Nhà Thuốc Đinh Thành Long

Nhà Thuốc Đinh Thành Long This is Immigration Legal Consulting. Our page was hacked by someone in Vietnam and Facebook will not let us change our name back for 60 days.

Hỗ trợ điều trị đái tháo đường, các trường hợp đã bị kháng, nhờn hoặc đã điều trị bằng các sản phẩm khác mà không đem lại kết quả, liên hệ Dr Long 08.1900.0321 Số Cầm tay có sử dụng Zalo.

TINH BỘT, ĐƯỜNG, CHẤT XƠ VÀ BỆNH TIỂU ĐƯỜNG Hiện nay, số người mắc bệnh tiểu đường trong cộng đồng không ngừng tăng cao....
20/09/2024

TINH BỘT, ĐƯỜNG, CHẤT XƠ VÀ BỆNH TIỂU ĐƯỜNG
Hiện nay, số người mắc bệnh tiểu đường trong cộng đồng không ngừng tăng cao. Điều trị tiểu đường nhằm mục đích kiểm soát đường huyết. Ngoài việc dùng thuốc, cần có chế độ ăn cho người tiểu đường nhằm đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho cơ thể. Do đó, nhiều người mắc bệnh đái tháo đường cần biết rõ vai trò của các nhóm chất đồng thời hạn chế một số nhóm thực phẩm trong chế độ ăn hằng ngày.

1. Mối liên quan giữa tinh bột và bệnh tiểu đường
Người bị bệnh đái tháo đường cần đặc biệt chú ý đến lượng tinh bột hay carbohydrate (gọi tắt là carb) trong chế độ ăn của mình, vì chất này ảnh hưởng đến mức đường huyết nhanh hơn nhóm chất đạm và chất béo.
Tinh bột có trong thức ăn ngọt, trái cây, sữa, sữa chua, bánh mì, ngũ cốc, gạo, mì sợi, khoai tây, và một số rau quả khác.
Bạn có thể tính được lượng carb từ thực phẩm mình ăn hoặc uống, chia đều chúng ra cho từng bữa ăn để tương ứng với lượng insulin tiết ra trong cơ thể bạn hoặc từ thuốc. Nếu bạn lấy vào nhiều hơn mức insulin có thể chuyển hóa được, đường huyết của bạn sẽ tăng. Nếu bạn ăn quá ít tinh bột, lượng đường huyết của bạn có thể bị hạ rất thấp.
Tính lượng tinh bột hay carbohydrate rất quan trọng đối với cho người sử dụng insulin nhiều lần một ngày hoặc mang thiết bị bơm insulin, hoặc muốn sự lựa chọn thực phẩm cho mình linh hoạt, đa dạng và phù hợp hơn. Lượng và loại insulin bạn đang được kê toa có thể ảnh hưởng đến sự linh động của các bữa ăn.
Thực phẩm chứa tinh bột

2. Lợi ích của chất xơ với bệnh tiểu đường
Chất xơ giúp kiểm soát đường huyết. Chúng cũng có vai trò giúp hạ cholesterol xấu trong cơ thể (LDL-cholesterol). Chất xơ đóng vai trò vô cùng quan trọng với những người mắc bệnh đái tháo đường vì bản thân nó không làm tăng lượng đường huyết nguyên nhân do nó không thể tiêu hóa, giúp đẩy lùi những tác động của chất carbohydrate trong thực phẩm tạo ra nhiều năng lượng làm tăng đường máu của người mắc bệnh. Khi bạn ăn chất xơ, ruột sẽ mất nhiều thời gian hơn để tiêu hóa thức ăn và làm chậm quá trình tăng glucose ở trong máu.
Tiêu chuẩn về lượng chất xơ trong bữa ăn cần cung cấp cho cơ thể mà ADA khuyến cáo là mỗi ngày 20-50g. Vấn đề cần chú ý để đạt được những mục tiêu là bữa ăn phải có sự phối hợp khoa học. Những người mắc bệnh đái tháo đường cần ăn thêm thực phẩm như yến mạch, kiều mạch, khoai môn và các loại rau tươi.
Cần nhớ rằng không phải tất cả các loại chất xơ đều có tác dụng giống nhau cho sức khỏe của bạn. Về cơ bản, chất xơ có khả năng kiểm soát và cải thiện lượng đường trong máu rất tốt. Nhưng chất xơ hòa tan có trong những thực phẩm như bột yến mạch, các loại hạt, cám yến mạch, đậu lăng, táo, lê, dâu tây, quả việt quất... rất dễ hòa tan trong nước, có thể làm giảm cholesterol bằng cách khi bài tiết ra khỏi cơ thể nó mang theo các cholesterol dư thừa.

3. Ăn đường có bị tiểu đường không?
Hiện nay, vẫn còn nhiều người có quan điểm rằng, ăn quá nhiều đường hay thức ăn ngọt sẽ bị tiểu đường. Điều này không hoàn toàn đúng. Nguyên nhân là do cơ thể chúng ta rất cần đường để tạo thành năng lượng. Não hoạt động phụ thuộc hoàn toàn vào đường glucose được cung cấp từ thực phẩm.
Đường trắng
Người bệnh tiểu đường nên hạn chế lượng đường đưa vào cơ thể
Tuy nhiên, khi bạn ăn nhiều quá nhiều đường, uống nhiều nước ngọt, ăn nhiều kẹo, bánh ngọt, đường được hấp thụ vào máu rất nhanh, đường huyết tăng đột ngột, khiến tụy phải hoạt động nhiều (tuyến tụy giải phóng insulin để điều chỉnh lượng đường huyết của cơ thể). Nếu việc này diễn ra liên tục, trong khoảng thời gian dài, đặc biệt là ở người cao tuổi, tụy tạng hoạt động quá tải sẽ dẫn đến bệnh đái tháo đường.
Nếu xét nghiệm sẽ thấy lượng đường trong máu tăng cao (triệu chứng chính) và xét nghiệm nước tiểu có thể thấy ít hoặc nhiều đường (nước tiểu bình thường không có đường); vì thế tiểu ra ở đâu có thể có ruồi bâu, kiến đậu ở đó. Ngoài ra, người bị đái tháo đường có thể bị béo phì hay gầy sút, lở loét dễ bị nhiễm trùng dai dẳng, khó điều trị. Nguy hiểm hơn nữa là có thể bị hôn mê, co giật do hạ đường huyết và toan hóa máu.

4. Nguyên tắc trong chế độ ăn cho người tiểu đường
Giữ lịch các bữa ăn trong ngày đúng giờ, chỉ ăn thịt tối đa (trong khuôn khổ cho phép) trong 2 bữa, các bữa còn lại chỉ ăn rau và các sản phẩm ngũ cốc;
Loại bỏ những thức ăn chứa nhiều mỡ;
Bổ sung trong bữa ăn có nhiều thức ăn ít năng lượng như rau, nấm khô, dưa chuột....;
Không được bỏ bữa, ngay cả khi không muốn ăn;
Làm mọi biện pháp để gây cảm giác ngon miệng khi ăn;
Không ăn quá nhiều, phải luôn nhắc nhủ rằng mình đang thưởng thức đồ ăn;
Chế biến thức ăn dạng luộc, nấu là chính, hạn chế rán, rang với mỡ;
Thực phẩm được chế biến dạng luộc rất phù hợp với người bệnh tiểu đường
Thực phẩm được chế biến dạng luộc rất phù hợp với người bệnh tiểu đường
Khi cần phải ăn kiêng và hạn chế số lượng, phải giảm dần thức ăn theo thời gian. Khi đã đạt mức yêu cầu nên duy trì một cách kiên nhẫn, không bao giờ được tăng lên;
Phải tôn trọng nguyên tắc chế độ ăn cho người tiểu đường là: Thức ăn đa dạng, nhiều thành phần; ăn đủ để duy trì trọng lượng cơ thể vừa phải; hạn chế ăn những thực phẩm giàu chất béo, đặc biệt là mỡ động vật; có một lượng chất xơ vừa phải; hạn chế ăn mặn và tránh các đồ uống có rượu;
Nên có bữa ăn phụ trước khi đi ngủ buổi tối.
5. Chế độ ăn cho người tiểu đường
Chế độ ăn cho người tiểu đường cần cân bằng tốt lượng cần thiết của ba chất dinh dưỡng chính là tinh bột, protein, lipid, ngoài ra còn cần phải cung cấp đủ vitamin và khoáng chất. Mục đích của chế độ ăn cho người tiểu đường là để thay đổi thói quen ăn uống từ trước cho đến nay và chuyển thành một chế độ ăn uống lành mạnh.
Nhóm tinh bột: Ngũ cốc nguyên hạt, đậu đỗ, gạo còn vỏ cám, rau củ... được chế biến bằng cách hấp, luộc, nướng, hạn chế tối đa rán, xào... Các loại củ như củ từ, khoai lang, khoai tây hay sắn cũng cung cấp khá nhiều tinh bột, nên nếu người bệnh đái tháo đường ăn các loại này thì cần phải giảm hoặc cắt cơm.
Nhóm thịt cá: Chế độ ăn cho người tiểu đường nên bổ sung cá, thịt nạc, thịt gia cầm bỏ da, thịt lọc bỏ mỡ, các loại đậu đỗ... được chế biến đơn giản như hấp, luộc, áp chảo nhằm loại bớt mỡ.
Nhóm chất béo, đường: Các thực phẩm có chất béo không bão hòa được ưu tiên trong chế độ ăn cho người tiểu đường như dầu đậu nành, vừng, dầu cá, mỡ cá, olive...
Dầu ăn
Dầu đậu nành là một trong sản phẩm được ưu tiên trong chế độ ăn cho người tiểu đường
Nhóm rau: Người bị đái tháo đường nên ăn chất xơ nhiều hơn trong thực đơn của mình thông qua các cách chế biến đơn giản như ăn sống, hấp, luộc, rau trộn nhưng không nên sử dụng quá nhiều loại sốt có chất béo.
Hoa quả: Chế độ ăn cho người tiểu đường cần tăng cường ăn trái cây tươi, không nên chế biến thêm bằng cách cho thêm kem, sữa, hạn chế ăn các loại quả chín ngọt như: chuối chín, sầu riêng, hồng chín, xoài chín...
Cũng theo Viện dinh dưỡng quốc gia, tỷ lệ giữa các thành phần sinh năng lượng trong bữa ăn hàng ngày của người bệnh đái tháo đường được xác định cụ thể sẽ rất cần thiết trong ổn định, điều trị bệnh:
Protein: lượng protein nên đạt 1- 1,2 g/kg/ngày đối với người lớn, tức là tỷ lệ này nên đạt tương đương 15- 20% năng lượng khẩu phần.
Lipit: Tỷ lệ chất béo khuyến nghị nên là 25% tổng số năng lượng khẩu phần, không nên vượt quá 30%. hạn chế các axit béo bão hòa. Điều này giúp ổn định lượng đường huyết, ngăn ngừa xơ vữa động mạch
Gluxit: Tỷ lệ năng lượng do tinh bột cung cấp nên đạt từ 50-60% tổng số năng lượng khẩu phần của người bệnh đái tháo đường. Nên chọn lựa loại thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp như: gạo lứt, bánh mì đen, yến mạch, các loại đậu nguyên hạt...

TIỂU ĐƯỜNG VÀ TỔN THƯƠNG GÂN BẠN PHẢI BIẾT !Nếu bạn bị bệnh tiểu đường và bạn bị đau khi di chuyển, vận động, đó có thể ...
20/09/2024

TIỂU ĐƯỜNG VÀ TỔN THƯƠNG GÂN BẠN PHẢI BIẾT !

Nếu bạn bị bệnh tiểu đường và bạn bị đau khi di chuyển, vận động, đó có thể là do gân của bạn có vấn đề. Gân giống như những sợi dây kết nối cơ bắp với xương của bạn. Mức đường huyết cao có thể đóng một vai trò trong việc hình thành các vấn đề về gân của bạn.
Gân có mặt trên khắp cơ thể của bạn, bao gồm cả ở vai, cánh tay, cổ tay, hông, đầu gối và mắt cá chân,... Chúng có tác dụng truyền lực từ cơ đến xương để bạn có thể di chuyển, vận động. Nếu bệnh tiểu đường của bạn không được kiểm soát, các gân của bạn có thể dày lên và dễ bị rách.

Tổn thương gân ở bệnh tiểu đường type 1 và type 2 xảy ra do các chất được gọi là sản phẩm cuối glycation nâng cao (AGEs) gây ra. Chúng hình thành khi protein hoặc chất béo kết hợp với đường trong máu của bạn.
Thông thường, cơ thể bạn tạo ra AGEs với tốc độ chậm và ổn định. Nhưng khi bạn bị tiểu đường, lượng đường trong máu tăng lên sẽ làm tăng tốc độ tạo ra AGEs, từ đó gây ảnh hưởng đến gân của bạn.

Gân được tạo ra từ một loại protein gọi là collagen. AGEs hình thành một liên kết với nó có thể thay đổi cấu trúc của gân và ảnh hưởng đến mức độ hoạt động của chúng. Gân có thể dày hơn bình thường và không thể giữ được nhiều trọng lượng như trước đây. Do đó, tỷ lệ bị rách một trong các gân của bạn sẽ tăng lên.
Một số vấn đề về gân mà bạn có thể mắc phải nếu không kiểm soát được bệnh tiểu đường tốt đó là:

Vai đông cứng: Căng cứng và đau xảy ra khi một bao quanh gân và dây chằng trong khớp của bạn dày lên. Điều này làm cho vận động vai của bạn trở nên khó khăn.
Rách dây chằng: Tổn thương gân và cơ bao quanh khớp vai, bao gồm cả cơ ức đòn chũm.
Ngón tay lò xo: Ngón tay của bạn bị mắc kẹt ở tư thế uốn cong và duỗi thẳng ra sau một cái búng tay, giống như âm thanh của một cái bóp cò.

Hội chứng ống cổ tay: Bạn bị tê, ngứa ran và yếu ở cổ tay do áp lực lên dây thần kinh chạy qua nó.
Co cứng Dupuytren: Lớp mô dưới da của tay bạn sít lại khiến cho ngón tay của bạn để uốn cong về phía lòng bàn tay.

Tổn thương gân gây đau đớn và có thể cản trở khả năng cử động khớp của bạn. Ngay cả khi bạn phẫu thuật để sửa chữa tổn thương, gân vẫn có thể bị rách trở lại. Các nghiên cứu cho thấy rằng hơn một phần ba số người bị bệnh tiểu đường được phẫu thuật để điều trị tình trạng gân bị rách sẽ gặp lại vấn đề đó

CÁCH CHỮA :– Bệnh cao áp huyết,– Viêm thoái hóa chỉ đau đa khớp tay chân (không tê, sưng),– Ngứa dị ứng do thuốc.Câu hỏi...
20/09/2024

CÁCH CHỮA :
– Bệnh cao áp huyết,
– Viêm thoái hóa chỉ đau đa khớp tay chân (không tê, sưng),
– Ngứa dị ứng do thuốc.

Câu hỏi:
Thưa thầy, tôi đang sống tại Sài Gòn Việt Nam, đi khám bệnh nhiều bệnh viện và phòng khám đa khoa, ai bày gì làm đó nhưng vẫn thấy không khả quan lắm, nay xin Thầy hướng dẫn cho.
Tôi năm nay 53 tuổi ( nữ ), cao 1m55, nặng 63kg
1-Bệnh cao huyết áp 3 năm nay, cao nhất 160/105 nếu uống thuốc tây đều đặn và uống cây rau cần, có người bày hầm nhừ 100g đâu trắng + 100g tỏi nấu chung ăn ( 1 tháng / lần) huyết áp có phần ổn định

2-Bệnh thoái hóa khớp gối và viêm đa khớp, hai bàn tay thường tê cứng đau nhức ( không sưng tấy đỏ ) hai chân bị đau nhức ( không tê và không sưng tấy đỏ )

3-Ăn chay trường, nhưng sao vẫn bị dị ứng ngứa ( uống thuốc dị ứng mỗi ngày thì hết nhưng rất mệt và trở ngại vì thuốc làm cho ngủ nhiều)
Thưa thầy, bệnh nào cũng phải uống thuốc Tây, khi uống có phần giảm đau nhưng lại đau dạ dày, xin Thầy hướng dẫn cho cách trị bệnh và cách tập luyện, kính cám ơn thầy và mong tin thầy hồi âm.
Kính chào thầy

Trả lời :
1-Bệnh áp huyết :
Cần phải đo áp huyết ở hai tay, lấy cả 3 số. Số thứ nhất chỉ Khí, số thứ hai chỉ sự đàn hồi của van tim, số thứ ba chỉ nhịp mạch tim đập trong một phút, đối với đông y khí công, số thứ ba liên quan đến số lượng máu chạy trong mạch, nên được gọi là Huyết.
Đông y khám bệnh để xác nhận những dấu hiệu bệnh mình đang có thuộc chứng nào của lục phủ ngũ tạng, và tình trạng làm việc của tạng phủ đó bệnh là do làm việc qúa mạnh hay qúa yếu, đông y gọi là thực chứng hay hư chứng. Rồi đối chứng so sánh với những dấu hiệu bệnh qua kinh nghiệm triệu chứng lâm sàng học mà cổ nhân đã để lại xem có đúng như vậy không.

Theo kinh nghiệm chữa áp huyết cao rất dễ, vì tên gọi áp huyết, chính là áp lực khí đẩy huyết của qủa tim giúp cho khí huyết lưu thông khắp cơ thể. Làm hạ áp huyết là làm giảm khí lực đẩy của qủa tim bằng cách thở bụng, có nghĩa là thở sâu, còn thở bằng ngực gây áp lực khí tụ nơi qủa tim khiến tim đập mạnh làm tăng áp huyết.

2-Viêm thoái hóa đa khớp :
Khi áp huyết trở lại bình thường, có nghĩa khí huyết lưu thông dễ dàng thì tất cả mọi đau nhức biến mất. Sự thoái hóa xương khớp do không đủ máu tuần hoàn đến khe kẽ xương khớp, nhưng khi áp huyết bình thường, thần kinh gân cơ không bị co rút, chúng được thư giãn, máu sẽ chạy được đến nơi đều đặn, nuôi dưỡng trở lại các tế bào.

3-Ngứa dị ứng do thuốc :
Ngứa do trong gan chứa nhiều độc tố từ nhiều loại thuốc chữa nhiều bệnh, vào đến bao tử trở thành một loại thuốc tổng hợp tạo phản ứng hóa học không thuận lợi, gan không thể lọc độc và chuyển hóa hết được.

Chữa theo Tinh-Khí-Thần :
Tinh :
Áp huyết ổn định phải nằm trong tiêu chuẩn bảng bên dưới :
120-130/70-80mmHg, mạch tim đập 70-75 là áp huyết ở tuổi trung niên (41 tuổi-59 tuổi)
Thuốc đã làm rối loạn chức năng gan và bao tử, nên tạm thời ngưng tất cả các loại thuốc, lại phải kiêng ăn những chất hại gan tỳ như chất chua, chất ngọt, cay nóng nhiệt, kiêng những chất béo gây tắc mạch làm tăng áp huyết.
Uống Phan Tả Diệp như nước trà để xổ độc trong gan, vừa tiêu xổ độc trong gan, vừa làm hạ áp huyết

Khí :
1-Có một lối thở tự nhiên, nằm nghỉ ngơi, thư giãn, đo áp huyết trước khi tập, có áp huyết cao, thí dụ 160/105mmHg mặch 75. Dùng hai cục bông gòn nhét vào hai lỗ mũi, để thở bằng miệng tự nhiên như em bé ngủ, hay như người bị nghẹt mũi, chỉ thở bằng miệng, 5 phút sau đo lại áp huyết xuống 140, cứ mỗi 5-10 phút đo lại, áp huyết có thể xuống 110 dễ dàng.

Phương pháp này là phương pháp chữa bệnh cao áp huyết không cần thuốc, lúc nào áp huyết cũng trung bình, nên trong lúc làm việc, đi đứng, nằm ngồi, đều nhét bông gòn dấu trong mũi không cho ai thấy, cách này làm cơ thể tự nhiên thở bằng bụng.
Theo định nghĩa của khí, thần kinh ngoại biên co thắt làm tê đau tay do áp huyết tăng cao, hay ngược lại, khi áp huyết tăng cao, vai và bàn tay tê đau, điều đó chứng tỏ khí huyết không thông dến hai tay chân. Khi bệnh còn ở biểu (bên ngoài cơ thể) thì đau tay chân, áp huyết cao ở cả hai bên tay. Nhưng bệnh nhập lý (vào sâu bên trong cơ thể) thì do bao tử hay do gan bị bệnh, lúc đó áp huyết trở thành xáo trộn, và mãn tính.

Khi mình đo áp huyết cao, nhưng thực sự đó là áp huyết giả do khí tụ ở ngực, áp huyết thật là áp huyết của khí huyết lưu thông khắp toàn thân lúc nào cũng thấp, nếu thấp hơn tiêu chuẩn là cơ thể mình thiếu khí và thiếu huyết. Đối với đông y khí công, thiếu khí hay dư khí có thể tập luyện làm thay đổi khí dễ dàng, nhưng thiếu huyết, cần phải thời gian tẩm bổ ăn uống những chất bổ máu, mới giúp cơ thể đủ máu tuần hoàn.
2-Tập Vỗ Tay 4 Nhịp 200 lần. Kéo Ép Gối Thở Ra Làm Mềm Bụng 200 lần. Hai bài tập này giúp sinh hóa chuyển hóa thức ăn thành chất bổ và loại bỏ độc tố nhanh. vừa làm hạ áp huyết, vừa thông khí huyết toàn thân giúp khí huyết lưu thông, chữa được viêm đa khớp, và ngứa dị ứng, khi tập đủ, cơ thể sẽ xuất mồ hôi.
3-Tập Dậm Chân Phía Trước, Dậm Chân Phía Sau và bài Chachacha 5 phút cho khí huyết lưu thông xuống chân.
Thần :
Tập thở Mệnh Môn trước khi đi ngủ 30 phút để ổn định áp huyết

Dây đau xương được thu hái khi cây đã đạt độ tuổi và giai đoạn phát triển phù hợp để sử dụng. Thông thường, các bộ phận ...
20/09/2024

Dây đau xương được thu hái khi cây đã đạt độ tuổi và giai đoạn phát triển phù hợp để sử dụng. Thông thường, các bộ phận của cây như lá, thân, hoa và rễ có thể được thu hái để sử dụng trong y học dân gian hoặc trong ngành công nghiệp dược phẩm.

Nhưng chủ yếu phổ biến nhất vẫn là thân cây, chúng được thu hái quanh năm. Với thân già, sẽ được cắt thành đoạn khoảng 20-30cm, dây đau xương khô có thể dùng sống hoặc ngâm rượu.

– Thành phần hoá học
Thành phần hoá học của cây dây đau xương có thể thay đổi tùy thuộc vào điều kiện môi trường, phương pháp trồng và các yếu tố khác. Tuy nhiên, dưới đây là một số thành phần hoá học phổ biến có thể được tìm thấy trong dây đau xương:
Hình ảnh thân dây đau xương phơi khô
Alkaloids (Alcaloid): Một số cây thuộc họ Biển bức cát (Menispermaceae) như dây đau xương thường chứa alkaloids. Các alkaloid có thể có tác động sinh học và y học.
Diterpenoids: Một số hợp chất diterpenoid cũng có thể được tìm thấy trong dây đau xương. Chúng thường có tác động sinh học và có thể có ảnh hưởng đến sức khỏe.
Flavonoids: Flavonoids là một loại hợp chất có chứa trong nhiều loại cây, chúng có thể có tác dụng chống oxy hóa và có lợi ích cho sức khỏe.
Tinosinensid A, B: Đây là hoạt chất có tác dụng ức chế thần kinh trung ương, giảm đau nhanh chóng.
II. Dây đau xương có tác dụng gì?
Người bệnh có thể tham khảo một số tác dụng của dây đau xương nổi bật dưới đây:

2.1 Theo y học cổ truyền
Dây đau xương được dùng nhiều để chữa bệnh xương khớp
Theo Đông y, dây đau xương có vị đắng, tính mát, có tác dụng mạnh gân cốt, trừ phong thấp, được dùng nhiều trong các vị thuốc để trị bệnh tê thấp, đau xương, đau người và thuốc bổ. Ngoài ra, chúng còn được dùng để chữa sốt rét mạn tính, rắn cắn, làm ngừng nôn mửa.

2.2 Theo y học hiện đại
Ngoài ra, hiện nay theo y học hiện đại thì loại cây này còn có một số tác dụng sau:
– Chống viêm, giảm đau
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, dây đau xương có tác dụng chống viêm và giảm đau. Các hợp chất như flavonoids và polyphenols trong cây có thể đóng vai trò trong quá trình này.
– Hỗ trợ điều trị đái tháo đường
Các hoạt chất trong dây đau xương có thể có tác dụng hỗ trợ điều trị đái tháo đường, chủ yếu thông qua cơ chế ổn định đường huyết. Lý do vì chúng có thể ức chế hoạt động của α-amylase và α-glucosidase.
– Chống oxy hoá
Cây đau xương có tính chất chống oxy hóa, giúp bảo vệ tế bào khỏi tác động có hại của các gốc tự do và giảm nguy cơ các bệnh lý liên quan đến ô nhiễm oxy hóa.
– Tác động đến thần kinh
Dây đau xương chữa trị bệnh gì? Loại cây này có thể có tác động tích cực đối với hệ thần kinh, giúp ổn định tâm trạng và giảm căng thẳng.

III. Cách dùng cây dây đau xương
Như đã chia sẻ ở trên, tất cả bộ phận của dây đau xương đều có thể dùng làm dược liệu, thu hái quanh năm, phơi khô hoặc dùng tươi tùy theo nhu cầu sử dụng. Liều dùng trung bình được khuyến nghị khoảng 10 – 12g/ngày, dùng dạng xoa bóp trên da hoặc sắc nước uống.
Dây đau xương được cắt khúc, phơi khô để sử dụng
Ngoài ra, cây dây đau xương cũng có thể được bán dưới dạng bột. Bột này có thể được trộn vào thức ăn hoặc nước để dễ dàng sử dụng. Tinh dầu hay cao chiết xuất từ cây dây đau xương cũng có sẵn. Tuy nhiên, cần được sử dụng theo hướng dẫn cụ thể và chỉ dùng ngoại tuyến.
IV. Một số bài thuốc từ dây đau xương
Người bệnh có thể tham khảo một số bài thuốc đơn giản, dễ tìm kiếm mà hiệu quả từ dây đau xương dưới đây để hỗ trợ trong quá trình điều trị bệnh:

4.1 Bài thuốc trị thấp khớp
Sử dụng dây đau xương và củ kim cang với khối lượng bằng nhau đem sắc cho cô lại thành cao. Mỗi ngày dùng khoảng 6g cao.
Ngoài ra, bạn có thể sử dụng một loạt các nguyên liệu như huyết giác, lá lốt, tầm xuân, kê huyết đằng, ngưu tất, rễ bưởi b**g, hoàng lục, thổ phục linh, dây đau xương và hoàng nàn chế để nấu thành cao và uống.

4.2 Bài thuốc trị đau lưng, mỏi gối
Các nguyên liệu cần chuẩn bị bao gồm: 12g rễ cỏ xước, 12g dây đau xương, 12g thỏ ty tử, 12g củ mài, 16g tỳ giải, 16g cốt toái bổ, 16g đỗ trọng. Đem tất cả các dược liệu trên đem sắc uống hoặc ngâm rượu trong 1 tháng, sau đó sử dụng dần.

4.3 Bài thuốc trị b**g gân, sai khớp
Bài thuốc này cần khá nhiều các nguyên liệu, bạn cần chuẩn bị một lượng bằng nhau các dược liệu sau đây: mủ xương rồng bà, lá canh châu, gừng sống, lá thầu dầu tía, lá náng, lá kim cang, lá dây đau xương, vỏ sòi, lá mua, huyết giáp, vỏ núc nác, củ nghệ, đinh hương, quế chi, hạt trấp, lá bưởi b**g, hồi hương, hạt máu chó, lá tầm gửi cây khế.
Sau đó giã nhỏ tất cả nguyên liệu, đem sao nóng rồi bỏ vào một chiếc khăn mỏng, chườm lên vùng bị b**g gân hoặc sai khớp.
4.4 Bài thuốc trị đau nhức xương khớp
Cách làm khá đơn giản, bạn chỉ cần rửa sạch dây đau xương, sau đó giã nát cùng chút nước rồi đắp trực tiếp lên vùng xương khớp bị đau nhức. Ngoài ra, dây đau xương ngâm rượu với tỷ lệ 1:5 trong vòng 1 tháng, sau đó uống 1 chén nhỏ mỗi lần, uống 3 lần/ngày cũng rất hiệu quả.
Dược liệu dây đau xương được dùng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh khác nhau

4.5 Bài thuốc trị rắn cắn
Thành phần dược liệu bao gồm: 20g lá tía tô, 20g dây đau xương, 30g lá thài lài và 50g rau sam. Tất cả đều ở dạng tươi, đem đi rửa sạch, giã nhuyễn sau đó vắt lấy phần nước để uống, phần bã dùng để đắp lên vết rắn cắn.
4.6 Bài thuốc trị đau thần kinh tọa
Người bệnh cần chuẩn bị 20g dây đau xương, 20g kê huyết đằng, 20g ngưu tất, 20g cẩu tích, 20g cốt toái bổ, 12g ba kích, 8g thiên niên kiện. Sắc toàn bộ dược liệu trên để lấy nước uống trong ngày. Uống liên tục đến khi nào không còn triệu chứng của bệnh nữa.
4.7 Bài thuốc trị viêm khớp
Thành phần dược liệu bao gồm 100g dây đau xương, 100g cốt toái bổ, 50g vỏ thân cây ô môi, 30g nhục quế. Ngâm toàn bộ nguyên liệu cùng 1 lít rượu nếp 40 độ trong 20 ngày, sau đó mỗi ngày uống 1 chén nhỏ, uống 2 lần/ngày.

Address

41 Ngõ 100 Phố Dịch Vọng
Hanoi
100000

Telephone

+84941521000

Website

http://www.anduongthao.vn/

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Nhà Thuốc Đinh Thành Long posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Nhà Thuốc Đinh Thành Long:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram