp, mạnh gân cốt

- Theo Y học cổ truyền, xương cốt liên quan mật thiết đến thận tàng tinh. Thận khoẻ thì xương gân mới vững.
- Đậu đen giàu sắt, canxi, mangan, đồng và kẽm - những khoáng chất quan trọng để dưỡng gân cốt, làm xương chắc khoẻ.

- Những bà con nào hay đau lưng mỏi gối, khớp kêu lục cục, đứng lên ngồi xuống khó khăn, thì càng nên dùng đều.
- Đặc biệt, người cao tuổi, người có bệnh nền tiểu đường, huyết áp cao - vận động ít, thì lại càng cần "bổ sung từ bên trong" như thế này.

3. Dưỡng huyết, bổ thận

Lão nhắc kỹ:
- Trong YHCT, màu đen thuộc Thủy, mà Thủy thì nhập Thận.
- Đậu đen màu đen sẫm, vào được thận kinh, giúp bổ thận âm, sinh tân dịch, dưỡng huyết.
- Khi thận được nuôi dưỡng thì khí huyết đầy đủ, tinh tủy vững chắc, người khỏe mạnh, da dẻ hồng hào, đầu gối chắc chắn.

Bà con nào hay đau lưng, mỏi gối, ù tai, tóc bạc sớm, sinh lý yếu… uống nước đậu đen gừng đều đều sẽ thấy người nhẹ nhàng, khỏe khoắn lên từng ngày đó.

4. Thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng

- Đậu đen còn có tác dụng thanh nhiệt, lợi thủy, giải độc rất hay.
- Giúp mát gan, tiêu sưng phù, giảm chướng bụng, tiêu trừ độc tố tích tụ lâu ngày trong cơ thể.

- Những ai nóng gan, dễ mẩn ngứa, nổi mề đay, hay ăn uống khó tiêu, đầy trướng bụng, dùng nước đậu đen gừng sẽ giúp thanh lọc tự nhiên từ bên trong.

5. Tốt cho người tiểu đường

- Một tin mừng cho bà con bị tiểu đường:
- Một cốc nước đậu đen rang gừng cung cấp khoảng 15g chất xơ, chiếm tới 60% nhu cầu chất xơ một ngày.
- Chất xơ giúp chậm hấp thu đường vào máu, giảm đỉnh đường huyết sau ăn, rất có lợi trong kiểm soát đường huyết.

- Tất nhiên, phải lưu ý không thêm đường hay mật ong vào nước này, để đạt hiệu quả tốt nhất nhé.

BÀ CON LƯU Ý KHI UỐNG NƯỚC ĐẬU ĐEN GỪNG

- Không thay thế hoàn toàn nước lọc: Vì gừng tính nóng, dùng nhiều dễ gây khô miệng, nhiệt trong người.
Mỗi ngày chỉ nên uống 1-2 cốc nhỏ thôi.

- Không thêm đường, mật ong: Đặc biệt bà con cần giảm cân hoặc bị tiểu đường, hãy giữ nguyên bản chất tự nhiên của nước.

- Cách xa giờ uống thuốc: Đậu đen có tác dụng giải độc mạnh, nên nếu bà con đang uống thuốc, hãy để cách 1-2 tiếng cho an toàn.

TÓM LẠI, BÀI TH.UỐC ĐƠN GIẢN MÀ QUÝ GIÁ.
Một nắm đậu đen, một vài lát gừng, thêm chút chân thành chăm sóc bản thân mỗi ngày.

Vậy là bà con đã tự "bốc" cho mình một thang th.uốc dưỡng sinh trường thọ rồi

Ai thấy bài này hữu ích, nhớ lưu lại, chia sẻ cho bạn bè, người thân nhé. Cùng nhau giữ gìn sức khỏe từ những điều đơn giản nhất thôi bà con ạ.

Address

Bach Mai
100000

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Thành Nam Đông Y quán posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram