Thạc Sĩ - Bác Sĩ Nguyễn Xuân Giao - Sức Khỏe Trĩ Việt

  • Home
  • Vietnam
  • Hanoi
  • Thạc Sĩ - Bác Sĩ Nguyễn Xuân Giao - Sức Khỏe Trĩ Việt

Thạc Sĩ - Bác Sĩ Nguyễn Xuân Giao - Sức Khỏe Trĩ Việt Trang chính thức của Ths. Bs Nguyễn Xuân Giao
191.055 người theo dõi Trang này

25/04/2023

TIN VUI : TÌM RA "THỦ PHẠM" B.Ê.N.H T.R.Ĩ VÀ PHƯƠNG PHÁP DIỆT TẬN GỐC.

Hãy bỏ ra 1- 2 phút đọc hết bài viết này, không lãng phí cuộc đời bạn đâu.

Xin giới thiệu Ths. Bs Nguyễn Xuân Giao, Nguyên Trưởng Khoa Đông Y Thực Nghiệm BV YHCT Trung Ương, trong suốt những năm tháng chữa bệnh cứu người, ông luôn ám ảnh 1 câu hỏi : "Làm sao để bà con Việt không 1 ai còn ám ảnh với ?"

Với Cái Tâm lúc nào cũng luôn đem những điều tốt đẹp nhất muốn bà con nhân dân được khỏi bệnh, được hạnh phúc là rất vui mừng. Đã không giúp thì thôi, mà giúp thì tôi sẽ tận tâm tận huyết, mong sao mọi người có thể mau chóng Khỏi BỆNH TRĨ này!

Tôi mạnh dạn nhận hỗ trợ trị dứt đ𝖨ểm cho bà con trên 25 tuổi, khỏi ngay tại nhà, 1 lần là khỏe hẳn.
A𝗂 muốn chấm dứt tình trạng này thì để lạ𝗂 tạ𝗂 đây tô𝗂 sẽ g𝗂úp!
-----------------------------------------------------
☎️Hotline: 0325.268.141
Địa chỉ: 52c Hàng Bài, Hoàn Kiếm, Hà Nội.

5 giá trị CỐT LÕI tại trung tâm DABATRY của Thạc Sĩ-Bác Sĩ Nguyễn Xuân GiaoAN TOÀN - CHẤT LƯỢNG - UY TÍN - HlỆU QUẢ - BẢ...
25/04/2023

5 giá trị CỐT LÕI tại trung tâm DABATRY của Thạc Sĩ-Bác Sĩ Nguyễn Xuân Giao
AN TOÀN - CHẤT LƯỢNG - UY TÍN - HlỆU QUẢ - BẢO MẬT
Đó là những gì ch.úng tôi mang đến cho bà con, là 1 người luôn luôn coi sức khỏe của bà con lên hàng đầu, Hi.ệu Quả, an toàn và uy tín là trách nhiệm của trung tâm.
Việc của bà con là chỉ việc uống th.uốc theo đúng chỉ dẫn, tất cả tình trạng về sức khỏe, chất lượng cuộc sống cứ để trung tâm hỗ trợ!
Cℎúc bà con luôn luôn khỏe mạnh!!!
, , , .
HOTLlNE: 0325.268.141

9 điều cần lưu ý khi uống nước chè xanh hàng ngàyTheo Đông y, chè xanh có tác dụng giải nhiệt, lợi tiểu, chống lão hoá, ...
25/04/2023

9 điều cần lưu ý khi uống nước chè xanh hàng ngày
Theo Đông y, chè xanh có tác dụng giải nhiệt, lợi tiểu, chống lão hoá, phòng chữa bệnh... Dưới đây là một số lưu ý khi dùng nước chè xanh hàng ngày.
1.Dùng nước sôi 70 – 80% hãm chè, không nên đậy nắp
Làm như vậy có thể giữ được hương vị chè tốt, sẽ không làm cho nước thứ 2, 3 bị nhạt, đồng thời có thể tránh được nhiệt độ cao phá hủy những thành phần có ích trong chè.
2. Uống chè không nên uống cạn một lần
Có những người uống chè thường uống cạn một lần rồi mới đổ thêm nước sôi vào, như vậy sẽ ảnh hưởng đến hương vị của cốc thứ 2, 3.
Cách làm tốt hơn là: Khi hãm được nước đầu uống còn khoảng 1/3 thì đổ thêm nước sôi vào, sau khi uống hết 2/3 lại đổ nước sôi vào hãm.
3. Chè không nên hãm nhiều lần
Thông thường chỉ hãm 3 – 4 lần là được. Hãm nước đầu, chè có thể hòa tan 30% chất hòa tan trong chè, hãm nước thứ hai là 50%, hãm nước thứ ba là 10%, đến lần thứ tư chỉ còn 5%.
Tục ngữ có câu: 'Nước đầu đắng, nước thứ hai bổ, nước thứ ba thuần, nước thứ tư hết vị'. Một ấm chè hãm nhiều lần, một số chất có hại trong lá chè sẽ hòa tan vào trong nước chè, không có lợi cho sức khỏe.
4. Không nên uống nước chè để qua đêm
Nước chè để sau 8 tiếng thì thành phần bất lợi trong nước chè sẽ tăng lên, đặc biệt khi trời nóng, nhiệt độ cao, vi khuẩn dễ dàng phát triển, uống vào gây bất lợi cho sức khỏe.
5. Ăn cơm xong không nên uống nước chè ngay
Ăn cơm xong nếu uống nước chè ngay sẽ làm cho dịch vị bị hòa loãng ra không có lợi cho việc tiêu hóa thức ăn, thậm chí còn kích thích niêm mạc dạ dày sinh ra viêm. Vì vậy thông thường sau khi ăn cơm khoảng 1 giờ mới uống nước chè là tốt nhất.
6. Nồng độ nước chè phải phù hợp
Nếu pha ít chè quá nước sẽ nhạt, vô vị, nhưng cũng không nên thường xuyên uống nước chè quá đặc có hại cho sức khỏe.
Trong nước chè đặc hàm lượng cafein quá cao, nếu thường xuyên uống nước chè đặc sẽ làm cho lượng triglyxerin trong máu cao, làm cho động mạch bị xơ vữa, tim bị đau nhói. Một số axit trong nước chè đặc sẽ làm lắng đọng protein và vitamin, cản trở việc bài tiết dịch vị, kích thích niêm mạc dạ dày, ruột, gây nên hiện tượng mất thăng bằng chức năng của dạ dày và ruột, gây tiêu hóa kém, đại tiện táo, không có lợi đối với những người bị hư nhược chức năng dạ dày, ruột.
Ngoài ra một số axit trong nước chè có thể cùng với một số chất trong thức ăn hình thành chất cặn lắng đọng không hòa tan, ảnh hưởng đến việc hấp thu sắt của cơ thể, lâu dài có thể gây thiếu máu thiếu sắt.
7 Không nên uống chè sau khi uống rượu bia
Sau khi uống rượu thì tim đập nhanh, gây hưng phấn tinh thần, mà nước chè có tác dụng hưng phấn trung khu thần kinh, nếu dùng nước chè sau uống rượu bia thì khác nào 'lửa đổ thêm dầu'. Đồng thời chất kiềm chứa trong nước chè sẽ khống chế khả năng tái hấp thu của thận. Sau khi uống rượu nếu uống nước chè ngay sẽ làm cho chất độc trong rượu chưa được phân giải ngấm vào thận, gây tổn hại chức năng thận.
Công dụng tuyệt vời từ lá chè xanh
8 Người đại tiện táo không nên uống nhiều nước chè
Trong nước chè có chứa nhiều axit không những làm giảm sự co bóp của ruột mà còn làm lắng đọng protein, các peptit, chất sắt, ion kim loại, làm cho phân khô gây chứng táo bón hoặc khiến cho người vốn bị táo bón lại bị nặng thêm.
Cần chú ý rằng, lá chè đun hãm càng lâu thì tanin tách ra càng nhiều, càng bất lợi cho người bị táo bón.
9 Dụng cụ hãm và uống chè cần làm sạch cặn chè
Uống chè có lợi cho sức khỏe nhưng cáu chè bám ở thành ấm và đáy cốc thì hại cho sức khỏe.
Cặn chè là do chất polyphenol trong chè bị ôxy hóa trong nước mà thành, có màu lá cọ, do đó còn gọi là rỉ chè. Trong cáu chè có chứa nhiều kim loại như chì, sắt, thạch tín... cùng với nước chè những chất này thâm nhập vào cơ thể kết hợp với những chất dinh dưỡng như pro tein, chất béo, vitamin, hình thành chất lắng cặn khó hòa tan làm ảnh hưởng đến sự tiêu hóa hấp thu chất dinh dưỡng của cơ thể.
Ngoài ra chất lắng cặn này một khi đã được cơ thể hấp thu dẫn đến sự rối loạn chức năng của một số cơ quan như hệ thần kinh, hệ tiêu hóa... Vì vậy người uống chè phải thường xuyên cọ rửa cáu chè bám ở thành trong của ấm.

Rau răm- rau gia vị, vị thuốc quýRau răm không thể thiếu trong các món như: Trứng vịt lộn, thịt giả cầy... Không chỉ là ...
25/04/2023

Rau răm- rau gia vị, vị thuốc quý
Rau răm không thể thiếu trong các món như: Trứng vịt lộn, thịt giả cầy... Không chỉ là rau gia vị, rau răm còn là một vị thuốc chữa bệnh rất hiệu nghiệm.
1. Đặc điểm của cây rau răm
Rau răm còn có tên là thủy liễu. Tên khoa học là Polygonum odoratum Lour.
Thuộc họ Rau răm Polygonaceae.
Cây sống hằng năm, toàn thân rễ và lá vò đều có mùi thơm đặc biệt dễ chịu. Thân mọc bò, từ mỗi đốt mọc ra rất nhiều rễ, có từng phần thân mọc thẳng đứng lên cao chừng 35-40cm.
Lá đơn mọc so le, hình mác hay hình trứng mác, cuống ngắn.
Rau răm được trồng ở khắp nơi nước ta chủ yếu để làm gia vị. Một số người hái thân và lá dùng làm thuốc.
Thường dùng tươi, không phải chế biến gì khác.
Toàn cây chứa một tinh dầu màu vàng rơm nhạt, mùi thơm mát dễ chịu.
2. Công dụng và liều dùng
Theo sách Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của GS.TS. Đỗ Tất Lợi, rau răm chủ yếu nhân dân ta vẫn trồng để làm gia vị. Mỗi ngày dùng 15-20g thân và lá tươi.
Có người cho rằng rau răm có tác dụng làm giảm ham muốn tình dục cho nên nhiều người e ngại khi sử dụng rau răm.
Ngoài ra, rau răm còn có tác dụng kích thích tiêu hóa, trị kém ăn, chữa rắn cắn.
Chữa rắn cắn, dân gian cho rằng, khi bị rắn cắn hái lấy khoảng 20 ngọn rau răm giã nát vắt lấy nước uống. Bã đắp lên nơi rắn cắn. Thường trong vòng 15 phút sau đỡ đau và sau 3 giờ hết sưng tấy. Tuy nhiên, đây là bài thuốc được truyền miệng và sử dụng khi ngày xưa y học chưa phát triển, ngày nay nếu không may bị rắn cắn tốt nhất người bệnh nên được đưa đến cơ sở y tế để bác sĩ thăm khám và điều trị.
Tại Campuchia, rau răm được coi là một vị thuốc thông tiểu, chữa sốt, chống nôn.
Chữa hắc lào: Cả cây giã nát, thêm rượu vào, bôi lên nơi hắc lào, chốc lở đã rửa sạch.
Rau răm có tinh dầu mùi thơm đặc trưng dễ chịu, kích thích tiêu hóa, tăng thêm hương vị món ăn.
Nhiều món ăn dân dã thường dùng rau răm như trứng vịt lộn, thịt giả cầy, gỏi thịt gà, canh chua cá đồng, cháo lươn, trai, hến…
Theo Y học cổ truyền, rau răm vị cay, tính ấm. Tác dụng ôn tỳ vị, tiêu thực, cầm tả lỵ, khử hàn, trừ thấp, hoạt huyết, tiêu độc...
Trị bụng đầy chậm tiêu, đầy hơi, tiêu lỏng, bí tiểu, phù thũng, phong thấp nhức mỏi, chàm lở, rắn cắn, làm dịu tình dục...
Kinh nghiệm dân gian ăn tôm cá bị đau bụng đi ngoài, hái rau răm tươi giã vắt nước cốt cho uống hoặc sắc nước cho uống.
Theo Lương y Minh Phúc, một số phương thuốc có dùng rau răm:
-Chữa say nắng : Rau răm 100g giã vắt nước cốt cho uống.
-Chữa cảm cúm: Rau răm 50g, 3 lát gừng giã nhỏ vắt nước cốt uống.
-Chữa mụn nhọt mới phát: Rau răm 100g giã vắt nước cốt uống bã đắp ngoài.
-Chữa nước ăn chân: Rau răm giã nhỏ cho thêm muối đắp chỗ chân bị nước ăn.
-Chữa vết thương lở loét lâu lành: Rau răm sao tồn tính tán bột đắp vào nơi da lở loét.
-Chữa đứt tay chảy máu: Rau răm nhai nhỏ đắp nơi bị đứt tay.
-Chữa rôm sẩy: Rau răm 100g, cá diếc 1-2 con luộc chín lấy thịt nấu canh ăn nhiều lần.
Lưu ý: Rau răm nên dùng tươi phát huy tác dụng của tinh dầu tốt hơn. Phụ nữ có thai không nên ăn rau răm.

Lá lốt chữa đau xương, thấp khớpLá lốt là một loại rau gia vị rất thông dụng và được chế biến trong nhiều món ăn của ngư...
25/04/2023

Lá lốt chữa đau xương, thấp khớp
Lá lốt là một loại rau gia vị rất thông dụng và được chế biến trong nhiều món ăn của người Việt. Lá lốt đặc biệt có hiệu quả đối với các bệnh xương khớp.
1. Đặc điểm của lá lốt
Lá lốt còn gọi là ana klùa táo (Buôn Mê Thuột).
Tên khoa học Piper lolot C.DC.
Thuộc họ Hồ tiêu Piperaceae.
Lá lốt là một loại cây mềm, mọc cao tới 1m, thân hơi có lông. Lá hình trứng rộng, phía gốc hình tim, đầu lá nhọn, soi lên có những điểm trong, phiến lá dài 13cm, rộng 8,5cm, mặt trên nhẵn, mặt dưới hơi có lông ở gân, cuống lá dài chừng 2,5cm.
Cây lá lốt mọc hoang và được trồng tại nhiều nơi ở miền Bắc nước ta, thường trồng bằng mẩu thân cắt thành từng khúc 20-25cm, giấm vào nơi ẩm ướt, dưới bóng cây mát.
Thường nhân dân trồng lấy lá làm gia vị hay làm thuốc. Lá hái quanh năm, có thể dùng thân, hoa hay rễ. Hái về dùng tươi hay phơi khô để dành, nhưng thường dùng tươi. Nếu dùng rễ thường hái vào tháng 8-9.
Trong lá lốt có tinh dầu.
2. Công dụng và liều dùng
Theo sách Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của GS.TS. Đỗ Tất Lợi, lá lốt là một vị thuốc còn được dùng trong phạm vi nhân dân.
Trong nhân dân dùng lá lốt làm gia vị hay làm thuốc sắc uống chữa đau xương, thấp khớp, tê thấp, đổ mồ hôi tay, chân, bệnh đi ngoài lỏng.
Lá lốt hương vị thơm đặc trưng, là nguyên liệu không thể thiếu của nhiều món ăn dân dã mà hấp dẫn như bò cuốn lá lốt, chả ốc lá lốt, lẩu ếch, ốc nấu chuối... Ngoài ra, lá lốt còn được dùng ăn sống trong nhiều món ăn ngon hoặc thái nhỏ chiên với dầu, mỡ ăn kèm với các món ăn có vị tanh như lươn, ếch, ốc…
Theo Đông y, lá lốt vị cay thơm, tính ấm; vào tỳ vị. Tác dụng ôn trung (làm ấm bụng), tán hàn (trừ lạnh), hạ khí (đưa khí đi xuống) và chỉ thống (giảm đau)… Dùng cho người bị đau bụng lạnh gây nôn thổ, tiêu chảy, hội chứng lỵ trên cơ địa hư hàn; đau đầu, đau răng, chán ăn, đầy bụng…
Ngày dùng 5-10g lá phơi khô hay 15-30g lá tươi. Sắc với nước chia 2-3 lần uống trong ngày. Uống khi thuốc còn ấm.
Người ta còn dùng dạng thuốc sắc rồi cho ngâm chân hoặc tay hay đổ mồ hôi, ngâm đến khi nguội thì thôi.
Đơn thuốc có lá lốt
Chữa chân tay đau nhức: Lá lốt, rễ bưởi b**g, rễ cây vòi voi, rễ cỏ xước, tất cả đều dùng tươi thái mỏng sao vàng, mỗi vị đều nhau 15g khô, sắc với 600ml nước. Cô còn 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày.
Theo TS. bác sĩ Y học cổ truyền Nguyễn Đức Quang, lá lốt được dùng làm thuốc chữa bệnh như sau:
Chữa phong thấp, đau nhức xương: Rễ lá lốt 12g, dây chìa vôi 12g, cỏ xước 12g, hoàng lực 12g, độc lực 12g, đơn gối hạc 12g, hạt xích hoa xà 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Chia 2-3 lần, uống khi thuốc còn ấm.
Chữa phù thũng: Lá lốt 12g, rễ cà g*i leo 12g, rễ mỏ quạ 12g, rễ g*i tầm xoọng 12g, lá đa lông 12g, mã đề 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Chia 2-3 lần, uống khi thuốc còn ấm.
Giải độc, chữa say nấm, rắn cắn: Lá lốt 50g, lá đậu ván trắng 50g, lá khế 50g. Tất cả rửa sạch, giã nát thêm ít nước, ép gạn lấy nước cho uống. Chia 2-3 lần, uống khi thuốc còn ấm.
Món ăn - bài thuốc có lá lốt
Đầu, chân dê hầm lá lốt:
Đầu dê 1 cái, chân dê 4 cái, lá lốt 30g, gừng tươi 30g, hạt tiêu 10g, hành trắng 50g, đậu xị lượng tùy ý, bột gia vị.
Đầu và chân dê làm sạch, cho vào nồi, đổ nước nấu luộc chín, cho lá lốt, gừng tươi, hạt tiêu, hành trắng, đậu xị, bột gia vị, tiếp tục nấu nhỏ lửa cho chín nhừ, chia ăn nhiều lần trong ngày.
Món này rất tốt cho bệnh nhân có bệnh mạn tính, cơ thể suy nhược, tỳ vị hư hàn (đau quặn bụng, ăn kém, chậm tiêu, đại tiện lỏng).
Sữa bò sắc lá lốt:
Sữa bò 200ml, lá lốt tươi 30g, thái nhỏ, cùng cho vào nấu sắc, uống khi đói. Dùng tốt cho người bị đầy trướng, bụng tăng sinh hơi, trung tiện nhiều trong ngày.
Cháo lá lốt:
Gạo tẻ 100g, hành tươi 1 nắm, cành nụ lá lốt khô 30g, hồ tiêu 30g, quế 12g.
Lá lốt khô, hồ tiêu, quế tán mịn, mỗi lần dùng 9g. Đầu tiên nấu nước hành tươi, gạn lấy nước bỏ bã để riêng. Cho tiếp gạo tẻ vo sạch vào nồi, đổ nước vừa đủ nấu cháo, cháo chín cho bột thuốc vào khuấy đều, ăn khi đói.
Dùng tốt cho người bị đầy bụng không tiêu, chán ăn có liên quan với hư hàn, hàn thấp.
Kiêng kỵ: Người âm hư hỏa vượng và thực nhiệt không nên dùng nhiều.

Kinh nghiệm dùng trầu không chữa bệnhTrầu có tác dụng: kháng khuẩn, tiêu viêm, giảm đau, dãn mạch, kích thích thần kinh ...
25/04/2023

Kinh nghiệm dùng trầu không chữa bệnh
Trầu có tác dụng: kháng khuẩn, tiêu viêm, giảm đau, dãn mạch, kích thích thần kinh trung ương gây hưng phấn.
Trầu có vị cay nồng, tính ấm. Vào 3 kinh phế, tỳ, vị. Trầu có tính năng hạ khí, chỉ khái, tiêu viêm, sát trùng (vi khuẩn và ký sinh trùng) trừ phong thấp, kích thích tiêu hoá và thần kinh, phòng bệnh lam sơn chướng khí...
Tác dụng dược lý - khái quát lá trầu có một số tác dụng theo dược lý hiện đại: kháng khuẩn, tiêu viêm, giảm đau, dãn mạch, kích thích thần kinh trung ương gây hưng phấn.
Dân gian Việt Nam có kinh nghiệm dùng trầu như sau:
Chống lạnh: nhất là khi ra đồng làm việc về mùa đông nông dân thường nhai trầu.
Chữa đau đầu: Cuống lá trầu 7-10 cái giã nhuyễn, lấy nước cốt pha mật ong uống, đồng thời lấy 2 đầu nhọn của lá trầu nhai dập đắp vào hai bên thái dương.
Chữa cảm lạnh: Dùng lá trầu giã nhuyễn cho vào khăn mặt hoặc khăn tay, nhúng vào nước ấm đánh gió dọc hai bên cột sống. Dùng cách này an toàn hơn cạo gió.
Chữa đau bụng do lạnh gây nôn mửa, ợ chua, ỉa chảy, ăn không tiêu: Dùng 2-4 lá trầu nhai nuốt nước. Đồng thời lấy 3-4 lá trầu hơ nóng cho héo mềm đắp lên rốn, băng giữ lại.
Viêm răng lợi, có mủ, chảy máu: Lá trầu sắc đặc cô thành cao, lấy bông tẩm đắp vào chỗ tổn thương, liên tục hàng ngày. Đã có ý kiến nhờ tập quán ăn trầu mà dân ta ít bị các bệnh răng, miệng, họng.
Chữa ho rát họng: trộn 1/4 thìa nước ép cây húng quế với nước cây bạc hà, gừng tươi, lá trầu không với mật ong. Dùng nước này để ngậm sẽ thấy hiệu quả nhanh chóng.
Chữa nấc, nhất là ở trường hợp trẻ nhỏ. Lấy mẩu lá trầu không đầu nhọn, nhấm cho mềm dán vào trán trẻ.
Phong thấp đau nhức chân tay: Gốc rễ trầu 12g, rễ lá lốt 12g, lá và rễ cây xấu hổ (mắc cỡ) 12g sắc uống liên tục một tuần. Chú ý không để lẫn hạt cây xấu hổ rất độc.
Chữa các bệnh ngoài da: Hắc lào, chàm, lở loét, mẩn ngứa, côn trùng đốt, trẻ bị hăm, rôm sảy. Lấy lá trầu giã nhuyễn hoà nước đun sôi để nguội rửa, đắp chỗ tổn thương.
Vết thương nhiễm khuẩn rửa bằng nước nấu lá trầu với ít phèn chua (4g phèn chua cho 1 lít nước).
Chữa bỏng: Lá trầu giã nhuyễn, với ít rượu đắp lên vết bỏng. Chú ý tránh bội nhiễm và chỉ dùng với trường hợp bỏng diện hẹp và nông ngoài da (bỏng nước sôi).
Dùng lá trầu chữa các bệnh lở loét ngoài da có kinh nghiệm dùng lá trầu non hãm nước sôi 15 phút sẽ cho hiệu quả tốt hơn nước sắc lá trầu.
