Phòng Khám Ngoại

Phòng Khám Ngoại Chuyên khoa Ngoại

HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH Ở TRẺ1. Hội chứng ruột kích thích ở trẻ em (hay còn gọi tắt là IBS – Irritable Bowel Syndrome)...
22/10/2022

HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH Ở TRẺ
1. Hội chứng ruột kích thích ở trẻ em (hay còn gọi tắt là IBS – Irritable Bowel Syndrome). Đây là một rối loạn chức năng đường tiêu hóa, trẻ em ít bị hơn so người lớn.
2. Biểu hiện của trẻ bị hội chứng ruột kích.
- Các biểu hiện giống như trẻ bị rối loạn tiêu hóa: chướng bụng khó tiêu, đầy bụng, táo bón, tiêu chảy.
- Trẻ ôm kêu đau bụng, tự khỏi trong vòng vài phút như giả vờ, đau khi trẻ bị ép học bài, phạt..
Đặc biệt, là sự thay đổi đại tiện:
– Thay đổi hình dạng khuôn phân, thay đổi số lần đi đại tiện (số lần đi đại tiện không bình thường có thể >3 lần/ngày
– Phân lỏng, cứng, nhão.
– Phân nhầy, không có máu.
– Cảm giác đau, nặng tức bụng, đi không hết phân.
– Triệu chứng thường xuất hiện ngay sau khi trẻ ăn hoặc uống các đồ ăn/uống không thích hợp.
Ngoài các vấn đề về hệ tiêu hóa, trẻ mắc hội chứng ruột kích thích thường có các biểu hiện sau:
– Chán ăn, sụt cân
– Thiếu máu
– Rối loạn tâm lý (đau đầu, mất ngủ, lo lắng)
– Sốt (có thể hoặc không)
– Bạch cầu tăng

1. Bệnh De Quervain và ngón tay cò súng và nguyên nhân gây bệnh?1.1. Hội chứng De Quervain là gì?– Hội chứng De Quervain...
04/10/2022

1. Bệnh De Quervain và ngón tay cò súng và nguyên nhân gây bệnh?
1.1. Hội chứng De Quervain là gì?
– Hội chứng De Quervain là tình trạng viêm gân dạng ngón cái dài và duỗi ngón cái ngắn (khoang gân duỗi số 1), làm gân hạn chế di chuyển trong bao gân của nó và gây đau mặt ngoài cổ tay khi duỗi ngón cái.
– Bệnh thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi 30 – 50 tuổi, gặp ở phụ nữ nội trợ, vận động viên quần vợt, chơi golf.
– Nguyên nhân gây bệnh De Quervain là gì?
+ Tự phát
+ Sau chấn thương
+ Viêm khớp do thấp
1.2. Hội chứng ngón tay cò súng là gì?
– Ngón tay cò súng, hay ngón tay bật, là bệnh khiến cho ngón tay bị cứng ở một tư thế. Bệnh chủ yếu tác động đến lớp mô xung quanh gân ngón tay gọi là bao gân. Gân là các mô sợi dày gắn cơ với xương. Viêm bao gân làm cho gân không chuyển động một cách trơn tru được, nên ngón tay bị khóa tại chỗ.
– Nguyên nhân gây ra bệnh ngón tay cò súng là gì?
+ Ngón tay cò súng là do viêm và sưng gân cơ gấp ngón tay gây chèn ép lên đầu xương đốt bàn. Các xương vừng trong vùng này có thể chèn ép và gây chấn thương gân. Chấn thương thường được tạo bởi vận động lặp lại hoặc lực ép lên gân khi gân đi qua vị trí đó.
+ Nếu viêm và nề trở nên mạn tính, bao gân dày lên, kết quả là hẹp bao gân. Thỉnh thoảng, tạo các sẹo trên gân và chúng thường được sờ thấy khi bệnh nhân gấp hay duỗi ngón tay. Các sẹo có thể chui vào bao gân và kẹt bên dưới tạo thành dấu hiện cò súng làm ngón tay không duỗi được. Bệnh lý này xảy ra khi ở các bệnh nhân lặp đi lặp lại như hành động cầm vô lăng lái hay cầm giữ dây cương ngựa quá mức.
– Những ai thường mắc phải ngón tay cò súng (ngón tay bật)?
+ Mọi độ tuổi đều có thể bị ngón tay cò súng, nhưng bệnh thường thấy ở những người trên 45 tuổi và ở nữ nhiều hơn nam, bệnh nền đái tháo đường, viêm khớp dạng thấp.
+ Các yếu tố làm tăng nguy cơ gây bệnh bao gồm: cầm nắm nhiều, các nghề nghiệp, sở thích đòi hỏi việc sử dụng tay lặp đi lặp lại và cầm nắm kéo dài.
+ Bệnh được cho là nguy cơ nghề nghiệp của nha sĩ, thợ may và thợ mổ gia súc.
2. Triệu chứng của bệnh De Quervain và ngón tay cò súng là gì?
2.1. Triệu chứng của bệnh De Quervain?
– Sưng đau vùng mỏm trâm xương quay, đau tăng khi vận động ngón cái, đau liên tục, đau nhiều về đêm. Đau có thể lan ra ngón cái và lan lên cẳng tay.
– Sờ thấy bao gân tại vị trí mỏm trâm quay dày lên, ấn đau chói.
– Gấp ngón cái vào lòng bàn tay gây đau chói.
– Siêu âm: dày bao gân.
2.2. Triệu chứng của bệnh ngón tay cò súng?
– Ngón tay thường bị cố định, kẹt hoặc khóa trong tư thế gập khi vận động ngón tay cần phải có ai đó kéo thẳng hoặc bẻ về vị trí cũ.
– Đau xảy ra trên vùng gân và thường đau nhiều hơn khi vận động, ngoài ra cũng có thể xuất hiện sưng.
– Tất cả các ngón tay đều có thể bị, đa số gặp ở ngón 1 đến 4, đặc biệt người lớn thường bị ngón giữa còn trẻ em thường bị ngón tay cái.
3. Biến chứng chứng nếu không điều trị là gì?
– Đau mạn tính.
– Hạn chế vận động các ngón tay ảnh hưởng tới sinh hoạt hằng ngày.
4. Phương pháp điều trị De Quervain và ngón tay cò súng hiện nay?
4.1. Điều trị nội khoa
4.1.1. Chỉ định
Điều trị bảo tồn áp dụng cho mức độ nhẹ, khi chưa có biến chứng.
4.1.2. Phương pháp điều trị nội khoa được thực hiện như thế nào?
Điều trị nội khoa đối với hội chứng De Quervain và ngón tay cò súng là sự phối hợp của một trong năm phương pháp sau:
– Nẹp ngón tay.
– Giữ ấm bàn tay – ngón tay. Tập phục hồi chức năng.
– Hạn chế vận động mạnh.
– Thuốc NSAIDs.
– Tiêm Steroid
4.1.3. Những điều cần biết khi điều trị nội khoa
– Dùng thuốc điều trị ngoại trú theo đơn của bác sĩ.
– Đeo nẹp ngón tay thường xuyên.
– Giữ ấm bàn tay – ngón tay.
– Hạn chế vận động mạnh tay bị bệnh.
+ Làm việc sai tư thế của cổ tay: vặn xoắn (vắt cây lau nhà, vắt đồ,… )
+ Không bế em bé và cho bé uống sữa.
+ Lái xe quá nhiều, xe tay ga.
+ Máy tính để cao hơn cổ tay làm đau và tê ngón cái.
+ Hạn chế nhắn tin và đánh máy tính liên tục.
+ Hạn chế cầm nắm qúa chặt.
– Nếu làm việc nhiều cần phải đeo nẹp cổ tay.
4.2. Phẫu thuật
Mục đích của việc phẫu thuật, những trường hợp cần phẫu thuật?
– Mục đích của phẫu thuật:
+ Mở rộng bao gân gấp, giúp cho gân gấp trượt dễ dàng hơn.
+ Giải quyết triệt để các triệu chứng do De Quervain và ngón tay cò súng.
– Bệnh cần được phẫu thuật khi:
+ Các ngón tay co quắp và đe dọa mất chức năng vĩnh viễn do viêm xơ bao gân quá mức.
+ Các triệu chứng của hội chứng De Quervain và ngón tay cò súng đã kéo dài trên 6 tháng và không đáp ứng với điều trị nội khoa.

Dính ruột sau mổ đẻ: Nguyên nhân và cách phòng tránh👉Dính ruột sau mổ không phải hiện tượng hiếm gặp, nhiều người có nhữ...
23/09/2022

Dính ruột sau mổ đẻ: Nguyên nhân và cách phòng tránh
👉Dính ruột sau mổ không phải hiện tượng hiếm gặp, nhiều người có những ảnh hưởng về mặt sức khỏe ngay sau khi mổ một thời gian ngắn,tuy nhiên nhiều người một thời gian dài sau mới xuất hiện những biểu hiện khiến người bệnh khó chịu và phải đi thăm khám, có thể là sau nhiều năm.
👉Dính ruột sau mổ đẻ là gì
Dính ruột được hiểu đơn giản là tình trạng có một nhóm các mô hình thành giữa các cơ quan ở trong bụng. Thông thường, các mô nội bộ và các cơ quan có bề mặt trơn trượt, cho phép chúng thay đổi một cách dễ dàng khi cơ thể di chuyển, vận động. Dính gây ra các mô và các cơ quan dễ bị dính lại với nhau. Dính ruột là chứng bệnh cũng hay gặp ở những người từng trải qua can thiệp phẫu thuật như mổ đẻ, mổ ruột thừa, mổ sỏi..., hoặc do các loại bệnh khác trước đó, người bị viêm nhiễm vùng chậu, viêm phần phụ, lạc nội mạc tử cung hay viêm nhiễm do chlamydia.
👉Các biến chứng do dính ruột sau mổ
✅ Tắc ruột do mô xơ có thể gây tắc trong lòng ruột hoặc kéo quai ruột làm nghẽn đường đi của thức ăn. Vì tắc nghẽn có thể gây chán ăn, khô da và miệng, khát nước, ít đi tiểu do mất nước, buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, táo bón, bí trung tiện, trướng bụng do hỗn hợp thức ăn và dịch, khí trong ruột và sốt do viêm đường ruột.
✅ Hoại tử: dính có thể gây xoắn ruột dọc theo trục của nó làm tắc nghẽn mạch máu cung cấp máu và thậm chí hoại tử của phần ruột. Khi bị hoại tử, bệnh nhân có các triệu chứng: cơn đau bụng quặn dữ dội trên nền đau âm ỉ, sôi ruột, buồn nôn, ói mửa và chảy máu trực tràng.
✅ Vô sinh do dính trong tử cung hoặc ống dẫn trứng hoặc có thai ngoài tử cung do dính trong ống dẫn trứng.
👉 Phòng tránh dính ruột sau mổ đẻ
✅ Nên nằm nghiêng, có gối kê sau lưng, không nên nằm ngửa vì da sẽ bị kéo căng và cảm thấy rất đau ở vết mổ.
✅ Không nên nằm yên tĩnh, cố định và bất động một chỗ mà sau khi phẫu thuật bạn nên đi lại nhẹ nhàng, vận động tay chân khi có thể. Điều này giúp tăng cường sự hoạt động của ruột, dạ dày, điều tiết khí sớm giúp phòng ngừa dính ruột và các tĩnh huyết mạch bị tắc.
✅ Không nên ăn no vì ăn nhiều sẽ khiến cho việc tiêu hóa khó khăn, tích tụ lâu dài sẽ gây táo bón và rất dễ bị dính ruột, tắc ruột.
✅ Nên theo dõi để biết vết mổ có bị nhiễm trùng hay không, nếu vết mổ có màu hồng, sưng trương, đụng vào vết mổ thì đau, xung quanh bị sưng tấy thì nên đến bệnh viện để kiểm tra ngay.
✅ Đi vệ sinh đúng cách và kịp thời: Nếu cảm thấy muốn đi đại hay tiểu tiện thì bạn nên đi thoải mái, không nên nhịn vì rất dễ gây ra chứng táo bón nguy hiểm.
✅ Không nên làm việc quá sớm: Sau khi sinh không nên làm việc quá sớm vì nếu làm sẽ khiến cho vết thương bị tổn thương, gây đau và gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng.
✅ Vệ sinh cơ thể sạch sẽ, đặc biệt và vết mổ và vùng âm đạo, không được bôi bất kì thuốc gì lên vết thương nếu như không có hướng dẫn của bác sĩ, cũng không nên băng bó vết thương quá chặt.
✅ Có thể chủ động sử dụng thuốc chống dính trong cuộc phẫu thuật: Singclean...

Điều trị mụn nhọt sai cách bằng đắp thuốc lá, một buổi sáng làm 2 ca áp xe, mỗi ca ra khoảng 1000ml mủ! thật là ám ảnh c...
21/09/2022

Điều trị mụn nhọt sai cách bằng đắp thuốc lá, một buổi sáng làm 2 ca áp xe, mỗi ca ra khoảng 1000ml mủ! thật là ám ảnh cả ngày. mọi người nên đi khám và điều trị đúng cách tránh những tai biến đáng tiếc!

Những hiểu biết cơ bản về loét vùng cùng cụt1.Đại cương 👉Loét tỳ đè vùng cùng cụt (LTĐVCC) là biến chứng nặng nề, thường...
12/09/2022

Những hiểu biết cơ bản về loét vùng cùng cụt
1.Đại cương
👉Loét tỳ đè vùng cùng cụt (LTĐVCC) là biến chứng nặng nề, thường gặp ở những bệnh nhân ở những bệnh nhân nằm lâu do chấn thương cột sống liệt tủy, tai biến mạch não, gãy xương vùng cổ xương đùi… hoặc những bệnh nhân mắc bệnh nặng phải nằm dài ngày.
👉Loét do tì đè hay loét áp lực là vết loét sinh ra do điều kiện giữ nguyên tư thế ở một vị trí cố định trong một khoảng thời gian dài, thường do nằm viện lâu vì một bệnh lý nặng hay mạn tính. Nguyên nhân gây ra các vết loét là do thiếu máu đến nuôi dưỡng do áp lực tì đè. Các yếu tố có khả năng quyết định mức độ tổn thương loét do tì đè bao gồm lực ma sát tại chỗ, độ ẩm da, cảm giác đau của người bệnh, khả năng chăm sóc người bệnh và tình trạng dinh dưỡng dành cho bệnh nhân.
2.Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ
👉Loét áp lực sinh ra do việc tì đè trong thời gian kéo dài gây thiếu máu nuôi dưỡng các vùng da
👉Loét hình thành do viêm nhiễm, rối loạn dinh dưỡn tại chỗ , lực tỳ đè và độ ẩm ướt (nước tiểu, phân, mồ hôi…) vùng bị tỳ đè là yếu tố rất quan trọng gây loét
👉Quá trình loét tăng nhanh hơn ở những bệnh nhân già, mắc bệnh mãn tính, suy kiệt, mất cảm giác bảo vệ ( trong liệt tuỷ)…
* Thân nhiệt: BN sốt quá trình loét tăng nhanh.
* Nhiễm khuẩn làm các yếu tố gây loét tăng nhanh.
* Chế độ dinh dưỡng, vitamine, thể trạng chung ảnh hưởng rất nhiều tới quá trình loét.
Bệnh nhân hôn mê, thở máy trong các đơn vị chăm sóc tích cực
3. Bệnh sinh
👉Loét khởi đầu khi có áp lực đủ lớn tỳ đè vào vùng da nhất là những vùng da sát xương, áp lực này lớn hơn áp lực mao động mạch bình thường (32mmHg) gây rối loạn chuyển hóa, viêm nhiễm và hoại tử tế bào. Quá trình này lúc đầu có thể tự bù trù bằng sự giãn mạch chủ động tăng cường tưới máu tại chỗ. Tổn thương mất bù xảy đến khi lực tỳ đè lên đến 70 mmHg và kéo dài hơn 2 giờ.
👉Tổn thương thực thể của loét tỳ đè nhận biết đôi khi rất khó khăn do dấu hiệu lâm sàng tưởng chừng sự hoại tử chỉ mới bắt đầu ở lớp ngoài da nhưng các lớp sâu hơn như lớp mỡ, lớp cân cơ… cũng đã bị hoại tử đôi khi rất rộng và có nhiều ngóc ngách.
4. phân độ
✅Độ I: Vùng da bị tỳ đè nổi lên vết rộp mầu hồng (dấu hiệu báo trước của loét tỳ đè)
✅Độ II: Tổn thương không hoàn toàn chiều dầy của lớp da, bao gồm thượng bì và lớp đáy ( loét nông nhìn như vết trầy hay phồng dộp)
✅Độ III: Tổn thương hòa tòan bề dầy chiều dày của lớp da, tổ chức dưới da đã bị tổn thương nhưng tổn thương mới chỉ khu trú ngoài lớp cân
✅Độ IV: Họai tử toàn bộ lớp da có khi lan rộng tới cả vùng cơ, xương, khớp…đôi khi tạo nên nhiều ngóc ngách
5.Điều trị
👉Điều trị vết loét do tì đè cần tập trung vào hai mục tiêu bao gồm thúc đẩy nhanh quá trình lành vết thương và dự phòng biến chứng của nó
👉Độ I, II có thể tự liền mà không cần phẫu thuật
👉độ III, IV gần như có chỉ định mổ tuyệt đối bằng cắt lọc, săn sóc và che phủ.
👉Chăm sóc vết loét: Giảm áp lực tỳ đè, tăng cường lưu thông máu, đắp các thuốc làm rụng hoại tử, kích thích mọc tổ chức hạt và biểu mô hóa làm lành vết loét, giảm đau, kháng viêm và kháng sinh là các nhóm thuốc thường được áp dụng phối hợp trên thực tế lâm sàng. Nên rửa vết loét bằng nước muối sinh lý hoặc dung dịch sát khuẩn pha loãng như povidine iot. Tuy nhiên phương pháp này tốn nhiều công chăm sóc, thời gian điều trị kéo dài nhiều tháng.
👉Phương pháp cắt lọc làm sạch hoại tử và tạo hình che phủ được coi là tích cực hơn, thời gian điều trị rút ngắn.
👉Ở những bệnh nhân trong giai đoạn cuối với bệnh cảnh nặng nề, việc điều trị chỉ tập trung vào các bước giúp giảm nhẹ triệu chứng đau như thay băng và rửa vết thương hằng ngày. Mục tiêu điều trị khỏi bệnh và lành vết loét không còn được ưu tiên.
6.Các biện pháp phòng tránh loét áp lực
Loét áp lực hay loét do tì đè không dễ để điều trị lành hoàn toàn vì thế việc phòng tránh loét do áp lực chiếm một vai trò rất quan trọng
👉Khuyến khích hoặc trợ giúp bệnh nhân thường xuyên lăn trở, thay đổi tư thế tối thiểu 2 giờ một lần
👉Nệm nước, hoặc giường điện. Người bệnh sẽ được thay đổi tư thế một cách bị động theo sự chuyển động của chúng.
👉Chăm sóc da, nhất là các vùng da dễ bị tì đè, sạch sẽ và luôn khô thoáng. Có thể sử dụng các loại phấn rôm hút ẩm để đảm bảo được mục tiêu này.
👉Thân nhiệt tăng, thiếu dinh dưỡng, thiếu vitamin, nhiễm trùng, nhất là sự ẩm ướt (từ phân và nước tiểu) (giữ cho BN khô ráo thường xuyên là việc làm rất quan trọng trong phòng chống loét tỳ đè) là những yếu tố làm tăng nặng quá trình loét.

Ca mổ cuối ngày, cuối tuần về nghỉ thôi, chúc các cháu thiếu nhi có cái tết trung thu đoàn viên vui vẻ!
09/09/2022

Ca mổ cuối ngày, cuối tuần về nghỉ thôi, chúc các cháu thiếu nhi có cái tết trung thu đoàn viên vui vẻ!

27/08/2022

Hiện nay, X quang là một công cụ chẩn đoán hình ảnh quan trọng được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu. Máy hoạt động dựa trên nguyên lý của tia X, giúp chẩn đoán hình ảnh các bộ phận xương, khớp. Vì tính chất đâm xuyên, tia X cũng sẽ có những tác hại nhất định.
1.Tia X là gì?
👉Tia X là một dạng bức xạ điện từ xuất hiện trong tự nhiên và nhân tạo, có tính chất có thể đâm xuyên, được ứng dụng rộng rãi trong y học nhằm chẩn đoán các bệnh về xương khớp.
👉Tia X được chia làm 2 loại là tia X cứng và tia X mềm, tuy nhiên tia X cứng thường được sử dụng rộng rãi hơn vì nó có năng lượng photon cao hơn và có thể nhìn thấy được hình ảnh bên trong các vật thể.
👉Chụp x quang là gì?
Bạn đã hiểu như thế nào là tia x. Vậy chụp x-quang là gì? Chụp x quang là phương pháp chuẩn đoán bệnh dựa trên tia x, máy chụp x quang sẽ phát ra chùm tia bức xạ, xuyên qua cơ thể người, cụ thể là vùng cần chuẩn đoán bệnh và tạo ra hình ảnh có thể nhìn thấy được qua tấm phim chụp x-quang, người bệnh có thể cần phải nín thở để hình ảnh được ghi lại rõ nét hơn. Từ đó các y bác sĩ có thể chuẩn đoán bệnh và dễ dàng đưa ra phương pháp điều trị.
2.Tác hại của tia X
⚔️ Tia X được ứng dụng khá nhiều trong chẩn đoán (chụp X-quang, chụp CT,…) các bệnh lý về xương, phổi và cơ quan khác. Tuy nhiên, nếu không cẩn thận, tia X lọt ra ngoài sẽ có những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của con người. Tia X có khả năng gây ion hóa các chất hoặc có các phản ứng gây nguy hiểm cho con người. Do đó các yếu tố như bước sóng, cường độ và thời gian sử dụng tia X vào các mục đích khác nhau luôn cần được theo dõi, xem xét và điều chỉnh cẩn thận để tránh tác hại cho sức khỏe.
Tia X là một dạng tia phóng xạ, có tác dụng sát thương nhất định đối với tế bào, nó gây ảnh hưởng trực tiếp đến các mô sống của cơ thể người, tuy nhiên chúng ta cũng không thể phủ nhận những lợi ích mà nó đem lại, với khả năng gây ảnh hưởng trực tiếp lên các mô sống mà tia X có thể kìm hãm hoặc loại bỏ các tế bào ung thư, ngoài ra tia X còn được sử dụng rộng rãi trong việc chuẩn đoán bệnh vì có thể xuyên qua các chất lỏng và mô mềm bên trong cơ thể con người, nên cơ thể sau khi chiếu X-quang cũng sẽ có những phản ứng không tốt. Ở các cấp độ khác nhau, cơ thể con người sẽ bị ảnh hưởng khác nhau. Và mức độ tác hại phụ thuộc vào thời gian tiếp xúc và cường độ của tia X.
⚔️ Tuy bức xạ tia X có nhiều tác hại nếu cường độ mạnh. Quá trình chụp X quang có thể kiểm soát lượng bức xạ cho phép không đủ gây ra tổn thương. Các tổn thương gây ra bởi bức xạ liều thấp đều có thể khắc phục và không gây ra đột biến. Chỉ khi đạt đến một ngưỡng nhất định, tổn thương vĩnh viễn mới có thể được gây ra. Ngưỡng này sẽ cao hơn nhiều so với liều tia X tiêu chuẩn từ bất kỳ kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh nào.
Nếu quá lạm dụng hoặc liên tục chiếu tia Xquang qua cơ thể trong thời gian ngắn sẽ gây những ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, điều này có thể gây tình trạng rụng tóc, bỏng da…nếu kéo dài có thể gây ung thư và những bệnh lý nghiêm trọng khác.
✅"Đối với phụ nữ đang mang thai, theo một số nghiên cứu cho thấy tia x quang có ảnh hưởng trực tiếp tới thai nhi. Chụp x quang khi đang mang thai, thai nhi sẽ tiếp xúc với tia bức xạ có thể gây ra những thay đổi khiến các tế bào của bé phát triển nhanh chóng, bé có thể có nguy cơ cao mắc khuyết tật, dị dạng hoặc bệnh tật bẩm sinh như bệnh bạch cầu,…"
✅Khả năng gây ung thư
Bức xạ ion hoá của tia X gây đứt gãy DNA. Khi những tế bào bị tổn thương do tia X gây ra phân chia và nhân lên, những tổn thương không sửa chữa được cũng nhân lên theo. Một số nhà khoa học đã cố tình chiếu xạ lên tay để nghiên cứu, và nhận thấy tia X có thể gây bỏng hoặc cháy da sau vài tuần tiếp xúc, nếu cường độ mạnh gây ra các vết loét và khó phục hồi. Các tế bào ung thư có thể phát triển từ các mô da đã được chữa lành. Vì vậy, tia X được cả Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và chính phủ Hoa Kỳ phân loại là chất gây ung thư.
✅Ảnh hưởng tới da
Những bức xạ do tia X gây tổn thương cục bộ cho da và các mô dưới da. Dấu hiệu nhận biết dễ thấy nhất là những vết đỏ trên da. Những vết đỏ đó sẽ xuất hiện sau chiếu vài giờ và sẫm lại sau đó vài ngày, không để lại hậu quả lâu dài.
Tuy vậy, nếu nguồn bức xạ mạnh chiếu vào sẽ gây tổn thương nghiêm trọng đối với những vết đỏ đó, phồng rộp và loét. Liều không cao lắm có thể tự lành sau vài tuần những liều cao có thể diệt hết các tế bào da, sẽ lâu lành và để lại sẹo
✅Ảnh hưởng tới các cơ quan khác của cơ thể
✅Mắt: Đục thuỷ tinh thể
✅Tim mạch: huỷ hoại trực tiếp các mạch máu nhỏ, có thể gây suy tim và tử vong
✅Sinh dục: Suy thoái tiền liệt tuyến, tinh hoàn, buồng trứng, ung thư vú
✅Tuỷ: ảnh hưởng tới tuỷ xương, nơi sản xuất ra các tế bào máu dẫn tới nguy cơ mắc các bệnh ung thư
✅Niêm mạc dạ dày: tiêu chảy, sút cân
Nếu như chúng ta biết cách ngắt quãng khoảng cách giữa 2 lần chụp X Quang thì sẽ không gây hại cho sức khỏe vì tia bức xạ không chỉ riêng tia X, nó tồn tại xung quanh cuộc sống chúng ta rất nhiều chẳng hạn như ánh sáng ban ngày hoặc thậm chí là bên trong thức ăn. Vì vậy chúng ta cần hiểu rõ về tia X để điều chỉnh khoảng cách giữa 2 lần chụp x quang hợp lý hơn, thời gian phù hợp giữa 2 lần chụp Xquang là 5 đến 7 lần trên 1 năm, trừ những trường hợp điều trị được bác sĩ chỉ định.
✅Trẻ sơ sinh chụp x quang có hại không?
Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ việc chụp X quang là một điều cần phải thật sự cân nhắc, vì tia X có khả năng làm ảnh hưởng đến các mô sống của cơ thể và những tế bào của bé còn đang trong quá trình hình thành và phát triển, không nên cho bé chup X quang nếu có thể hãy thay thế bằng phương pháp khác ít ảnh hưởng hơn.
✅Chụp x quang khi mang thai
Đối với phụ nữ đang mang thai, theo một số nghiên cứu cho thấy tia x quang có ảnh hưởng trực tiếp tới thai nhi. Chụp x quang khi đang mang thai, thai nhi sẽ tiếp xúc với tia bức xạ có thể gây ra những thay đổi khiến các tế bào của bé phát triển nhanh chóng, bé có thể có nguy cơ cao mắc khuyết tật, dị dạng hoặc bệnh tật bẩm sinh như bệnh bạch cầu,…

u mỡ to thế này mà bệnh nhân hỏi bs tiêm thuốc có hết ko🤣🤣🤣
26/08/2022

u mỡ to thế này mà bệnh nhân hỏi bs tiêm thuốc có hết ko🤣🤣🤣

Những hiểu biết về bệnh hậu bối và hướng giải quyết1. Đại cương👉Bệnh hậu bối (Carbuncle) là bệnh lý gây ra một nhóm nhọt...
24/08/2022

Những hiểu biết về bệnh hậu bối và hướng giải quyết
1. Đại cương
👉Bệnh hậu bối (Carbuncle) là bệnh lý gây ra một nhóm nhọt đỏ, sưng và gây đau. Bên cạnh đó, nhóm nhọt này còn được gắn kết với nhau dưới da, có thể chứa đầy mủ và có quá trình hoại tử phần mềm tổ chức dưới da. Đây là tình trạng viêm cấp tính gây hoại tử nang lông và các tổ chức xung quanh. Vị trí hay gặp bệnh hậu bối là ở đầu, mặt, cổ, lưng, mông và ở chân, tay.
👉Ở Việt Nam, bệnh hậu bối còn được gọi là “cụm nhọt tổ ong” hay “nhọt gương sen” do hình ảnh tổn thương của bệnh gây ra khi vỡ mủ sẽ có tình trạng lỗ chỗ giống như tổ ong hoặc như gương sen đã lấy hết hạt sen.
👉Bệnh hay xảy ra ở người bị bệnh tiểu đương, bệnh nhân suy dinh dưỡng…
👉Thường phát triển do vi khuẩn Staphylococcus aureus(tụ cầu khuẩn vàng)
2. Triệu chứng
👉Hậu bối xuất hiện ban đầu với triệu chứng là một đám mảng đỏ có đường kính rất khác nhau, các mảng có thể dao động từ 5 - 10 - 20cm, kèm theo các biểu như: viêm đỏ, sưng tấy, các nốt gồ cao, đau.
👉Sau 2 ngày đến 3 ngày mắc bệnh, các tổn thương sẽ lan rộng, hóa mủ và tạo thành những ổ áp xe, ở giữa ổ hình thành ngòi mủ màu trắng hoặc màu vàng. Sau đó chúng có thể vỡ ra, chảy dịch màu trắng hoặc dịch có màu hồng kem, lâu ngày sẽ tiến triển hoại tử tổ chức dưới da, gây ra các tổn thương lõm sâu khoảng 0.5 - 1cm. Ngoài ra, người mắc bệnh hậu bối còn kèm theo triệu chứng đau nhức (đặc biệt là khi nhọt khu trú ở vùng mũi, vành tai), sốt, mệt mỏi...
3. Bệnh hậu bối có nguy hiểm không?
👉Hậu bối là căn bệnh không thể tự khỏi theo cách thay băng gạc thông thường hoặc tự uống thuốc mà cần phải có sự can thiệp của các bác sĩ chuyên khoa. Bệnh hậu bối rất khác với các nốt nhọt bọc (thường chỉ là tổn thương rất nông và là một khối mủ có thể trích đơn giản), hậu bối đòi hỏi người bệnh phải phẫu thuật để mở rộng và lấy tổ chức hoại tử bên dưới da thì mới điều trị khỏi bệnh.
👉Biến chứng thường gặp nhất của bệnh hậu bối:
✅Nhiễm trùng huyết, đặc biệt ở người suy dinh dưỡng. Nhiễm trùng huyết là một bệnh nhiễm trùng quá mức của cơ thể và là tình trạng cấp cứu y tế, có thể dẫn đến tử vong nếu không được điều trị. Triệu chứng nhiễm trùng huyết bao gồm: ớn lạnh, sốt cao, nhịp tim nhanh và cảm giác bị bệnh nặng...
✅Nhọt mọc ở vị trí môi trên, má có thể dẫn đến viêm tĩnh mạch xoang hang và nhiễm trùng huyết;
✅Vi khuẩn từ nhọt xâm nhập vào máu gây nhiễm trùng ở các bộ phận khác như: phổi, xương, khớp, tim, máu và ở hệ thần kinh trung ương.
4. Khi nào cần đi khám bệnh
👉Có nhiều hơn một hậu bối tại một thời điểm
👉 Các hậu bối mọc trên mặt
👉 Tình trạng da xấu đi nhanh chóng hoặc gây ra cảm giác cực kỳ đau đớn
👉 Nhọt là nguyên nhân gây sốt có đường kính hơn 5cm
👉 Các tổn thương da không thể chữa lành trong 2 tuần và tiến triển nặng hơn.
👉 Bệnh nhân bị nhọt hậu bối kèm sốt cao cần đi khám càng sớm càng tốt
5. Điều trị bệnh hậu bối
✅Sử dụng thuốc kháng sinh
✅Thuốc giảm đau
✅Vệ sinh, chăm sóc vết thương hàng ngày
✅Tháo mủ
✅Phẫu thuật để điều trị các hậu bối sâu hoặc lớn
6. Các lưu ý
👉 Tránh sờ, bóp hoặc kích thích nhọt sẽ làm tăng nguy cơ biến chứng và sẹo.
👉 Rửa tay thật kỹ sau khi chạm vào nhọt
👉 Giặt quần áo, khăn trải giường và khăn tắm nào đã chạm vào nhọt
👉 Tránh dùng chung giường, quần áo hoặc các vật dụng cá nhân với người lành để tránh lây lan.
👉 Bệnh hậu bối không tự khỏi mà cần điều trị chuyên sâu. Khi tổn thương đã có mủ bắt buộc người bệnh phải nhập viện phẫu thuật để lấy tổ chức hoại tử. Vì vậy nếu nghi ngờ mắc bệnh hậu bối, bệnh nhân cần đến gặp bác sĩ sớm để được thăm khám, chẩn đoán và điều trị kịp thời, tránh hậu quả đáng tiếc.

Làm bác sỹ sướng nhất được bệnh nhân yêu quý và tôn trọng chứ không phải mấy chức vụ, cảm ơn mọi người đã tin tưởng giao...
23/08/2022

Làm bác sỹ sướng nhất được bệnh nhân yêu quý và tôn trọng chứ không phải mấy chức vụ, cảm ơn mọi người đã tin tưởng giao phó việc chăm sóc sức khỏe cho các bác sỹ tại Phòng Khám Ngoại, hôm nay bs Thọ trực tại phòng khám từ 17h-21h! trân trọng thông báo

Nhiễm trùng do bấm lỗ taiViêm sụn vành tai là một tình trạng viêm lan tỏa nhưng không nhất thiết là nhiễm trùng, quá trì...
22/08/2022

Nhiễm trùng do bấm lỗ tai
Viêm sụn vành tai là một tình trạng viêm lan tỏa nhưng không nhất thiết là nhiễm trùng, quá trình dẫn đến sưng tấy, đỏ và đau vành tai, hoặc áp xe giữa sụn và màng sụn.
👉Nguyên nhân gây viêm sụn vành tai bao gồm:
✅Chấn thương
✅Côn trung căn
✅Bấm lỗ tai xuyên sụn
✅Các tình trạng viêm hệ thống
✅Rạch dẫn lưu ổ áp xe sụn vành tai
Do sự cấp máu của sụn được cung cấp bởi màng sụn, tách màng sụn từ cả hai mặt của sụn có thể dẫn đến hoại tử sụn và vành tai bị biến dạng (gọi là súp lơ tai) chỉ trong vài tuần. Hoại tử nhiễm khuẩn cũng có thể xảy ra, thường là do nhiễm trùng gram âm.
👉Triệu chứng bao gồm đỏ, đau, và sưng tấy. Quá trình viêm sụn vành tai có thể không đau, tái phát, lâu dài và hoại tử.
👉Điều trị
✅Liệu pháp kháng sinh ngay
✅Đối với áp xe, rạch và dẫn lưu nhanh chóng
Bệnh nhân viêm sụn vành tai toàn bộ được dùng kháng sinh theo kinh nghiệm (ví dụ, fluoroquinolones có khả năng thâm nhập sụn tốt) và thường là corticosteroid hệ thống để chống lại các phản ứng viêm. Bất kỳ một dị vật nào (ví dụ, nhẫn, hoa tai) phải được loại bỏ. Nếu nguyên nhân không rõ ràng là nhiễm trùng (ví dụ bấm lỗ tai nhiễm khuẩn), bệnh nhân cần được đánh giá về bệnh lý viêm nhiễm toàn thân ( xem Tổng quan về viêm mạch).
Áp-xe sụn vành tai được rạch, và dẫn lưu và ống dẫn lưu được để lại tại chỗ trong 24 đến 72 giờ. Kháng sinh toàn thân bắt đầu bằng fluoroquinolone hoặc aminoglycoside cộng với một penicillin bán tổng hợp. Lựa chọn kháng sinh sau đó được lựa chọn bởi cấy vi khuẩn và kháng sinh đồ. Chườm ấm có thể giúp ích. Điều quan trọng là đảm bảo rằng màng sụn được tái che phủ với sụn vành tai để duy trì cung cấp máu cho sụn và ngăn ngừa hoại tử. Tái che phủ được đảm bảo bằng cách dùng 1 hoặc 2 mũi khâu rời qua toàn bộ chiều dày của vành tai, tốt nhất là qua bolster ở cả hai mặt của vành tai.

Rò luân nhĩ là bệnh gì1. Đặc điểm chung:👉Rò luân nhĩ là một bất thường bẩm sinh xuất hiện trong giai đoạn đầu thai kỳ, c...
19/08/2022

Rò luân nhĩ là bệnh gì
1. Đặc điểm chung:
👉Rò luân nhĩ là một bất thường bẩm sinh xuất hiện trong giai đoạn đầu thai kỳ, có thể đi kèm với các dị tật bẩm sinh khác.
👉 Lỗ rò luân nhĩ có thể gây ra những biến chứng như viêm nhiễm, nặng hơn có thể hình thành ổ áp-xe nếu không biết cách điều trị và chăm sóc cho trẻ đúng.
👉Rò luân nhĩ là một trong những dị tật bẩm sinh phổ biến có thể xảy ra ở một bên hoặc cả hai bên tai và thường được phát hiện khi trẻ vừa chào đời.
👉Đặc điểm rò luân nhĩ: Lỗ rò có kích thước nhỏ bằng đầu tăm, xuất hiện ở vùng trước vành tai, chỗ sụn của vành tai tiếp giáp với mặt, rò luân nhĩ thường đi sâu vào trong đế bám vào màng sụn. Trong lòng đường rò này là 1 ống được lát bởi biểu mô có khả năng chế tiết dịch. Khi tiết dịch nếu không được điều trị có thể ứ đọng dịch, gây tình trạng viêm nhiễm, sưng đau, rỉ dịch...
👉Nguyên nhân hình thành rò luân nhĩ: Rò luân nhĩ được hình thành do sự kết hợp không hoàn chỉnh giữa cung mang thứ nhất và cung mang thứ 2 để tạo ra ống tai ngoài ở tuần thứ 6 của thai kỳ. Thường thấy nữ có nguy cơ mắc bệnh này nhiều hơn so với nam
👉Thông thường trẻ bị rò luân nhĩ ngoài việc xuất hiện một lỗ nhỏ có thể nhìn thấy bằng mắt thường ở phía trước vành tai của một hoặc hai bên tai thì không xuất hiện triệu chứng gì bất thường nếu không bị nhiễm khuẩn. Khi lỗ rò luân nhĩ nhiễm trùng sẽ gây ra các dấu hiệu bất thường cho trẻ như:
✅Trẻ sốt, đau nhức, ngứa vùng tai làm trẻ quấy khóc, bỏ bú, ngủ kém.
✅Chỗ miệng ống rò có thể chảy dịch, dịch thường màu trắng, vàng có mùi hôi.
✅Chỗ rò có thể phình ra một nang nhỏ làm tăng nguy cơ tạo thành ổ áp-xe từ nang này.
✅Có thể xuất hiện tình trạng nang bị bội nhiễm sẽ tạo ra áp-xe rò luân nhĩ.
2. Cách điều trị rò luân nhĩ
👉Khi rò luân nhĩ không có tình trạng nhiễm khuẩn thì không cần điều trị gì, chỉ cần áp dụng các phương pháp chăm sóc và theo dõi đề phòng nhiễm trùng cho trẻ.
👉áp-xe ở đường rò luân nhĩ cần phải tiến hành điều trị.
Điều trị nội khoa
✅Trường hợp nếu nhiễm khuẩn nhẹ trẻ có thể điều trị bằng nội khoa, sử dụng thuốc kháng sinh và chống viêm, giảm đau, vệ sinh tại vùng viêm đúng cách.
✅Nếu hình thành ổ áp cần tiền hành điều trị bằng thuốc kháng sinh theo kết quả kháng sinh đồ, chống viêm, giảm đau. Chọc hút và dẫn lưu ổ áp-xe hoặc rạch dẫn lưu mủ nếu chọc hút không đạt hiệu quả.
👉Điều trị ngoại khoa: Trong các trường hợp viêm nhiễm tái lại nhiều lần, viêm nhiễm nặng hoặc có hình thành ổ áp-xe thì nên điều trị bằng phẫu thuật nhằm hạn chế nguy cơ nhiễm khuẩn và biến chứng.
✅Trước khi phẫu thuật nếu như bệnh nhân đang viêm, hoặc có ổ áp-xe cần điều trị ổn định mới tiến hành phẫu thuật.
✅Phẫu thuật với mục đích cắt bỏ toàn bộ đường rò cho các lỗ dễ bị nhiễm trùng và tái phát nhiều lần. Thực hiện phẫu thuật sau khi nhiễm trùng và viêm không còn nữa. Các lỗ rò nếu ở vị trí phía sau ống tai ngoài đòi hỏi hai vết mổ để tháo đường hoàn toàn.
3.Biện pháp phòng nhiễm khuẩn
👉Vệ sinh vùng rò luân nhĩ sạch sẽ cho trẻ hàng ngày bằng nước muối sinh lý.
👉Không được bóp hay nặn vào lỗ rò của trẻ và không dùng tăm bông đưa sâu vào đường rò vì có thể đưa vi khuẩn vào gây nhiễm khuẩn cho trẻ.
👉Khi có dịch nhầy tiết ra bên ngoài lỗ rò, chỉ được dùng bông thấm nước muối sinh lý, nhẹ nhàng vệ sinh bên ngoài.
👉Không nên tự điều trị cho trẻ ở nhà khi lỗ rò đã bị viêm.
👉Khi xuất hiện các dấu hiệu cho thấy tình trạng viêm lỗ rò luân nhĩ như trẻ sốt, đau, ngứa, dịch chảy ra khỏi lỗ rò có mùi hôi cần đưa trẻ tới cơ sở y tế khám và điều trị kịp thời.

Address

587/Đường Đại Nghĩa/Thị Trấn Đại Nghĩa
Hanoi

Opening Hours

Monday 17:00 - 22:00
Tuesday 17:00 - 22:00
Wednesday 17:00 - 22:00
Thursday 17:00 - 22:00
Friday 17:00 - 22:00
Saturday 07:00 - 17:00
Sunday 07:00 - 17:00

Telephone

+84972069616

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Phòng Khám Ngoại posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Category