26/08/2020
NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý TRONG CHẾ ĐỘ ĂN CHO NGƯỜI TIỂU ĐƯỜNG
Lập chế độ ăn cho người bị tiểu đường là một phần quan trọng trong việc kiểm soát đường huyết cho người bị tiểu đường. Một chế độ ăn hợp lý giúp giảm thiểu các biến chứng do đường huyết tăng cao cũng như hạ đường huyết.
Sau đây là 6 lưu ý quan trọng trong việc lập chế độ ăn cho người đái tháo đường.
1. Mục tiêu cần đạt cho người bị tiểu đường
Theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường của Bộ Y Tế, tùy tình trạng của bệnh nhân mà mục tiêu điều trị ở các cá nhân có thể khác nhau.
Mục tiêu điều trị có thể nghiêm ngặt hơn: HbA1c < 6.5 % (48 mmol/mol) nếu được và không có dấu hiệu đáng kể của hạ đường huyết và những tác dụng có hại của thuốc. Mục tiêu này áp dụng với các đối tượng:
Người bị bệnh đái tháo đường trong thời gian ngắn.
Người mắc bệnh đái tháo đường type 2 được điều trị bằng cách thay đổi lối sống hoặc chỉ dùng metformin.
Phương pháp này áp dụng với những người trẻ tuổi hoặc không có bệnh tim mạch quan trọng.
Ngược lại, mục tiêu điều trị có thể nới lỏng hơn: HbA1c < 8 % (64 mmol/mol). Mục tiêu này phù hợp với các đối tượng sau:
Người có tiền sử hạ glucose huyết trầm trọng.
Người lớn tuổi.
Người có biến chứng mạch máu lớn hoặc mạch máu nhỏ.
Người có nhiều bệnh lý đi kèm.
Người đã mắc bệnh đái tháo đường trong thời gian dài và khó đạt mục tiêu điều trị.
Nếu bệnh nhân đã đạt mục tiêu đường huyết lúc đói nhưng HbA1c còn cao thì cần xem lại mục tiêu glucose huyết sau ăn. Lúc này, bạn nên đo đường huyết tại thời điểm sau ăn 1 đến 2 tiếng.
2. Dinh dưỡng theo thói quen cho người mắc tiểu đường
Chế độ ăn cho người bị tiểu đường tùy thuộc thói quen ăn uống của bệnh nhân, các thức ăn có sẵn tại từng vùng miền.
Chi tiết dinh dưỡng sẽ được thiết lập cho từng bệnh nhân tùy tình trạng bệnh, loại hình hoạt động của người bệnh và các bệnh lý, biến chứng đi kèm.
3. Người bị đái tháo đường không được ăn đường phải không?
Đường hay còn gọi là glucose là chất giúp các tế bào tạo năng lượng để duy trì hoạt động. Vì vậy, bạn không nên kiêng khem tất cả các thực phẩm tạo glucose. Nếu bạn kiêng khem quá mức có thể làm cơ thể thiếu glucose và xuất hiện tình trạng tụt đường huyết (hạ đường huyết). Ngược lại, nếu bạn bổ sung quá nhiều, sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm.
Nhận biết các triệu chứng hạ đường huyết gồm:
Các triệu chứng cường giao cảm: tim đập nhanh, hồi hộp, đổ mồ hôi, lạnh run.
Các triệu chứng đối giao cảm: buồn nôn, đói.
Khi glucose huyết xuống đến khoảng 54 mg/dL (tương đường 3 mmol/L) bệnh nhân tiểu đường thường thấy cơ thể mình xuất hiện những triệu chứng trên. Lúc này hãy bổ sung ngay lập tức chút đường. Nếu để đường huyết hạ thêm (dưới 50 mg/dL, tương đương 2.8 mmol/L) sẽ xuất hiện các triệu chứng thần kinh như bứt rứt, lú lẫn, nhìn mờ, mệt mỏi, nhức đầu, nói khó. Nếu glucose huyết giảm hơn nữa có thể dẫn đến hôn mê, kinh giật.
Một chút đường có thể là: 1 – 2 viên đường, 1 miếng bánh ngọt, 1 chiếc kẹo ngọt thông thường hay 1 ly sữa có đường, … Vì vậy, người bị tiểu đường thường có viên kẹo ngọt trong người.
Ngoài ra, để tránh tăng đường huyết, bạn cần hạn chế dùng ở mức tối thiểu các chất tạo vị ngọt như đường kính, đường mía, … Nếu bạn không thể hạn chế ăn ngọt (không ăn được hoặc khó ăn đồ nhạt), bạn có thể thay thế đường thường ngày bằng các loại đường ăn kiêng dành riêng cho người bị tiểu đường như Hermesetas, Cologrin,…
4. Người tiểu đường có nên ăn carbohydrate?
Carbohydrate là một yếu tố dinh dưỡng đa lượng. Khi vào trong cơ thể, carbohydrate bị bẻ gãy thành đường, được cơ thể hấp thu để tạo năng lượng cho các hoạt động hoặc dự trữ trong cơ thể.
Thực phẩm chứa carbohydrate sau khi vào cơ thể làm tăng lượng đường trong máu cao hơn và nhanh hơn thực phẩm chứa protein và chất béo.
Các thực phẩm chứa nhiều carbohydrate gồm:
Đồ ăn nhẹ và đồ ngọt, như bánh ngọt, bánh quy, kẹo và các món tráng miệng khác.
Nước ép trái cây, nước ngọt, đồ uống thể thao và nước tăng lực có chứa đường.
Các loại rau có tinh bột, ví dụ như như khoai tây, ngô và đậu Hà Lan.
Các loại ngũ cốc đã xát bỏ lớp vỏ như bánh mì trắng, mì, mì ống, bánh quy giòn, ngũ cốc và gạo.
Các sản phẩm từ sữa: sữa đặc, sữa tươi có đường
Trái cây, chẳng hạn như táo, chuối, quả mọng, xoài, dưa hấu và cam.
…
Bạn có thể tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc bác sĩ chuyên khoa dinh dưỡng về lượng carbohydrate bạn có thể ăn. Sau đó, bạn có thể tự tính toán lượng thực phẩm bạn có thể ăn vào dựa theo 2 cách sau:
Cách 1: Để lập chế độ ăn cho người bị tiểu đường, bạn có thể ước lượng 15 gram carbohydrate tương ứng với:
1 miếng trái cây nhỏ
1 lát bánh mì.
1/3 chén mì ống hoặc gạo nấu chín
4 đến 6 chiếc bánh quy.
2/3 cốc sữa chua không béo.
1/2 chén bột yến mạch nấu chín.
1/4 củ khoai tây nướng lớn.
1/2 chén đậu đen hoặc các loại rau có tinh bột khác,…
Thông thường, một bữa ăn của người bệnh tiểu đường, tổng lượng carb tiêu thụ không được quá 40-45gr.
Cách 2: Ngoài ra, bạn có thể sử dụng giá trị chỉ số đường huyết GI
GI là chỉ số giúp xếp loại carbohydrate trong thực phẩm từ 0 – 100 tùy theo mức độ ảnh hưởng của chúng đến lượng đường trong máu. Vì vậy, chỉ số này giúp bạn quản lý lượng carbohydrate ăn vào.
Cơ thể tiêu hóa và hấp thụ thực phẩm có chỉ số GI thấp chậm hơn các thực phẩm khác. Các loại thực phẩm có chỉ số GI thấp làm bạn no lâu hơn, không có tác động lớn đến glucose huyết. Ví dụ: Gạo lứt, bánh mỳ đen, đậu, cà chua, sữa chua, sữa, táo, …
Ngược lại, các thực phẩm có chỉ số GI cao được cơ thể tiêu hóa và hấp thu nhanh hơn, làm bạn đói sớm và gây tác động lớn đến lượng đường trong máu. Ví dụ: Khoai tây nghiền, bánh mì, dưa hấu, nước ép trái cây.
XEM THÊM: https://mpsuno.vn/6-dieu-can-luu-y-trong-che-do-an-cho-nguoi-bi-tieu-duong/
Lập chế độ ăn cho người bị tiểu đường là một phần quan trọng trong việc kiểm soát đường huyết cho người bị tiểu đường. Một chế độ ăn hợp lý giúp giảm thi...