Minhmen Chính Hãng - PGS TS Trần Quốc Bình - Lấy Lại Bản Lĩnh Nam Việt

  • Home
  • Vietnam
  • Hanoi
  • Minhmen Chính Hãng - PGS TS Trần Quốc Bình - Lấy Lại Bản Lĩnh Nam Việt

Minhmen Chính Hãng - PGS TS Trần Quốc Bình - Lấy Lại Bản Lĩnh Nam Việt Nơi giữ lửa hạnh phúc gia đình việt Nơi chia sẻ và tâm sự bí quyết giữ lửa gia đình Việt
Nơi tìm lại bản lĩnh Phái Mạnh

Rối loạn cương dương ở độ tuổi 20Mặc dù, rối loạn cương dương ảnh hưởng chủ yếu đến đàn ông lớn tuổi nhưng rối loạn cươn...
19/03/2022

Rối loạn cương dương ở độ tuổi 20

Mặc dù, rối loạn cương dương ảnh hưởng chủ yếu đến đàn ông lớn tuổi nhưng rối loạn cương dương vẫn có thể ảnh hưởng đến những người đàn ông trẻ tuổi kể cả đang ở độ tuổi 20.

Rối loạn cương dương thường có thể là một tín hiệu các vấn đề về sức khỏe đối với nam giới. Rối loạn cương dương thường do các vấn đề như bệnh tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường và các tình trạng sức khỏe nghiêm trọng tiềm ẩn khác gây ra.

Mặc dù rối loạn cương dương phổ biến hơn ở nam giới trong độ tuổi 40-60, nhưng nam giới ở độ tuổi 20 vẫn rất có thể mắc phải căn bệnh này.

1. Rối loạn cương dương xảy ra như thế nào?
Rối loạn cương dương xảy ra do tình trạng tắc nghẽn máu đến dương vật. Những tình trạng như vậy có thể bao gồm xơ cứng động mạch hoặc bệnh đái tháo đường. Ngoài ra, rối loạn cương dương có thể xảy ra do mạch máu bị vỡ khiến máu không thể lưu lại bên trong dương vật. Khi các tín hiệu do não gửi đến không thể đến dương vật, do lưu lượng máu không thích hợp, rối loạn cương dương sẽ xảy ra.

Có nhiều lý do khác gây ra tình trạng rối loạn cương dương. Một số loại thuốc có thể can thiệp vào các xung thần kinh kích hoạt sự cương cứng. Ngoài ra, những vấn đề về tâm lý đôi khi khiến người đàn ông không thể thực hiện được trọn vẹn "cuộc yêu".

Chế độ ăn uống của một người đàn ông, mức tiêu thụ rượu, thuốc lá cũng như một số quyết định về lối sống khác đều có thể ảnh hưởng đến tim và máu, làm cho dương vật không có khả năng cương cứng.

2. Nguyên nhân gây ra rối loạn cương dương ở độ tuổi 20

Không có nguyên nhân duy nhất nào gây ra chứng rối loạn cương dương. Thay vào đó, các vấn đề về cương cứng có thể do một loạt các yếu tố khác nhau gây ra, từ những yếu tố thể chất như vấn đề sức khỏe tim mạch, đến những vấn đề tâm lý như lo lắng về hiệu suất, trầm cảm hoặc thậm chí có khả năng lạm dụng nội dung khiêu dâm.

Nếu bị rối loạn cương dương ở độ tuổi 20, việc tìm ra nguyên nhân có thể giúp nam giới điều trị hiệu quả hơn rối loạn cương dương và cải thiện hoạt động tình dục.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng rối loạn cương dương ở nam giới độ tuổi 20:

2.1 Vấn đề về tim mạch

Rối loạn cương dương và bệnh tim có mối liên hệ với nhau. Bệnh mạch vành làm giảm lưu lượng máu đến tim và cũng ảnh hưởng đến các mạch máu của nam giới. Rối loạn cương dương sẽ xảy ra khi lượng máu lưu thông không tốt.

Không thể tạo ra sự cương cứng có thể là một cảnh báo sức khỏe rất quan trọng. Đôi khi, chứng bất lực của đàn ông có thể do xơ vữa động mạch, một mảng bám tích tụ trên thành động mạch của một người. Vì các động mạch của dương vật rất nhỏ nên những động mạch này thường là một trong những động mạch bị ảnh hưởng sớm nhất bởi căn bệnh này. Xơ vữa động mạch làm tăng nguy cơ bị đau tim.

Những người bị tăng huyết áp có thể có nguy cơ cao mắc chứng rối loạn cương dương do những tổn thương mà tăng huyết áp lâu dài có thể gây ra trên mạch máu. Tăng huyết áp làm hỏng thành động mạch làm cho thành động mạch bị thu hẹp và hạn chế nghiêm trọng lưu lượng máu đến dương vật.

2.2 Testosterone thấp

Testosterone đóng một vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh ham muốn tình dục. Sự suy giảm testosterone có thể khiến một người đàn ông mất hứng thú với các vấn đề tình dục và duy trì sự cương cứng. Cương cứng là kết quả của lưu lượng máu, một thứ mà testosterone không liên quan gì. Tuy nhiên, testosterone có thể là nguyên nhân gây ra tình trạng thiếu kích thích tình dục.

Một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tăng huyết áp làm giảm sản xuất hormone sinh dục của cơ thể như testosterone.

2.3 Thừa cân hoặc béo phì
Rối loạn cương dương có mối liên hệ khá rõ ràng với béo phì. Rối loạn cương dương phổ biến hơn ở những người mắc bệnh tim mạch, một loại bệnh phổ biến ở những người thừa cân hoặc béo phì.

Cũng có bằng chứng cho thấy giảm cân có thể tăng cường hoạt động tình dục và giúp thoát khỏi chứng rối loạn cương dương. Trong một nghiên cứu ở Ý, những người đàn ông thừa cân và béo phì giảm trung bình 15kg trong vòng hai năm thì chức năng cương dương được cải thiện.

2.4 Bệnh đái tháo đường
Bệnh đái tháo đường có thể làm hỏng mạch máu và ảnh hưởng đến lưu lượng máu, khiến cơ thể khó cung cấp máu cho mô mềm của dương vật. Nó cũng có thể ảnh hưởng đến các dây thần kinh trong và xung quanh dương vật của bạn, có khả năng ảnh hưởng đến kích thích tình dục.

2.5 Rượu
Không có gì ngạc nhiên khi rượu không tốt cho sức khỏe cương dương. Mặc dù một hoặc hai ly rượu không có khả năng làm hỏng "cuộc yêu" nhưng uống rượu quá mức có thể ảnh hưởng đến sự cương cứng trong ngắn hạn và dài hạn.

Nam giới uống rượu trong thời gian dài sẽ gây tổn hại lớn đến các xung thần kinh giữa tuyến yên của não và dương vật. Việc lạm dụng rượu bia trong thời gian dài cũng sẽ khiến các dây thần kinh ở dương vật bị tổn thương. Lạm dụng rượu quá mức có thể gây ra sự tích tụ mảng bám trong động mạch, khiến tín hiệu từ não rất khó đến dương vật.

Trong một nghiên cứu năm 2007, các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng nam giới mắc hội chứng nghiện rượu có tỷ lệ rối loạn chức năng tình dục cao. Trong số 100 nam giới tham gia nghiên cứu, 72% mắc một hoặc một số dạng rối loạn chức năng tình dục, trong đó rối loạn cương dương là một trong những dạng phổ biến nhất.

BS. Nguyễn Hoài Bắc
Rối loạn cương dương là tình trạng dương vật cương không đủ cứng để thực hiện "cuộc yêu" một cách trọn vẹn. Người bị rối loạn cương dương dễ bực tức, thay đổi tính tình dẫn đến mâu thuẫn trong đời sống vợ chồng và những người xung quanh. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể vô sinh ở nam giới.
https://suckhoedoisong.vn/roi-loan-cu...
2.6 Hút thuốc
Hút thuốc có liên quan chặt chẽ đến rối loạn cương dương. Trong một đánh giá khoa học năm 2015, các nhà nghiên cứu đã lưu ý rằng những người hút thuốc lá có nguy cơ mắc chứng rối loạn cương dương cao hơn so với những người không hút thuốc.

Các hóa chất trong thuốc lá và các sản phẩm thuốc lá khác có thể gây ra các bệnh lý tim mạch và mạch máu, làm tăng nguy cơ phát triển bệnh tăng huyết áp và các tình trạng tim mạch khác thường liên quan đến rối loạn cương dương.

2.7 Lo lắng về chất lượng "cuộc yêu"
Sự căng thẳng và lo lắng có thể quá mức có thể ảnh hưởng đến các tín hiệu được gửi từ não đến dương vật. Lo lắng tình dục có thể nhanh chóng phát triển thành một chu kỳ. Một người đàn ông trẻ không thể thực hiện được việc quan hệ tình dục do căng thẳng sẽ thậm chí còn căng thẳng hơn vào lần tiếp theo.

Nguyên nhân tâm lý gây ra rối loạn cương dương xảy ra ở 90% thanh thiếu niên và thanh niên.

2.8 Mất cân bằng hóc môn
Một trong những nguyên nhân gây rối loạn cương dương khi còn trẻ có thể là do mất cân bằng nội tiết tố. Căng thẳng, chấn thương, bệnh tật, dinh dưỡng kém, lười vận động, hoặc nhiều thứ khác có thể khiến một người đàn ông trẻ bị mất cân bằng nội tiết tố.

Lạm dụng steroid ở những người tập thể hình có thể là một lý do dẫn đến rối loạn cương dương ở những năm 20 tuổi

2.9 Nghiện khiêu dâm liên quan đến rối loạn cương dương
Nghiện phim khiêu dâm cũng có thể là một trong những nguyên nhân gây rối loạn cương dương khi còn trẻ. Nội dung phim khiêu dâm quá mức có thể khiến người đàn ông mất cảm tình với tình dục ngoài đời thực. Những người đàn ông này có thể cần phải tăng kích thích tình dục của họ để có được kích thích.

Việc sử dụng nội dung khiêu dâm cũng có thể làm thay đổi cách thức kích thích não bộ.

2.10 Lo lắng về khả năng tình dục

Là một vấn đề phổ biến mà nam giới có thể cảm thấy. Lo lắng về ngoại hình hoặc khả năng tình dục của mình trước và trong khi quan hệ tình dục. Lo lắng về hiệu suất có thể ảnh hưởng đến nam giới và phụ nữ ở mọi lứa tuổi. Chứng lo âu và rối loạn cương dương khi hoạt động tình dục, cảm giác lo lắng hoặc căng thẳng trước và trong khi quan hệ tình dục có liên quan chặt chẽ với rối loạn chức năng tình dục.

Về lý thuyết, đeo bao cao su thì đơn giản, nhưng cũng nhiều nam giới ở lứa tuổi 20 lo lắng về việc sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục. Nếu sử dụng bao cao su không đúng cách, gặp khó khăn trong việc đeo bao hoặc gặp phải các vấn đề khác khi sử dụng hình thức tránh thai này, thì việc mất khả năng cương cứng cũng có thể xảy ra. Hoặc khi quan hệ tình dục nếu bao cao su của bạn không được đeo đúng cách, cảm thấy quá lỏng hoặc quá chặt hoặc làm giảm kích thích tình dục.

3. Làm thế nào để điều trị rối loạn cương dương?
Khi có các triệu chứng rối loạn cương dương, nam giới nên điều trị bệnh càng sớm càng tốt, càng để lâu thì càng khó điều trị. Ngoài ra, việc chống chọi với chứng rối loạn cương dương có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng không chỉ đối với sức khỏe của người đàn ông mà còn cả lòng tự trọng cũng như mối quan hệ.

Để xác định phương pháp điều trị hiệu quả nhất, trước tiên một người cần xác định chính xác nguyên nhân gây ra rối loạn cương dương ở độ tuổi 20.

Thay đổi thói quen và lối sống để cải thiện sức khỏe có thể giúp điều trị rối loạn cương dương và cải thiện hoạt động tình dục. Nếu ở độ tuổi 20 và có các triệu chứng của rối loạn cương dương, hãy thử thực hiện những thay đổi sau:

Nếu bị đái tháo đường, bệnh tim mạch hoặc tăng huyết áp, nên đi khám để được bác sĩ tư vấn, kê đơn thuốc hoặc giới thiệu một loại điều trị khác có thể giúp cải thiện sức khỏe và chức năng tình dục.

Nếu sử dụng thuốc điều trị: Một số loại thuốc có thể gây ra tác dụng phụ về tình dục, bao gồm cả rối loạn cương dương. Nên đi khám và nói chuyện với bác sĩ về các loại thuốc rối loạn cương dương đang sử dụng và xem liệu có các lựa chọn khác hay không.

Thuốc uống: Thuốc là một giải pháp phổ biến để chống lại rối loạn cương dương. Tuy nhiên, một người đàn ông có thể phải thử một số loại thuốc trước khi tìm được loại phù hợp. Thuốc như sildenafil (Vi**ra), avanafil (Stendra), tadalafil (Cialis) và Vardenafil (Levitra và Staxyn) là một số loại thuốc kê đơn phổ biến nhất để điều trị rối loạn cương dương. Một viên thuốc điều trị liệt dương sẽ tạo ra sự cương cứng cần thiết để bắt đầu giao hợp ở 70% nam giới, tuy nhiên chỉ là tạm thời.

Nếu bị béo phì hoặc thừa cân, hãy cố gắng giảm cân: Mặc dù hệ thống BMI có một số hạn chế, nhưng nếu thừa cân, thì việc đạt được trọng lượng mục tiêu trong phạm vi "cân nặng bình thường" là một ý tưởng hay có thể giúp cải thiện sức khỏe cương dương và hoạt động tình dục.

Hạn chế đọc sách báo, xem phim khiêu dâm: Nếu nghĩ rằng phim khiêu dâm có thể ảnh hưởng đến khả năng cương cứng và hoạt động tình dục, hãy giảm tần suất xem hoặc cố gắng tránh hoàn toàn việc xem phim khiêu dâm và nên gặp nhà trị liệu.

Thực hiện các bước để quản lý căng thẳng và lo lắng: Các lựa chọn điều trị như tư vấn, liệu pháp tình dục và liệu pháp lo lắng về hoạt động tình dục có thể giúp nam giới vượt qua lo lắng về hiệu suất và các nguyên nhân tâm lý khác của rối loạn cương dương.

Tránh uống quá nhiều rượu: Nếu thường xuyên uống rượu, hãy thử giảm mức tiêu thụ rượu, đặc biệt là vào những đêm khi có kế hoạch quan hệ tình dục. Khi uống rượu, hãy chú ý không uống quá mức.

Nếu hút thuốc, hãy bỏ thuốc lá: Bỏ thuốc lá mang lại vô số lợi ích cho sức khỏe, bao gồm giảm nguy cơ rối loạn cương dương. Đã có nhiều người từng hút thuốc giảm được các triệu chứng rối loạn cương dương sau khi bỏ thuốc.

Nói chuyện với đối tác: Đôi khi, nói chuyện với đối tác có thể giúp giảm bớt lo lắng và cải thiện sự thân mật trong phòng ngủ.

Bài tập cơ đáy chậu: Có một số bằng chứng cho thấy các bài tập sàn chậu có thể giúp cải thiện chức năng cương dương.

Mặc dù rối loạn chức năng cương dương phổ biến hơn ở nam giới lớn tuổi, nhưng việc khó đạt được hoặc duy trì sự cương cứng ở độ tuổi 20 là điều bình thường và hiếm gặp.

Nếu nam giới ở độ tuổi 20 và cảm thấy khó cương cứng hoặc dễ mất khả năng cương cứng, nên đi khám tại các cơ sở y tế có chuyên khoa nam học càng sớm càng tốt để tìm hiểu nguyên nhân và cách điều trị trước khi vấn đề cơ bản trở nên nghiêm trọng hơn.

5 bài thuốc nam trị tiêu chảy cấpTiêu chảy cấp là bệnh thường gặp, khởi phát đột ngột, đi ngoài nhiều lần trong ngày, có...
14/03/2022

5 bài thuốc nam trị tiêu chảy cấp

Tiêu chảy cấp là bệnh thường gặp, khởi phát đột ngột, đi ngoài nhiều lần trong ngày, có thể kèm theo đau bụng, nôn và sốt.

Theo y học cổ truyền, nguyên nhân do hàn tà xâm nhập vào trung tiêu.

Theo y học hiện đại là triệu chứng do nhiều yếu tố gây ra, nhưng đa số là do ăn uống không hợp vệ sinh bị ngộ độc, nhiễm khuẩn đường ruột, dị ứng thức ăn hoặc loạn khuẩn đường ruột do dùng kháng sinh uống.

1. Bài thuốc nam điều trị tiêu chảy cấp

Bài 1: Gừng tươi (nướng cháy vỏ) 8g, giềng, củ sả, búp ổi (lượng như nhau, đều 12g). Tất cả sao vàng, sắc với 500ml nước, còn 200ml, chia uống 2 lần trong ngày.

Bài 2: Vỏ quýt khô 10g, búp ổi 20g, gừng tươi (nướng chín) 10g. Sắc với 200 ml nước, còn 100 ml, uống nóng.

Bài 3: Gạo rang vàng 50g, chè xanh 30g, gừng nướng 10g, đường đỏ 20g. Sắc với 500ml nước, sắc kỹ còn 250ml, uống lúc nóng, 4 lần trong ngày.

Bài 4: Lá hoắc hương 50g, tô diệp 20g, bán hạ 20g, vỏ vối 10g. Tất cả tán bột, rây mịn, hồ hoàn viên. Uống ngày 4g-8g, chia 2 lần.

Bài 5: Nụ sim 8g, búp ổi 15g, hoắc hương 15g. Sắc với 500ml nước, đun kỹ, còn 200ml, chia uống 2 lần trong ngày, uống nóng tốt hơn uống lạnh.

2. Lưu ý khi bị tiêu chảy cấp
Tiêu chảy cấp kéo dài trong 24 giờ sẽ mất nhiều protein, vitamin và thiếu năng lượng. Do đó ngoài việc dùng thuốc, thực phẩm dùng cho người tiêu chảy cấp cần chú trọng một số loại thực nên dùng: Gạo, bột gạo, khoai tây, cà rốt; thịt gà, thịt lợn nạc, đầu thực vật; sữa đậu nành, sữa ít lactose hoặc không có latose; hồng xiêm, ổi chín, táo tây…

Chế độ ăn khi tiêu chảy cần ăn mềm loãng dễ tiêu như cháo, súp...

Nhiều trường hợp khi ăn vào làm tiêu chảy tăng nên lại nhịn ăn, nhịn uống dẫn tới rối loạn điện giải, trụy tim mạch do mất nước.

Có thể khi ăn vào đi tiêu chảy tăng lên một chút nhưng cơ thể vẫn hấp thu được 50-60% lượng chất ăn vào.

Các loại thực phẩm không nên dùng:

- Nước giải khát công nghiệp có ga và nhiều đường.

- Không ăn các loại thực phẩm có nhiều xơ ít chất dinh dưỡng, các loại thức ăn có nhiều đường là bánh kẹo, các thức ăn chế biến sẵn như giò, chả, xúc xích, thịt hun khói, pa tê..

- Trường hợp tiêu chảy kèm theo sốt cao, nôn nhiều, đại tiện có lẫn đờm, huyết, tiêu chảy toàn nước và quá nhiều lần, có dấu hiệu mất nước, môi khô, mắt trũng... cần nhập viện để điều trị kịp thời.

Đinh lăng không chỉ làm cảnh mà còn là cây thuốc quýĐinh lăng còn gọi là cây gỏi cá, đinh lăng lá nhỏ. Dược liệu có tác ...
11/03/2022

Đinh lăng không chỉ làm cảnh mà còn là cây thuốc quý

Đinh lăng còn gọi là cây gỏi cá, đinh lăng lá nhỏ. Dược liệu có tác dụng tăng cường sức đề kháng của cơ thể, giảm mệt mỏi, chữa sốt lâu ngày, đau tức ngực.

1. Tính chất, đặc điểm của cây đinh lăng
Đinh lăng, cây nhỏ có thân nhẵn, ít phân nhánh, có tán lá xanh tốt quanh năm.

Lá kép lông chim, mọc so le, lá chét khía răng nhọn, đôi khi chia thùy, gốc có bẹ to, vò ra có mùi thơm nhẹ. Cụm hoa mọc thành chùy ngắn gồm nhiều tán ở ngọn thân; hoa nhỏ màu lục nhạt hoặc trắng xám, đài và tràng có 5 thùy, nhị 5. Quả đinh lăng dẹt, hình trứng.

Đinh lăng rất phong phú về chủng loại: Đinh lăng lá tròn, đinh lăng lá to hay đinh lăng lá ráng, đinh lăng trổ hay đinh lăng viền bạc. Các loài này đều không được sử dụng làm thuốc như đinh lăng lá nhỏ.

Trên thế giới, đinh lăng phân bố rải rác ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, kể cả một số đảo ở Thái Bình Dương.

Ở Việt Nam, đinh lăng là cây trồng từ lâu đời và phổ biến để làm cảnh và làm thuốc.

Để làm thuốc, rễ đinh lăng thu về ở những cây đã trồng được từ 3 năm trở lên, lúc này rễ mềm và cây chứa nhiều hoạt chất.

Rũ hết đất cát, cắt bỏ phần gốc thân, rửa sạch. Đối với rễ chính (rễ to), dùng dao sắc tách lấy vỏ rễ, bỏ phần gỗ. Rễ phụ (rễ con) thì dùng cả. Đem thái mỏng, phơi khô hoặc sấy lửa nhẹ để bảo đảm mùi thơm và phẩm chất của dược liệu.

Khi dùng, để nguyên hoặc tẩm rượu gừng sao qua, rồi tẩm mật ong, sao thơm.

Còn dùng thân cành và lá, thu hái quanh năm, để tươi hoặc phơi, sấy khô.

2. Công dụng của đinh lăng
Trong y học cổ truyền, đinh lăng cùng họ với nhân sâm, tam thất nên đã được nghiên cứu và thử nghiệm với những tính chất của những dược liệu này. Kết quả đã xác nhận rễ đinh lăng có tác dụng làm tăng sức dẻo dai và sức đề kháng của cơ thể, chống hiện tượng mệt mỏi, chán ăn, làm ngủ ngon, tăng khả năng lao động cả trí óc lẫn chân tay, tăng cân và chống độc. Ngoài ra, theo kinh nghiệm dân gian, rễ đinh lăng còn là thuốc dùng cho phụ nữ sau sinh ít sữa, chữa ho, ho ra máu, sưng tấy, mụn nhọt, kiết lỵ…

Dược liệu có vị ngọt đắng, mùi thơm, tính mát, không độc được dùng dưới những dạng thuốc sau:

- Thuốc bột và thuốc viên: Rễ đinh lăng đã sao tẩm 100g tán nhỏ, rây bột mịn. Ngày uống 0,5 -1g. Hoạt trộn bột với mật ong vừa đủ làm thành viên, mỗi viên 0,25 - 0,50g. Ngày uống 2 - 4 viên chia làm hai lần.

- Thuốc hãm: Rễ đinh lăng đã sao tẩm 5 - 10g hãm với nước sôi như hãm chè, uống làm nhiều lần trong ngày

- Thuốc ngâm rượu: Rễ đinh lăng phơi khô (không sao tẩm) 100g tán nhỏ, ngâm với 1 lít rượu 30 - 35° trong 7-10 ngày, càng lâu càng tốt. Thỉnh thoảng lắc đều. Ngày uống hai lần, mỗi lần 5 -10ml, uống trước bữa ăn nửa giờ.

Trong ngành y học quân sự, bột rễ đinh lăng đã áp dụng cho bộ đội hành quân và tập luyện với kết quả là khả năng chịu đựng và sức dẻo dai được tăng cường rõ rệt.

Viện Bảo vệ sức khỏe người cao tuổi đã thử nghiệm trên lâm sàng thuốc bổ từ rễ đinh lăng, sữa ong chúa, mật ong có tác dụng tăng cân tốt giúp ăn ngon, dễ ngủ, giảm mệt mỏi, tăng lực cơ, giảm cholesterol.

Chú ý: Không dùng rễ đinh lăng liều cao, để tránh hiện tượng bị say, mệt mỏi.

Từ trước đến nay, nhân dân ta vẫn có tập quán lấy búp và lá non đinh lăng để tươi, ăn sống cùng nhiều lá thơm khác như vọng cách, mơ tam thể, ngổ… trong món gỏi cá, nem chạo với mục đích làm thơm, chống tanh nhất là đối với những người hay bị dị ứng, mẩn ngứa.

Theo kinh nghiệm dân gian, các đô vật thường nhai lá đinh lăng để tăng cường sức dẻo dai khi thi đấu. Đối với trẻ nhỏ, để phòng và chống kinh giật, người ta lấy lá đinh lăng (cả lá non lẫn lá già) phơi khô, đem lót gối hay trải giường cho trẻ nằm.

Phụ nữ sau khi đẻ thường dùng lá đinh lăng phơi khô 50g thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày để chóng lại sức, chống mệt mỏi, kém ăn. Muốn có nhiều sữa nuôi con, lấy lá đinh lăng 50g băm nhỏ với b**g bóng lợn (1 cái) rồi nấu với gạo nếp thành cháo ăn trong ngày. Có thể dùng chân giò hoặc móng giò thay b**g bóng.

Dùng ngoài, lá đinh lăng để tươi băm nhỏ hoặc phơi ở khô, giã nhỏ, rây bột mịn, rồi trộn với ít muối và nước làm thành bánh, đắp chữa vết thương, viêm dây thần kinh.

Thân và cành đinh lăng tuốt bỏ lá, thái nhỏ, phơi khô (20 - 30g) sắc uống chữa đau lưng, mỏi gối, tê thấp, sưng vú. Dùng riêng hoặc phối hợp với rễ cây xấu hổ, cúc tần, bưởi b**g, cam thảo dây.

Theo nghiên cứu hiện đại, đinh lăng chứa alcaloid, saponin, tanin, glycosid, tinh dầu, các acid amin, các vitamin B1, B2, B6, C, acid hữu cơ, nhiều nguyên tố vi lượng, đường. Lá đinh lăng có saponin triterpen và 5 hợp chất polyacetylen… có tác dụng tăng lực, làm tăng trọng lượng cơ thể, tăng co bóp tử cung và lợi tiểu. Ba chất polyacetylen trong rễ và lá có tác dụng kháng khuấn mạnh và đang được nghiên cứu chống một số dạng ung thư.

3. Một số bài thuốc thường dùng
3.1 Chữa sốt lâu ngày, nhức đầu, háo khát, đau tức ngực, nước tiểu vàng
Vỏ rễ đinh lăng 30g, lá hoặc vỏ quả chanh 10g, vỏ quýt 10g, rễ sài hồ 20, lá tre 20g, rau má 30g, cam thảo dây 30g, chua me đất 20g. Tất cả thái nhỏ, đổ ngập nước, sắc đặc lấy 250ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.

3.2 Chữa thiếu máu
Rễ đinh lăng, thục địa, hà thủ ô đỏ, hoàng tinh, mỗi vị 100g, tam thất 20g, tán nhỏ, rây bột mịn, sắc uống ngày 100g.

3.3 Chữa b**g gân
Lá đinh lăng 80g, vỏ cây gạo 40g (cạo bỏ vỏ đen), chân cua sống 40g, tô mộc 20g, nụ đinh hương 5 cái.

Lá đinh lăng, vỏ gạo, chân cua rửa sạch bằng nước muối, giã nhỏ; tô mộc tán thành bột mịn, đinh hương tán riêng. Tất cả trộn đều, đắp, nẹp cố định và băng lại. Mỗi ngày một lần.

Nước lá mùi tàu có làm long đờm ở bệnh nhân sau mắc COVID-19?Hiện nay trên các trang mạng xã hội, người dân chia sẻ cho ...
10/03/2022

Nước lá mùi tàu có làm long đờm ở bệnh nhân sau mắc COVID-19?

Hiện nay trên các trang mạng xã hội, người dân chia sẻ cho nhau về một cách làm long đờm hiệu quả ở bệnh nhân sau mắc COVID-19, đó là uống nước lá mùi tàu. Thực hư của việc uống nước lá mùi tàu làm long đờm thế nào?

1. Đặc điểm và công dụng của cây mùi tàu
Mùi tàu còn có tên gọi khác là mùi g*i, ngò g*i hoặc ngò tây, là loại rau thơm góp phần tạo nên món ăn hấp dẫn và nhiều hương vị. Bên cạnh đó, loại rau thơm này còn có công dụng chữa một số bệnh hiệu quả.

Mùi tàu có tên khoa học là Eryngium foetidum L. Họ: Hoa tán (Apiaceae).

Mùi tàu là cây thân thảo có chiều cao trung bình khoảng từ 15 đến 25cm. Lá rau hình mác và thuôn dài, ở hai bên mép lá có nhiều răng cưa. Lá rộng dần về phía ngọn, lá ở thân thường có răng cưa nhiều hơn. Các lá ở phía trên xẻ từ 3 - 7 thùy ở phía chóp và có nhiều g*i.

Phần hoa có màu trắng lục, mọc ta từ trục thân với hình trụ hoặc hình bầu dục. Phần quả có hình cầu, hơi dẹt và bên trong có chứa nhiều hạt (để làm giống). Thông thường khi trưởng thành, hạt của cây sẽ tự rụng và phát tán mọc hoang, thấy nhiều ở những vùng đồi núi và đồng bằng.

Cây có tuổi thọ vài năm, cao khoảng 50 cm. Lá được mọc từ sát gốc và có phiến mỏng. Mép lá có răng cưa, hình mũi mác và thon hẹp.

Nhân dân nhiều địa phương đã trồng mùi tàu để làm thuốc, rau thơm trong ẩm thực hàng ngày.

Bộ phận dùng làm thuốc: Tất cả các bộ phận của cây mùi tàu đều được tận dụng để làm rau thơm cũng như vị thuốc, có thể dùng tươi hoặc phơi, sấy khô.

Tính vị: Theo các tài liệu Đông y mùi tàu có vị the cay, hơi đắng, thơm và tính ấm. Toàn cây có tinh dầu, chính vì lá có vị thơm nên được dùng trong nhiều món ăn.

Thành phần: Các thành phần có trong mùi tàu như protid, glucid, cellulose, calcium, phosphor, sắt, vitamin B1 và vitamin C…

Tác dụng: Theo Đông y mùi tàu có tác dụng kiện tỳ, sơ phong thanh nhiệt; hành khí tiêu thũng, chỉ thống; thông khí, giải nhiệt, giải độc; kích thích tiêu hóa, khử mùi hôi.

Mùi tàu có công dụng chữa một số chứng, bệnh như: Cảm cúm, ho có đờm, hôi miệng, lở loét miệng, kiết lỵ, đái dầm ở trẻ, trị mụn nhọt, viêm kết mạc, tăng cholesterol máu…

2. Tác dụng của mùi tàu trong điều trị cảm cúm và long đờm
Trong thời gian vừa qua, bà con nhân dân có truyền nhau sử dụng cây mùi tàu để sắc uống cho long đờm ở bệnh nhân COVID-19 và hậu COVID-19.

Bài viết này xin giới thiệu tác dụng của mùi tàu trong điều trị bệnh cảm cúm và long đờm để đồng nghiệp và độc giả tham khảo.

2.1.Mùi tàu điều trị cảm cúm
Cảm cúm rất dễ xảy ra với những người có hệ thống miễn dịch kém, người cao tuổi, trên diện rộng, đặc biệt hay xảy ra khi thời tiết thay đổi.

Mùi tàu có tính ấm. Do đó, có thể dùng mùi tàu phối ngũ với một số vị thuốc nam khác để chữa cảm cúm với các triệu chứng như: Sốt, ho có đờm, hắt hơi, sổ mũi, đau đầu, đau mình mẩy…

Bài thuốc kinh nghiệm: Mùi tàu 30g, sinh khương 10g, ngải cứu 20g, mần trầu 15g, cúc tần 15g, cam thảo nam 15g. Các vị thuốc thái đoạn, sinh khương đập dập, cho 500 ml nước sắc lấy 100ml chia 2 lần uống sáng, chiều lúc thuốc còn ấm.

2.2. Tác dụng làm long đờm
Khi bệnh nhân bị ho có đờm do nhiều nguyên nhân bệnh khác nhau, đờm thường ứ đọng, bám dính trong đường hô hấp gây khó thở và khó chịu cho người bệnh. Theo kinh nghiện Đông y dùng mùi tàu để làm long đờm, tống phần đờm bám dính trong cổ họng ra.

Bài 1: Dùng lá mùi tàu tươi 40g thái nhỏ, cho 300 ml nước đun sôi, chia 2 lần uống lúc nước ấm.

Bài 2: Dùng lá mùi tàu tươi 20g thái nhỏ, cho 100g ngạnh mễ (gạo nếp), nước vừa đủ nấu cháo, ngày nấu ăn 02 lần.

Bài 3: Dùng lá mùi tàu tươi 20g thái nhỏ, cho 100g thịt bò tươi xào ăn nóng, ngày ăn 02 lần.

Khi bệnh nhân bị bệnh COVID-19 có triệu chứng ho, có đờm dùng mùi tàu có tác dụng long đờm rất tốt. Tuy nhiên, người bệnh cần làm đúng phương pháp, đúng thành phần bài thuốc, cách uống thì mới có tác dụng.

ThS.BS. Nguyễn Đình Thục

Bài tập ngửi mùi chữa mất mùi cho F0Mất mùi là một trong những triệu chứng hay gặp trong COVID-19. Các nghiên cứu chỉ ra...
09/03/2022

Bài tập ngửi mùi chữa mất mùi cho F0

Mất mùi là một trong những triệu chứng hay gặp trong COVID-19. Các nghiên cứu chỉ ra, có từ 60-80% bệnh nhân COVID-19 có những thay đổi về mùi vị và có khoảng 10% mất mùi trong nhiều tuần.

1. Chúng ta cảm nhận mùi, vị bằng cách nào?
Mỗi lần chúng ta ngửi, các hạt phân tử mùi rất nhỏ lơ lửng trong không khí sẽ chạm vào tế bào thần kinh khứu giác, là tế bào về mùi ở bên trong mũi, tạo ra các tín hiệu thần kinh. Các tế bào khứu giác sẽ gửi tiếp những tín hiệu này đến tế bào thần kinh ở vùng tổng hợp mùi ở trên não, khiến chúng ta nhận ra mùi hương hoa thơm buổi sáng, mùi dễ chịu của quần áo mới, hay mùi khó chịu của chất thải…

Não con người có thể nhận ra khoảng 1.000 tỉ (1 trillion) loại mùi khác nhau. Cũng chính nhờ các tế bào thần kinh mùi tạo ra trí nhớ mùi mỗi khi chúng ta hưng phấn, có cảm xúc, như mùi vị nụ hôn đầu tiên hay mùi bánh kem sinh nhật. Các tế bào khứu giác ở mũi rất nhạy cảm, có thể cảm nhận được sự khác biệt rất nhỏ về mật độ của cùng một mùi. Vùng bên trong mũi luôn được giữ ẩm để việc cảm nhận mùi tốt nhất khi các hạt mùi có thể hòa trộn với các hạt hơi nước.

Chúng ta có 2 lỗ mũi, giúp chúng ta định vị được mùi trong không gian. Sự khác nhau nồng độ của một mùi giúp chúng ta cảm nhận mùi từ đâu bay tới. Khi một bên mũi bị nghẹt do cảm sốt, chúng ta thường ít cảm nhận được vị trí của mùi đó đang ở đâu xung quanh chúng ta.

Các tế bào thần kinh mùi và vị ở vùng não thường gắn kết, làm việc chung, giúp chúng ta niếm ăn ngon hơn khi có mùi đồ ăn, làm tăng thêm xúc cảm khi ăn uống. Mùi thơm ngon của đồ ăn còn giúp não gửi tín hiệu đến bao tử và các tế bào hệ tiêu hóa, giúp cho chúng ta cảm giác đói bụng.

Một điểm thú vị là so với tế bào thần kinh khứu giác, các tế bào vị giác có nhiều tế bào hỗ trợ hơn, có nhiều mạng lưới mạch máu thần kinh (có 3 dây thần kinh dẫn tín hiệu lên não) tốt hơn, và ít bị tổn thương hơn. Vì vậy, bệnh nhân COVID-19 thường bị mất mùi trước khi mất vị giác.

2. Mất mùi do COVID-19 vì sao?
Virus SARS-CoV-2 thường vào bên trong tế bào thông qua thụ thể ACE2 (hay còn gọi là cổng ACE2). Các protein cầu g*i nhận ra thụ thể ACE2 nên bám vào nhanh, giúp virus vỏ sáp nhập vào vỏ tế bào và virus chuyển gene vào bên trong, gây nhiễm bệnh tế bào. Thụ thể ACE2 có nhiều trên nhiều loại tế bào trong cơ thể, nhất là các tế bào ở hệ hô hấp. Đây cũng là lý do virus SARS-CoV-2 thâm nhập thường thâm nhập cơ thể qua hệ hô hấp.

Tế bào thần kinh khứu giác nằm bên trong mũi lại không có thụ thể ACE2. Vì vậy, virus SARS-CoV-2 thường không thể tấn công và gây nhiễm, làm tổn thương tế bào khứu giác. Tuy nhiên, tế bào khứu giác nằm giữa các tế bào hỗ trợ thần kinh và những tế bào này lại có thụ thể ACE2. Khi SARS-CoV-2 vào thì các tế bào này dễ bị tấn công trước do nằm ở vùng mũi và trong đường hô hấp.

Các tế bào hỗ trợ thần kinh có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc chuyển tín hiệu mùi vị lên não. Tổn thương các tế bào này khiến cho vùng khứu giác không hoạt động, không gửi tín hiệu thần kinh lên não, gây ra mất mùi.

Đây là tin mừng vì các tế bào hỗ trợ thần kinh có thể thay thế sau khi cơ thể khỏi bệnh trong khi tổn thương ở tế bào thần kinh thường khó phục hồi. Vì vậy, đa số các bệnh nhân COVID-19 thường phục hồi mùi vị một thời gian sau khi cơ thể hết bệnh COVID-19. Khoảng 63% bệnh nhân COVID-19 phục hồi mùi sau 5 tuần và 95% bệnh nhân COVID-19 phục hồi mùi sau 6 tháng. Chữa trị triệu chứng hô hấp COVID-19 càng sớm thì khả năng phục hồi mùi càng nhanh.

3. Điều trị mất mùi vị do COVID-19 thế nào?
- Không nên uống thuốc steroid để chữa mất mùi
Thuốc uống steroid (dexamethasone) là thuốc được chấp thuận để chữa COVID-19 loại trung bình hoặc nặng. Thuốc steroid dùng để ức chế hệ miễn dịch, vì vậy, có thể giảm hiệu ứng viêm sưng lên tế bào thần kinh khứu giác và ngăn ngừa việc mất mùi. Trên cơ sở này, nhiều bác sĩ dùng steroid để chữa mất mùi.

Nhưng gần đây, một nghiên cứu tổng hợp cho thấy dùng thuốc uống steroid để chữa mất mùi là không hiệu quả kèm theo các khuyến cáo không nên dùng steroid từ hội miễn dịch dị ứng châu Âu.

Trong nghiên cứu này, các nhà khoa học đã phân tích nhiều nghiên cứu dùng steroid để chữa mất mùi do COVID-19 và họ không tìm thấy lợi ích. Thêm nữa, khả năng phục hồi mùi lên đến 95% sau 6 tháng theo dõi càng khiến việc dùng thuốc uống steroid không được chấp thuận.

Hội Dị ứng châu Âu cũng khuyến cáo dùng thuốc xịt steroid vào vùng mũi để chữa viêm mũi và mất mùi do COVID-19. Bài nghiên cứu cũng chỉ ra một cách chữa trị mất mùi hiệu quả là tập ngửi mùi.

- Chữa mất mùi bằng cách tập ngửi mùi
Đây là cách chữa trị phục hồi chức năng thần kinh khứu giác bằng các bài tập đơn giản. Dùng trí nhớ não bộ kết hợp với các mùi quen thuộc để giúp cơ thể học lại cách ngửi mùi.

Lưu ý là các tế bào thần kinh khứu giác vẫn chưa bị tổn thương do COVID-19 nên chỉ cần kiên nhẫn, tập từ từ thì việc phục hồi mùi sẽ hiệu quả.

Đầu tiên, nên học ngửi 4 đến 6 mùi mỗi ngày.

- Mỗi lần đưa lên mũi ngửi từ 20 đến 30 giây.

- Sau đó nhắm mắt, nhớ lại mùi này trước kia thơm hay khó chịu thế nào.

- Có thể bắt đầu bằng các mùi đơn giản, quen thuộc như mùi nước hoa, mùi kem cạo râu, mùi của chồng, vợ, mùi của thú cưng... Dần dần, tập ngửi các mùi khó chịu như mùi nước tiểu hay mắm tôm.

- Lặp lại bài tập nhiều lần trong ngày, tập ngay khi mới bắt đầu mất mùi sẽ giúp chúng ta phục hồi mùi nhanh hơn.

Bài tập này cũng có thể áp dụng và kết hợp với mất vị ngon của đồ ăn do COVID-19. Chúng ta nếm món ăn và nhớ lại vị của món ăn trước kia.

Bài thuốc chữa chứng mệt mỏi, hụt hơi hậu COVID-19Rất nhiều người sau khi khỏi COVID-19 thường gặp phải các tình trạng n...
07/03/2022

Bài thuốc chữa chứng mệt mỏi, hụt hơi hậu COVID-19

Rất nhiều người sau khi khỏi COVID-19 thường gặp phải các tình trạng như mệt mỏi, hụt hơi dù lao động nhẹ, làm ảnh hưởng đến khả năng làm việc và học tập. Vậy khắc phục tình trạng này bằng Đông y như thế nào?

1. Nguyên nhân hậu COVID-19 theo Đông y
Theo các nghiên cứu hiện đại thì SARS-CoV-2 tấn công hầu hết các cơ quan nội tạng của cơ thể như: Phổi, tim mạch, tiêu hóa, mắt, thần kinh, gan, thận, hệ miễn dịch…

Tuy nhiên, đối với các triệu chứng hậu COVID-19 như mệt mỏi, hụt hơi… thì xếp vào chứng khí hư trong y học cổ truyền.

Các chứng này thuộc vào phạm trù chứng hư lao đã được nêu trong các sách y văn kinh điển của nhà y như Nội kinh, Kim quỹ yếu lược từ rất sớm. Vậy khí là gì? Có mấy loại khí? Khí ở đâu ra và trong cơ thể con người thì tạng nào chi phối Khí ?

Chúng ta thường hay nghe nói muốn khỏe thì Âm-Dương phải cân bằng, hài hòa. Nhưng đó là khái niệm chung chung, trừu tượng, vậy cụ thể là cái gì cần cân bằng trong trường hợp hậu COVID-19 này?

Người xưa cho rằng, cơ thể con người gồm lục phủ ngũ tạng

- Có 5 tạng: Tâm (tim), tỳ (lách), phế (phổi), can (gan), thận (cật)

- Và 6 phủ: Tiểu trường (ruột non), đởm (mật), vị (dạ dày), đại trường (ruột già), bàng quan (bọng đái) và tam tiêu.

Mỗi tạng phủ đều có tính âm dương của nó. Tuy nhiên để tạng phủ hoạt động được phải nhờ vào sự vận hóa của tinh - khí huyết – tân dịch, thông qua hệ thống kinh lạc mà phân bố đi khắp toàn thân để nuôi dưỡng cơ thể.

Trong đó, Khí là vật chất vô hình hoạt động liên tục trong cơ thể, duy trì và điều tiết chuyển hóa trao đổi chất của cơ thể, duy trì các hoạt động sống của cơ thể, vận động của khí dừng có nghĩa là sự sống chấm dứt.

Thông qua hoạt động cơ năng của tạng phủ mà phản ánh ra: Tâm khí, phế khí, tỳ khí…

Khí bao gồm:

Nguyên khí (do khí của cha mẹ sinh ra)
Tông khí (do phế hô hấp khí tự nhiên kết hợp với "tinh khí thủy cốc" do tỳ vị hóa sinh tạo thành)
Dinh khí (phần tinh trong đồ ăn thức uống được tỳ vận hóa tạo thành)
Vệ khí, là do chất tinh của đồ ăn uống hóa sinh nên, là một bộ phận dương khí của cơ thể; vận chuyển nhanh, đi ngoài thành mạch, phân bố khắp toàn thân. Sở dĩ gọi là vệ khí vì nó có tác dụng phòng ngừa sự xâm nhập của ngoại tà.
Trong cơ thể con người thì hai tạng liên quan tới Khí nhiều nhất là Phế (chủ khí) và Tỳ (sinh khí) ứng với ngũ hành Tỳ Thổ sinh Phế Kim nghĩa là như vậy.

Qua lâm sàng, người ta thấy những người có biểu hiện của khí hư gồm một trong các triệu chứng như: Người mệt mỏi, tay chân yếu, ngại nói, thở ngắn gấp, tự ra mồ hôi, ăn kém, ngủ kém, sắc mặt trắng, chất lưỡi đạm, mạch yếu, vô lực hay kết đại.

2. Biểu hiện như thế nào?
Người mắc COVID-19 sau khi khỏi bệnh thường có các triệu chứng như mệt mỏi, uể oải, sức lao động giảm, đi lên cầu thang hoặc gắng sức một chút thấy mệt, hụt hơi, đánh trống ngực, chóng mặt… người có biểu hiện da xanh xao, nhợt nhạt.

Mạch: Trầm nhược hoặc vi, tế.

3. Bài thuốc điều trị mệt mỏi, hụt hơi

Trong thực tế lâm sàng có rất nhiều trường hợp tuy cùng bệnh nhưng phương thuốc điều trị khác nhau, tùy vào tình trạng bệnh của mỗi người. Ví dụ như khí hư kèm theo dương hư, huyết hư thì phải gia giảm cho phù hợp.

Đối với chứng bệnh giới thiệu ở đây thuộc khí hư, bệnh phần nhiều tại Phế, nhưng các tạng khác như Tâm, Can, Tỳ, Thận cũng bị hao hư theo. Do đó, phương pháp điều trị và phương thuốc như sau:

Phương pháp chữa: Đại bổ khí huyết

Phương dược: Nhân sâm dưỡng vinh thang gia giảm.

Thành phần gồm: Nhân sâm 12g, đương quy 12g, bạch thược 12g, thục địa 12g, bạch truật 12g, phục linh 12g, quế tâm 4g, sinh hoàng kỳ 12g, trần bì 6g, viễn chí (bỏ lõi) 6g, ngũ vị tử 6g, đại táo 5 quả, sinh khương 3 lát, cam thảo 6g, hạt sen 15g, đông trùng hạ thảo 12g.

Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang, chia làm 3 lần, uống sau ăn 30 phút.

4. Giải thích bài thuốc
Bài thuốc này được lập phương dựa trên bài Thập Toàn Đại Bổ và có gia giảm cho phù hợp với thực tế. Trong đó công dụng của bài thuốc này nhằm mục đích bổ khí huyết, kiện tỳ, dưỡng tâm, an thần. Khí huyết chủ yếu do hai tạng Tỳ và Phế chi phối, vì vậy các vị thuốc trong bài này được đưa vào cũng nhằm mục đích trên, cụ thể:

- Nhân sâm có tác dụng đại bổ nguyên khí, là chủ dược. Con người ta khí dư đầy thì khỏe mạnh, khí hư thì mệt mỏi, đoản hơi, không có sức lực… nhân sâm kết hợp thêm với hoàng kỳ (ích khí cố biểu) làm tăng thêm khí.

- Đương quy, bạch thược, thục địa bổ huyết, bổ âm; mà khí huyết lại không thể tách rời nhau. Nội kinh có câu "Dương sinh Âm trưởng". Do đó, việc kết hợp với các vị thuốc bổ khí sẽ làm sinh huyết tốt hơn là nghĩa như vậy.

- Trần bì, quế tâm có tác dụng ôn kinh, thông kinh lạc để khí huyết được vận hành thông sướng, đi tới lục phủ ngũ tạng, cơ nhục mà nuôi dưỡng toàn thân.

- Bạch truật, phục linh, cam thảo có tác dụng kiện tỳ, táo thấp, làm cho hệ tiêu hóa khỏe hơn.

- Viễn chí (bỏ lõi), hạt sen có tác dụng dưỡng tâm an tâm, ninh tâm định chí, các vị thuốc bổ khí huyết giúp khí huyết đầy đủ, tâm tỳ được nuôi dưỡng, ngũ tạng được dưỡng vinh.

- Đông trùng hạ thảo bồi bổ cơ thể, tăng cường sức khỏe, hỗ trợ người bị suy nhược, mệt mỏi…

Trong cách lập phương của người xưa, chúng ta không nên hiểu theo mỗi khía cạnh dược tính của mỗi vị thuốc riêng lẻ như bên tây y, mà phải hiểu theo sự vận hóa của âm dương ngũ hành trong cơ thể con người, phải thấy tổng thể để thấy được cái nào hư, cái nào thực rồi từ đó mới đưa thuốc vào để lập lại cân bằng. Khi âm dương, khí huyết hài hòa thì cơ thể sẽ khỏe mạnh, các chứng hậu của COVID-19 cũng từ đó mà khỏi.

Address

29 Nguyễn Bình Khiêm/Nguyễn Du/Hai Bà Trưng/
Hanoi
100000

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Minhmen Chính Hãng - PGS TS Trần Quốc Bình - Lấy Lại Bản Lĩnh Nam Việt posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Minhmen Chính Hãng - PGS TS Trần Quốc Bình - Lấy Lại Bản Lĩnh Nam Việt:

Share

Category