Kinh nghiệm dùng trầu không chữa bệnh
Trầu có tác dụng: kháng khuẩn, tiêu viêm, giảm đau, dãn mạch, kích thích thần kinh trung ương gây hưng phấn.
Trầu có vị cay nồng, tính ấm. Vào 3 kinh phế, tỳ, vị. Trầu có tính năng hạ khí, chỉ khái, tiêu viêm, sát trùng (vi khuẩn và ký sinh trùng) trừ phong thấp, kích thích tiêu hoá và thần kinh, phòng bệnh lam sơn chướng khí...
Tác dụng dược lý - khái quát lá trầu có một số tác dụng theo dược lý hiện đại: kháng khuẩn, tiêu viêm, giảm đau, dãn mạch, kích thích thần kinh trung ương gây hưng phấn.
Dân gian Việt Nam có kinh nghiệm dùng trầu như sau:
Chống lạnh: nhất là khi ra đồng làm việc về mùa đông nông dân thường nhai trầu.
Chữa đau đầu: Cuống lá trầu 7-10 cái giã nhuyễn, lấy nước cốt pha mật ong uống, đồng thời lấy 2 đầu nhọn của lá trầu nhai dập đắp vào hai bên thái dương.
Chữa cảm lạnh: Dùng lá trầu giã nhuyễn cho vào khăn mặt hoặc khăn tay, nhúng vào nước ấm đánh gió dọc hai bên cột sống. Dùng cách này an toàn hơn cạo gió.
Chữa đau bụng do lạnh gây nôn mửa, ợ chua, ỉa chảy, ăn không tiêu: Dùng 2-4 lá trầu nhai nuốt nước. Đồng thời lấy 3-4 lá trầu hơ nóng cho héo mềm đắp lên rốn, băng giữ lại.
Viêm răng lợi, có mủ, chảy máu: Lá trầu sắc đặc cô thành cao, lấy bông tẩm đắp vào chỗ tổn thương, liên tục hàng ngày. Đã có ý kiến nhờ tập quán ăn trầu mà dân ta ít bị các bệnh răng, miệng, họng.
Chữa ho rát họng: trộn 1/4 thìa nước ép cây húng quế với nước cây bạc hà, gừng tươi, lá trầu không với mật ong. Dùng nước này để ngậm sẽ thấy hiệu quả nhanh chóng.
Chữa nấc, nhất là ở trường hợp trẻ nhỏ. Lấy mẩu lá trầu không đầu nhọn, nhấm cho mềm dán vào trán trẻ.
Phong thấp đau nhức chân tay: Gốc rễ trầu 12g, rễ lá lốt 12g, lá và rễ cây xấu hổ (mắc cỡ) 12g sắc uống liên tục một tuần. Chú ý không để lẫn hạt cây xấu hổ rất độc.
Chữa các bệnh ngoài da: Hắc lào, chàm, lở loét, mẩn ngứa, côn trùng đốt, trẻ bị hăm, rôm sảy. Lấy lá trầu giã nhuyễn hoà nước đun sôi để nguội rửa, đắp chỗ tổn thương.
Vết thương nhiễm khuẩn rửa bằng nước nấu lá trầu với ít phèn chua (4g phèn chua cho 1 lít nước).
Chữa bỏng: Lá trầu giã nhuyễn, với ít rượu đắp lên vết bỏng. Chú ý tránh bội nhiễm và chỉ dùng với trường hợp bỏng diện hẹp và nông ngoài da (bỏng nước sôi).
Dùng lá trầu chữa các bệnh lở loét ngoài da có kinh nghiệm dùng lá trầu non hãm nước sôi 15 phút sẽ cho hiệu quả tốt hơn nước sắc lá trầu.

4 đối tượng dùng nhân sâm sẽ nguy hiểmNhân sâm là vị thuốc bổ khí hàng đầu, là một trong bốn vị thuốc quý của Đông y. Tu...
25/04/2023

4 đối tượng dùng nhân sâm sẽ nguy hiểm
Nhân sâm là vị thuốc bổ khí hàng đầu, là một trong bốn vị thuốc quý của Đông y. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp không nên dùng. Vậy, dùng nhân sâm cần lưu ý gì?
1. Các thành phần hóa học của nhân sâm có lợi cho sức khỏe
Nhân sâm còn có tên gọi khác là dã nhân sâm. Tên khoa học Panax ginseng C. A. Mey. (P.schinseng Necs.), thuộc họ Ngũ gia bì Araliaceae.
Nhân sâm (Radix ginseng hay Radix ginsengsylvestris) là rễ chế biến rồi phơi hay sấy khô của cây nhân sâm trồng hoặc mọc hoang.
Nhân sâm chứa thành phần saponin gồm các ginsenosides có tác dụng: Giải độc, chống viêm gan, kiểm soát kết tập tiểu cầu, tránh xơ cứng động mạch, hỗ trợ giảm đau, tăng cường sinh lý, hạ đường huyết, hỗ trợ chống tiểu đường, chống loét dạ dày, chống lại quá trình lão hóa, kéo dài tuổi xuân, hỗ trợ kìm hãm sự phát triển của khối u...
Nhân sâm còn chứa 7 hợp chất polyacetylen, 17 axit béo (axit palnitic, axit stearic, oleic) trong đó có đủ 8 loại axit cần thiết cho cơ thể và 20 nguyên tố hóa học như Fe, Mn, Co, Se, K...
Các thành phần khác là glucid, tinh dầu… cung cấp đầy đủ những vi chất cần thiết cho cơ thể.
2. Cách dùng nhân sâm
Theo Y học cổ truyền, nhân sâm có thể được dùng độc vị bằng cách ngậm trong miệng hoặc hãm nước để uống. Bên cạnh đó, nhân sâm cũng được sử dụng kết hợp với các vị thuốc khác.
3. Những lưu ý khi dùng nhân sâm
Có rất nhiều cách để nâng cao miễn dịch như: Tập thể dục, ăn uống các thực phẩm tăng cường sức đề kháng... giúp tăng cường sức đề kháng và hỗ trợ phòng bệnh.
Nhân sâm tuy tốt cho sức khỏe nhưng nếu dùng không đúng, nhân sâm sẽ không có tác dụng hoặc có thể làm bệnh nặng thêm.
Những trường hợp dùng nhân sâm sẽ nguy hiểm:
3.1 Người bị rối loạn tiêu hóa: Người bụng thường xuyên bị đầy trướng, khó tiêu, đau bụng, sôi bụng, phân nát, lỏng hoặc tiêu chảy không được dùng. Đặc biệt, nếu bị đau bụng, tiêu chảy, dùng nhân sâm có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.
3.2 Người bệnh tăng huyết áp: Người bệnh tăng huyết áp cũng không nên dùng do nhân sâm có thể làm huyết áp tăng cao hơn, làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh và có thể gây ra những hậu quả do huyết áp quá cao như vỡ mạch máu não, liệt nửa người...
Ngoài ra, người bị hay bị nôn, trào ngược dạ dày - thực quản, phụ nữ trước ngày sinh không nên dùng nhân sâm.
3.3 Người bị mất ngủ: Người bị mất ngủ nhưng thể trạng kém, không nên dùng nhân sâm vào buổi tối, mà nên dùng vào buổi sáng với liều lượng thấp, khoảng 2-3g/ngày. Chú ý không dùng lô sâm (đầu núm rễ củ sâm), vì có tác dụng gây nôn.
3.4 Lưu ý với trẻ em: Trẻ em suy dinh dưỡng, kém ăn, chậm phát triển về thể lực và tinh thần có thể dùng nhân sâm, song không nên quá lạm dụng vì có thể làm cho trẻ bị kích dục sớm.

Address

52C, Hàng Bài , Hoàn Kiếm
Hanoi
100000

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Thạc Sĩ - Bác Sĩ Nguyễn Xuân Giao - Sức Khỏe Trĩ Việt posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram