Sử dụng huyệt châm cứu

Sử dụng huyệt châm cứu Contact information, map and directions, contact form, opening hours, services, ratings, photos, videos and announcements from Sử dụng huyệt châm cứu, Health spa, Số 11 Ngõ 134 Phố Quan Nhân/Phường Nhân Chính/Q Thanh Xuân/Hanoi, Hanoi.

KINH NGHIỆM ĐIỀU TRỊ VIÊM CƠ TIM CỦA GIÁO SƯ CAO TRẤN NGŨBiên soạn: Ths Bs Nguyễn Văn Trỗi, Phí Thị Thanh HoaGiáo sư Cao...
05/11/2023

KINH NGHIỆM ĐIỀU TRỊ VIÊM CƠ TIM CỦA GIÁO SƯ CAO TRẤN NGŨ

Biên soạn: Ths Bs Nguyễn Văn Trỗi, Phí Thị Thanh Hoa

Giáo sư Cao Trấn Ngũ sinh năm 1927 trong một gia đình có truyền thống 5 đời làm Đông Y ở huyện Từ Khê, tỉnh Chiết Giang. Từ năm 12 đến 20 tuổi ông miệt mài thụ chân truyền từ bố là Cao Thánh Thủy. Năm 1946 tham gia Hội nghiên cứu Châm cứu Trung Quốc Thừa Đạm An tại Tô Châu, nghiên cứu học tập châm cứu 2 năm. Năm 1947 tốt nghiệp Học viện Quốc y hàm thụ Thiên Tân. Tháng 6 năm 1948 bắt đầu hành y.

Giáo sư Cao Trấn Ngũ chuyên về châm cứu điều trị các bệnh nội khoa, đặc biệt là các bệnh về tim, kết quả nghiên cứu khoa học có:

“Quan sát lâm sàng châm cứu điều trị 220 trường hợp rối loạn nhịp tim”, đạt giải ba kết quả khoa học kỹ thuật tiên tiến của Sở y dược tỉnh;
“Quan sát lâm sàng châm cứu điều trị 54 trường hợp nhịp chậm xoang”, đạt giải hai Luận văn xuất sắc cán bộ Cục khoa học kỹ thuật tỉnh;
“Quan sát hiệu quả lâm sàng châm cứu điều trị ngoại tâm thu”, đạt giải 3 Luận văn xuất sắc cán bộ Cục khoa học kỹ thuật tỉnh, Hiệp hội khoa học tỉnh.

Giáo sư Cao cho rằng “Biện Chứng Luận Trị” là tinh hoa của Đông Y, không được xa rời. Trong quá trình làm lâm sàng ông nhận thấy nhịp tim không đều thường là do hư chứng, hay gặp có Tâm Khí Hư, Tâm Dương Hư, Khí Huyết Lưỡng Hư; Thực chứng ít gặp hoặc bản hư tiêu thực. Trong khi khám, cần tỷ mỉ khám mạch, lưỡi, điện tâm đồ… để kết hợp các triệu chứng, phân biệt các thể từ đó mới chọn huyệt điều trị.

Tóm gọn vận dụng huyệt điều trị nhịp tim bất thường của Giáo sư Cao như sau: Để điều trị Tâm Khí Hư lấy Tâm Du, Quyết Âm Du làm chủ với ý “Tạng bệnh thủ Du”, phối Đản Trung để ích Tâm khí, thông Tâm mạch. Hoặc lấy Nội Quan, Thần Môn bổ Tâm khí, An thần định tâm. Trong điều trị nhịp nhanh sớm phát hiện thì dùng Nội Quan phối Thần Môn. Điều trị nhịp tim chậm dùng Nội Quan phối Tố Liêu hoặc phối Túc Tam Lý, hoặc chỉ dùng huyệt Liệt Khuyết. Nhịp tim rất nhanh dùng Nội Quan phối Tam Âm Giao, hoặc phối Thái Xung.

Ngoài ra vô cùng chú ý sinh hoạt sau điều trị để tránh tái phát, giáo sư Cao cho rằng việc này vô cùng quan trọng để củng cố kết quả điều trị. Ông nhấn mạnh 3 điều:

Chú ý bảo vệ cơ thể khỏi nhiệt độ quá nóng hoặc quá lạnh của môi trường, điều này chính là tránh ngoại tà trong Đông y, chữa bệnh không bằng phòng bệnh, nếu quá lạnh thì ảnh hưởng Tâm Dương, nếu quá nóng thì ảnh hưởng Tâm Âm, đều là khởi nguồn của sự tái phát bệnh.

“Tinh thần nội thủ” có nghĩa là là điều chỉnh tâm lý ở trạng thái thoải mái nhất, không suy nghĩ nhiều, không cáu giận, không buồn bã bi quan, không vủi vẻ quá khích. Trạng thái cảm xúc đối bệnh tim mà nói là vô cùng quan trọng, chỉ có chữ “Hòa” mới có thể dưỡng được gốc khiến bệnh không tái phát.

“Ăn uống có độ, nghỉ ngơi chừng mực” là tránh ăn quá no, ăn nhiều các chất béo dẽ dẫn đến đàm thấp (cholesterol) tắc nghẽn lòng mạch, làm việc quá sức cũng ảnh hưởng đến nguy cơ tái phát, chế độ ăn uống làm việc nghỉ ngơi hợp lý mới là chân lý chữa được gốc rễ của bách bệnh.
______________________________

CHÂM CỨU ĐIỀU TRỊ VIÊM CƠ TIM

Thẩm xx, nam, 50 tuổi, công nhân, khám lần đầu ngày 10/09/1979.

Triệu chứng chính: Viêm cơ tim khoảng 10 tháng.

Bệnh sử: Tháng 12 năm 1978, bệnh nhân nhập viện điều trị vì sốt cao, hồi hộp trống ngực, được chẩn đoán là viêm cơ tim do virus, sau khi hạ sốt để lại di chứng ngoại tâm thu. Sau khi xuất viện, dùng thuốc đông y và tây y điều trị ngoại tâm thu hơn 3 tháng, hiệu quả không rõ rệt, đầu tháng trước bị tai biến, liệt nửa ngoài trái, đến nay đã hơn một tháng, bệnh viện nào đó chẩn đoán là nhồi máu não. Có tiền sử tiền đình, cao huyết áp hơn 2 năm. Nay cảm thấy tức ngực, tâm quý, liệt nửa người trái, ngủ không yên giấc. Ăn uống, đại tiểu tiện vẫn ổn.

Kiểm tra: Hạn chế vận động tay, chân trái, đi không vững, chất lưỡi đỏ, rêu trắng bẩn, mạch tế mà huyền, có nhiều nhịp tương tự như kết. Kiểm tra huyết áp 152/90mmHg. Kiểm tra điện tâm đồ: ① ngoại tâm thu thất nhanh, ② dày thành thất trái.

Chẩn đoán: Tâm quý (viêm cơ tim), thể âm hư dương kháng.

Điều trị: Ninh tâm định quý, sơ điều kinh khí.

Phương huyệt: Nội Quan, Túc Tam Lý, Tam Âm Giao, Thái Xung, Phong Trì, Khúc Trì, Hoàn Khiêu

Thao tác: Bệnh nhân nằm ngửa, chọn dùng kim hào châm số 32, 1.5 thốn, dựa theo thứ tự thực hiện châm cứu (trừ huyệt Hoàn Khiêu), dùng thủ pháp bình bổ bình tả, niệm chuyển kết hợp với đề sáp, cảm giác “đắc khí” ở mức vừa phải, bệnh nhân cảm thấy phù hợp, có thể chịu đựng được, mỗi huyệt vê kim khoảng 15 – 30 phút, sau đó lưu kim 10 phút. Trong quá trình lưu kim, mỗi 5 phút lại niệm chuyển đề sáp vê kim vài lần, hơi nhanh ngắn để tăng cường cảm giác kim. Sau khi rút kim, bệnh nhân đổi sang nằm nghiêng phải, theo tư thế lấy huyệt Hoàn Khiêu, thao tác tương tự, cảm giác “đắc khí” ở mức vừa phải, có cảm giác lan theo đường kinh xuống dưới chân là tốt nhất, niệm chuyển kết hợp đề sáp (biên độ nhỏ), vê kim khoảng 1 phút thì rút kim.

Ngày 12 tháng 9 tái khám: sau khi châm cứu tự cảm thấy đỡ tức ngực, tối nằm dễ chịu hơn. Giữ nguyên phương huyệt, thao tác như trước, lưu kim lâu hơn, kéo dài 20 phút.

Ngày 14 tháng 9 khám lần 3: mạch kết đợi đã giảm bớt, bệnh nhân nói châm cứu có hiệu quả. Cách điều trị như trước.

Cứ như vậy, cách 1~2 ngày, điều trị châm cứu 1 lần, sau 8 lần ngoại tâm thu đã giảm, thỉnh thoảng mới phát, các triệu chứng tâm quý, huyễn vựng giảm nhẹ rõ. Tiếp tục điều trị 5 lần, tự cảm thấy các triệu chứng đã hết, mạch tượng, rêu lưỡi bình thường. Huyết áp 128/81mmHg. Kiểm tra điện tâm đồ bình thường. Sau đó điều trị tiếp liệt nửa người trái.

Ngày 20 tháng 12 năm 1979 kiểm tra lại, điện tâm đồ bình thường, cảm giác chủ quan bình thường. Còn liệt nửa người trái, tiếp tục điều trị.

Ngày 12 tháng 11 năm 1981 hỏi thăm, các triệu chứng chủ quan và mạch tượng đều bình thường, hàng ngày đi làm bình thường.

Lời bình: Căn cứ vào các biểu hiện về chứng, mạch, lưỡi của bệnh nhân, biện chứng là tâm quý, huyễn vựng, thể âm hư dương kháng. Bệnh vị chủ yếu tại hai tạng tâm, can và các kinh lạc có liên quan, phương huyệt chọn các huyệt thuộc kinh Tâm bào, Can, Đởm và kinh Dương minh là chính.

Nội Quan là huyệt Lạc của kinh Tâm bào, thông với mạch Dương duy. “Linh khu – thiên Kinh mạch” có viết: “là động thì bệnh……trong tim máy động nhiều……là chủ mạch có bệnh, tâm phiền, tâm thống……”, lại nói “Biệt của kinh Thủ thiếu âm, gọi là Nội Quan……tuần kinh đi lên nối với tâm bào, lạc với tâm hệ, tâm hệ thực thì tâm thống, lấy chỗ giữa hai cân”. “Nạn kinh – Nạn thứ 29” viết: “Âm duy vi bệnh khổ tâm thống.” Cho nên, dùng huyệt Nội Quan để điều trị các bệnh lý tạng tâm đã có từ lâu. Kinh mạch và biệt lạc của Thủ quyết âm có quan hệ mật thiết với tâm hệ, nội quan là huyệt đầu tay.

Túc Tam Lý là huyệt Hợp của kinh Vị, kinh Túc dương minh biệt thông với Tâm, Dương minh là kinh đa khí đa huyết, Túc Tam Lý có tác dụng mạnh tâm khí, ích tâm huyết, hòa giáng khí huyết, bình quý trị huyễn vựng.

Tam Âm Giao là giao huyệt của ba kinh Tỳ, Thận, Can, mạch Thái âm tỳ “chú tâm trung”, mạch Thiếu âm thận “lạc tâm”, kinh biệt của Túc quyết âm hợp với Thiếu dương “thượng quán tâm”, ba kinh Tỳ, Thận, Can có quan hệ mật thiết với tạng tâm, cho nên huyệt Tam Âm Giao có tác dụng bổ tâm huyết, điều trị bệnh lý của tâm, giao thông tâm thận, tư âm tiềm dương…

Phong Trì là du huyệt của kinh Đởm, can đởm có quan hệ biểu lý, kinh biệt của Túc thiếu âm “thượng quán tâm”, huyệt này có tác dụng tráng đởm ninh tâm, an thần tiềm dương, dự phòng tái phát trúng phong.

Thái Xung là huyệt Nguyên của kinh Can, kinh Túc quyết âm “hội với mạch Đốc ở đỉnh đầu”, kinh biệt của Túc quyết âm “thượng quán tâm”, chọn huyệt Thái Xung có thể dưỡng âm tiềm dương, an thần ninh tâm.

Khúc Trì là huyệt Hợp của kinh Dương minh, Dương minh là kinh đa khí đa huyết, vừa có thể bình giáng huyết áp, lại có thể sơ điều kinh khí của chi trên, điều trị liệt chi trên.

Hoàn Khiêu là du huyệt của kinh Túc thiếu dương, lại giao hội với Túc thái dương, kết hợp với các huyệt ở chi dưới kể trên, có tác dụng sơ điều kinh khí chi dưới, điều trị liệt chi dưới. Bệnh nhân này biện chứng là thể âm hư dương kháng, hư trung có thực, cho nên dùng pháp hào châm bình bổ bình tả. Bệnh nhân này do điều trị kịp thời, huyệt vị và thao tác phù hợp với bệnh tình và thể chất của bệnh nhân, cho nên hiệu quả tương đối hài lòng.

05/11/2023

Ngư tế (tả) phối Thái khê (bổ)___Địa cốt bì
1. Giải thích về huyệt tính và dược tính
Ngư tế dùng tả có tác dụng tả hỏa ở trong kim, trục tà mà phù chính; Thái khê bổ là bổ thổ ở trong thủy, nhuận táo mà sinh kim. Trong cột tính năng, Ngư tế phối ngũ với Thái khê có tác dụng thanh nhiệt lương huyết, chỉ khái thoái cốt chưng lao nhiệt; Địa cốt bì có tác dụng thanh nhiệt lương huyệt, thoái cốt chưng lao nhiệt. Trong cột quy kinh, Ngư tế, Thái khê nhập kinh Phế và kinh Thận; mà Địa cốt bì nhập Phế, Thận. Trong cột phân loại điều trị bệnh, Ngư tế và Địa cốt bì quy loại Thanh nhiệt lương huyết.
2. Ứng dụng lâm sàng
(1) Ngư tế phối với Thái khê dùng đối với Pphế nhiệt khái thấu. Phương huyệt: Phế du, Xích trạch, Ngư tế, Thái khê, Túc tam lý, Thiên đột đều châm, Đản trung (châm men dưới da).
(2) Hư lao cốt chưng: Ngư tế, Thái khê.
(3) Địa cốt bì dùng đối với phế nhiệt mà dẫn đến khái thấu. Phương thuốc: Địa cốt bì, Tang bạch bì, Cam thảo, Ngạnh mễ. Phương này là từ danh y Tiền Ất có tên là Tả bạch tán.
(4) Địa cốt bì dùng hư lao cốt chưng, như “Thiên kim phương” dùng Địa cốt bì phối với Mạch đông, Tiểu mạch.
3. Ứng dụng tâm đắc
Nói về chứng Khái thấu do phế nhiệt mà dẫn, vì Pphế chủ bì mao, Pphế có phục nhiệt cho nên tắm rửa sợ lạnh, bì phu nóng như chưng. Nếu như Phế khí thượng nghịch, Pphế có nhiệt, ắt chức năng thanh túc thất điều, cho nên khái thấu suyễn cấp. Trong phươc trung dượcthuốc Phế nhiệt khái thấu, Tang bạch bì tả phế thanh nhiệt, hóa đàm bình suyễn, Đia cốt bì thanh phục hỏa ở trong Phế, thoái hư nhiệt, Cam thảo, Ngạnh mễ hòa trung kiện tỳ.
Trong phương huyệt điều trị Phế nhiệt khái thấu trên, huyệt Phế du dùng trong chứng Lao nhiệt thượng khí, Phế nuy phế nhiệt, Hàn suyễn trướng mãn. Châm huyệt này cùng với Tang bạch bì tả phế thanh nhiệt, hóa đàm bình suyễn. Trong phương huyệt trên để tăng cường hiệu quả chỉ khái, thì phối hợp với Xích trạch. Huyệt Xích trạch quy thuộc kinh Phế, Xích trạch lại là huyệt hợp của kinh Phế, chủ khái thấu ra đàm trọc, lao nhiệt suyễn mãn. Phế kinh thực chứng thì tả huyệt này. Phế du phối với Xích trạch có tác dụng trợ Tang bạch bì tả phế thanh nhiệt, hóa đàm bình suyễn.
Túc tam lý thuộc kinh Vị, Vị trong ngũ hành thuộc thổ, Túc tam lý là chân thổ ở trong thổ. Phế trong ngũ hành thuộc Kim, trong ngũ hành tương sinh thì thổ sinh kim, Phế kinh hư nhiệt thì theo ngũ hành thì nên bổ mẹ, tức bổ vị. Vị là bể của ngũ tạng lục phủ, chọn Túc tam lý có tác dụng thăng thanh giáng trọc, đạo đàm hành trệ, lại phối hợp với Thiên đột, Đản trung, khiến cho thượng khí khái nghịch, suyễn mãn khái thấu sẽ hết, theo ngũ hành tương sinh thì mẹ đươc đầy đủ thì tư nhiên bệnh của con được tiêu tán, huyệt Đản trung là hội của khí, cùng với Túc tam lý, Thiên đột phối ngũ, tương ứng với Cam thảo, Ngạnh mễ hòa trung kiện tỳ vị.

🔴Huyệt Chẩn Đoán Dr. Yoshio Manaka ღ   ღ ღsưu tập và tổng hợp : Ths.Bs Nguyễn Xuân Hưng  ღ📍  Nhóm huyệt Chẩn Đoán gồm:1-...
15/10/2023

🔴Huyệt Chẩn Đoán Dr. Yoshio Manaka


ღsưu tập và tổng hợp : Ths.Bs Nguyễn Xuân Hưng


📍 Nhóm huyệt Chẩn Đoán gồm:
1- Huyệt Mộ.
2- Huyệt Bối Du.
3- Huyệt chẩn Đoán.

1- Huyệt Mộ :
+ Mộ còn được gọi là Mạc nghĩa là báo nguy, vì vậy, nhiều tác giả dịch là huyệt Báo Nguy, Huyệt Chẩn Đoán.
+ Khí của Tạng Phủ tụ lại ở 1 chỗ nào đó, được gọi là huyệt Mộ.
+ Huyệt Mộ nằm ở ngực, bụng. Có thể nằm ngay trên đường kinh liên hệ với nó như huyệt Trung Phủ (P.1) là huyệt Mộ của kinh Phế, nằm ngay trên kinh Phế. Có thể nằm trên đường kinh khác không quan hệ gì với nó như huyệt Trung Quản (Nh.12) là huyệt Mộ của kinh Vị nhưng lại nằm trên mạch Nhâm.
+ Khi Tạng Phủ bị bệnh, thường xuất hiện những phản ứng bất thường ở vùng huyệt Mộ (có thể ấn đau, thay đổi mầu sắc, cường độ (cứng hoặc mềm hơn...).

2- Huyệt Bối Du :
Là những huyệt cũng có tác dụng chẩn đoán nhưng chỉ nằm ở phía sau lưng (bối), dọc theo đường kinh Bàng Quang, và có quan hệ nhất định đối với 1 Tạng Phủ nào đó.

Ví dụ: Phế Du là Bối Du Huyệt của Phế, Tâm Du là Bối Du huyệt của Tâm... Bệnh nhân có rối loạn ở Phế, ấn vào huyệt Phế Du thấy đau.

3- Các Huyệt Chẩn Đoán Khác :
Ngoài Mộ và Bối Du huyệt ra, còn có huyệt khích được dùng để chẩn đoán : để chẩn đoán các bệnh cấp tính.

Ví dụ : ho ra máu cấp thường ấn đau ở huyệt Khổng Tối (P.5 - Khích huyệt của kinh Phế), dạ dày đau cấp: thường ấn đau ở huyệt Lương Khâu (Vi.34 - Khích huyệt của kinh Vị)...

📍 BẢNG TÓM TẮT HUYỆT CHẨN ĐOÁN THEO KINH ĐIỂN ( xem hình)

Hiện nay, trên lâm sàng, dựa theo kinh nghiệm tích lũy được, Tiến sĩ Yoshio Manaka đã tìm ra được khá nhiều huyệt có tác dụng tương tự như huyệt Mộ nhưng họ gọi tên là huyệt Chẩn Đoán, với ý nghĩa, qua huyệt đó, có thể chẩn đoán được sự rối loạn bệnh lý ở các cơ quan, tạng phủ liên hệ.

Ví dụ:
· Huyệt Đởm Nang để chẩn đoán bệnh ở túi mật.
· Huyệt Lan Vĩ để chẩn đoán bệnh ở ruột thừa.
· Huyệt Hợp Cốc để chẩn đoán bệnh ở Đại trường.....
(xem hình và lưu vào điện thoại tiện tra cứu nhé các Bác )

-------------------
📍 Tiến sĩ Yoshio Manaka (1911-1989) tốt nghiệp BS Ngoại Khoa tại Trường Y thuộc Đại học Hoàng gia Kyoto vào năm 1935.

Chuyện kể rằng, lúc đó Manaka là một bác sĩ phẫu thuật. Thông thường, bệnh nhân sẽ đến gặp ông về những vết áp xe trên mặt. Khi anh ấy chẩn đoán chúng là "Hậu Bối" . Nhưng những bệnh nhân đó sẽ không ở lại để điều trị hoặc phẫu thuật mà thay vào đó sẽ đến gặp bác sĩ châm cứu. Sau khi điều này xảy ra vài lần, và những bệnh nhân đó đã thuyên giảm.
Manaka đã tìm đến phòng khám châm cứu để hỏi chính xác họ đang làm gì ?.
Bác sĩ châm cứu cho biết họ đã thực hiện "cứu" trực tiếp trên LI 4 (Hợp Cốc).
Manaka, một bác sĩ phẫu thuật rất hoài nghi và bày tỏ sự hoài nghi của mình và nói :
“Nếu việc đốt như thế trên da bệnh nhân có thể chữa khỏi bệnh thì hãy thiêu họ trong lò hỏa táng.”

Nhưng rõ ràng là bệnh nhân thuyên giảm nhờ phương pháp ấy, Ông muốn chứng minh sự thật , nên không ngừng tìm tòi nghiên cứu và vì lẽ đó đã đưa Manaka trở thành một trong những nhà châm cứu nổi tiếng nhất của Nhật Bản.

Ông đã đạt đến trình độ kỹ năng chữa bệnh mà chỉ những người đã đầu tư nhiều năm luyện tập, nghiên cứu và học tập mới có thể đạt được.
Việc ông chuyển đổi lý thuyết y học cổ truyền Á Đông thành một mô hình khoa học hợp lý đã thiết lập nền tảng cho một cách giải thích mới về châm cứu. Ông dựa trên mọi khía cạnh của mô hình của mình, dựa trên các thử nghiệm lâm sàng, quan sát và nhiều năm thực hành lâm sàng thành công, của cả ông và của một mạng lưới những người chữa bệnh khéo léo và tận tâm.

☯️ BỘ GIÁC HƠI CHÂN KHÔNG ĐẦU LỰC TỪ 27 CỐC ☯️Đối với các loại bệnh khác nhau, lựa chọn vị trí giác kinh lạc, huyệt vị k...
14/10/2023

☯️ BỘ GIÁC HƠI CHÂN KHÔNG ĐẦU LỰC TỪ 27 CỐC ☯️
Đối với các loại bệnh khác nhau, lựa chọn vị trí giác kinh lạc, huyệt vị khác nhau.
1. Bệnh toàn thân: giác đại trùy, thân trụ.
2. Bệnh về đƣờng hô hấp: giác phong môn, phế du, tỳ du, vùng lƣng, trung phủ và đản trung vùng ngực.
3. Bệnh về hệ thống tuần hoàn: giác thần đạo, linh đài, quyết âm du, tim du, thận du, tỳ du, vùng lƣng, cự quyết, trung quản vùng ngực.
4. Bệnh về cơ quan tiêu hóa: giác huyệt chí dƣơng, cách du, can du, đản du, vị du, tam tiêu du, đại tràng du, vùng lƣng, kỳ môn, thƣợng uyển, trung quản, thiên khu, quan nguyên vùng bụng.
5. Bệnh về hệ thống nội tiết tố: giác phế du, tâm du, can du, tỳ du, thân du vùng lƣng; trung quản, quan nguyên vùng bụng.
6. Bệnh về hệ thống tiết niệu: giác can du, tỳ du, bàng quang du vùng lƣng, quan nguyên, trung cực vùng bụng.
7. Bệnh về mạch máu não: giác tâm du, quyết âm du, can du, tỳ du, thần đạo, linh đài vùng lƣng.
8. Bệnh về hệ thống thần kinh: giác tâm du, quyết âm du, can du, tỳ du, thần đạo, linh đài, thận du vùng lƣng.
9. Bệnh về hệ vận động: huyệt kiên trinh, kiên trung du, kiên ngoại du thuộc phần chi trên của vai; trật biên, hoàng khiêu, ân môn, phong thị, phu thù của chi dƣới; tỳ du, mệnh môn, thận du, yêu dƣơng quan và điểm đau của vùng eo
10. Bệnh về phụ khoa: Can du, tỳ du, thận du, đại tràng du vùng lƣng; trung cực, quan nguyên vùng bụng.
11. Bệnh về đƣờng ruột: Tỳ du, tam tiêu du, đại tràng du vùng eo; thiên khu, quan nguyên vùng bụng
12. Bệnh về gan mật: Can du, đản du, tỳ du vùng lƣng; trung uyển, kỳ môn, nhật nguyệt, huyệt A thị vùng bụng và ngực
13. Viêm khớp phong thấp: Đại trử, cách du, can du, tỳ du, thận du, đại tràng du vùng lƣng
14. Cảm sốt: Đại trùy, thân trụ, phong môn, phế du, gan du.
15. Mất ngủ: Đại trùy, thân trụ, thần đạo, tâm du, thận du

CẤP CỨU BẰNG 1 HUYỆT CHO BẠN GÁI Ở THÁI BÌNH_________________________Tuần trước có một chú từ Đồng Nai qua phòng khám mì...
14/10/2023

CẤP CỨU BẰNG 1 HUYỆT CHO BẠN GÁI Ở THÁI BÌNH

_________________________

Tuần trước có một chú từ Đồng Nai qua phòng khám mình thử tay châm Đổng Thị, chú nói bị rụng tóc và chảy nước mắt. Sau khi xem mạch mình châm cho chú 3 buổi, thì buổi thứ 2 đã hết rụng tóc – cái này mình chắc chú bị tâm lý. Còn chảy nước mắt là thật, mình châm Thượng Tam Hoàng, Mộc, Thân Mạch, Chiếu Hải, Thái Xung hết 3 buổi là chú cũng hết chảy nước mắt, đặc biệt khi châm chú còn cảm nhận được mắt cứ khô dần khô dần, nhìn không còn bị nhòe nữa.

Hôm nay cũng có một bạn trẻ mến mộ Đổng Thị mà tìm đến mình, bạn và chị gái đến từ Thái Bình, chị bạn bị đau đầu chóng mặt kèm nôn dữ dội, được chẩn đoán ở quê là rối loạn tiền đình. Thông thường mình có một thói quen là ngồi tỉ tê chém gió với mọi người, hỏi thăm về gia đình, cuộc sống, công việc, cách sinh hoạt, sở thích…mục đích là tìm ra nguyên nhân.

Bạn gái lúc đầu mình hỏi thì bạn nói không có áp lực gì, chồng đi làm, ở nhà nuôi 3 con, gia đình hai bên vui vẻ, kinh tế khá. Ăn ngủ cũng điều độ, không chơi bời gì. Mà mạch bạn lại là mạch tán, mình hỏi đi hỏi lại xem bạn gần đây có lo lắng sợ gì không, có bị cảm không…. Nhưng bạn đều nói không, câu chuyện tìm nguyên nhân bị bế tắc.

Ngồi tỉ tê thêm chục phút thì hoá ra bạn ở nhà với 3 đứa con mà stress, bạn nói con bạn nghịch dã man, nên bạn bực dọc, hò hét, mệt mỏi rất nhiều. Nhưng khi hỏi căng thẳng gì không thì bạn bảo không, có lẽ bạn nghĩ rằng con nghịch là việc bình thường, nhưng thực sự là bạn đã bị ảnh hưởng rất nhiều.

Khi phát hiện ra nguyên nhân, mình bảo bạn ra giường châm cứu, mình châm đúng 1 huyệt Thái Xung. Kim thứ 2 còn chưa kịp châm xong thì bạn đã nói rằng đầu đã nhẹ hoàn toàn, không khác gì trạng thái bình thường. Tốc độ ánh sáng có chăng cũng chỉ nhanh đến thế là cùng.

_________________________

Để hiểu được huyệt Thái Xung, chúng ta cần hiểu huyệt Đại Đôn và Hành Gian.

Đại Đôn là huyệt tỉnh của Kinh Can, ngũ hành thuộc Mộc, tất cả các huyệt tỉnh của các kinh là nơi chảy ra nguyên khí của tạng đó, nên huyệt Đại Đôn là nơi bắt đầu chảy ra chân khí tạng Can. Tạng Can thuộc Mộc nên nguyên khí hay chân khí của tạng Can chính là Phong. Nên Phong bắt đầu khởi lên từ chính huyệt Đại Đôn. Hay Đại Đôn chính là nơi phát sinh Phong Khí của kinh Can. Vì thế lý giải nếu bị ngứa do phong thì chích huyệt này có thể giải quyết ngay lập tức, vì đấy chính là tả tiết phong.

Vậy cơ chế sinh Phong ở huyệt Đại Đôn như thế nào, tổng hợp gần chục quyển sách viết về vấn đề này thì tôi trả lời rằng, phong được sinh ra do sự chênh lệch nhiệt độ (quy tắc này đúng với gió ở trên toàn trái đất, sự chênh lệch nhiệt độ dẫn đến sự thay đổi áp suất và đó sinh ra lưu chuyển của không khí ). Cụ thể hơn ở Đại Đôn thì phong được sinh ra bởi sự chênh lệch nhiệt độ của khí huyết và thủy thấp, nhiệt độ của khí huyết chưng hóa thủy thấp mà tạo thành phong.

Phong Thấp Thủy Khí dồn tụ lại ở huyệt tiếp theo là huyệt Hành Gian, tại đây Phong khí hoá nhiệt. Nên lý giải huyệt Hành Gian thuộc Hỏa, là nơi vừa có thể tiết Phong, cũng vừa có thể tiết nhiệt của kinh Can. Điều này lý giải vì sao triệu chứng đau mắt đỏ do Phong Nhiệt mà châm huyệt này một phát hết ngay. Ngoài ra những triệu chứng của Can hỏa như miệng đắng, nhiệt lưỡi, mất ngủ, ngứa, đau răng, bốc hỏa đều dùng 1 huyệt này là giải quyết vấn đề ngay lập tức.

Tiếp theo, huyệt Hành Gian lại đem Phong Thấp Thủy Khí rót vào huyệt Thái Xung, Thái Xung nhận Phong Thấp Thủy Khí của Hành Gian mà tán ra truyền lên huyệt Trung Phong. Tại huyệt Trung Phong thì Phong khí của Tạng Can đã suy yếu, tụ lại thành Thủy khí, tiếp tục theo kinh tuần hành lên các huyệt sau.

Như vậy, Đại Đôn là nơi Phong bắt đầu sinh ra (còn yếu), Hành Gian là nơi Phong Nhiệt mạnh nhất, Thái Xung là nguyên huyệt nơi tụ Phong – nơi nguyên khí tạng Can tụ hội, Trung Phong là nơi Phong hóa Thủy Khí…

_________________________

Quay lại bệnh án bên trên, các bạn chọn Đại Đôn, Hành Gian cũng đều có tác dụng, nhưng bệnh nhân không có triệu chứng của nhiệt nên tôi không châm Hành gian, bệnh nhân vì Can uất mà động phong dẫn đến đau đầu chóng mặt nên chọn nguyên huyệt Thái Xung là nơi nguyên khí tạng Can tụ hội, mục đích là sơ can giải uất, bình can tức phong. Nhất huyệt định thế cục.

Thực ra đây không phải lần đầu tôi cấp cứu đau đầu chóng mặt bằng huyệt Thái Xung, đây có lẽ là lần thứ hai mươi mấy rồi. Đúng chứng đúng nguyên nhân, chưa lần nào tôi châm mà không hiệu quả. Cái cần rút kinh nghiệm ở đây là các bạn phải hỏi thật kỹ và phải xác định được nguyên nhân thì không lo gì không hiệu quả. Và không phải cứ đau đầu chóng mặt là do Can.

_________________________

Tôi cũng cũng mong ngày càng có nhiều bác sĩ Đông Y giỏi, để lan tỏa được giá trị của Đông y, như thế thì ai cũng thích Đông y ai cũng tìm đến Đông y vì lành tính, an toàn, bền vững, hiệu quả, không tác dụng phụ, và thế thì nghề chúng ta lại càng phát triển.

Mong rằng với tâm niệm “Giúp Một Bác Sĩ – Cứu Ngàn Bệnh Nhân” của tôi, có thể lan tỏa tới nhiều người hơn nữa. Mỗi một bài viết của tôi đều vô cùng công phu vì phải đọc nhiều tài liệu rồi tổng hợp lại sao cho dễ hiểu nhất. Nếu bạn thấy nó hay và có giá trị thật sự, hãy giúp tôi lan tỏa tâm niệm đến với nhiều bác sĩ hơn, hy vọng các bạn đừng share chỉ để ở chế độ riêng tư cho bản thân, hãy lan tỏa nó nhé!

_________________________

Tuý Y Đường
Say Mê Y Thuật – Chân Tâm Độ Người

Có một huyệt đạo ở  tay, có tác dụng giảm cân và giảm mỡ rất hiệu quả.huyệt này gọi là huyệt Uyển cốt " 腕骨 " là huyệt tr...
13/10/2023

Có một huyệt đạo ở tay, có tác dụng giảm cân và giảm mỡ rất hiệu quả.

huyệt này gọi là huyệt Uyển cốt " 腕骨 " là huyệt trên kinh tiểu trường, có tác dụng khư thấp và giảm cân.
[Vị trí]
Theo “Kinh Huyệt Thích Nghi Hội Giải”, huyệt vị này có thể nhìn thấy ở chỗ hõm xuống phía trước xương Đậu. Khám lâm sàng xác định huyệt nằm phía bờ trong của tay, tại nơi lõm giữa xương bàn tay số 5 với xương móc. Đồng thời nằm trên đường tiếp giáp của mu tay và da gan tay. Khi giải phẫu, vùng da dưới huyệt là các cơ da gan tay, cơ dạng của ngón út, xương tháp (chỗ lõm giữa đầu trên xương bàn tay) và xương móc (đáy chỗ lõm) bị chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D1.

Cách xác định huyệt Uyển Cốt như sau: Người bệnh để ngửa bàn tay trên mặt phẳng cố định hoặc úp tay sau đó đồng thời hơi nắm các ngón tay lại. Ven theo huyệt Hậu Khê tới xương tháp và xương bàn số 5 sẽ xác định được vị trí huyệt đạo này.
Dùng ngón tay xoa nhẹ nhàng cho đến khi cảm thấy đau nhức. Mỗi ngày 3-5 phút, mỗi ngày hai lần, thực hiện bằng cả hai tay

chắc hẳn rất nhiều người tò mò tại sao huyệt Uyển cốt lại có thể giúp giảm cân. Thực ra có hai nguyên nhân chính:
1. Huyệt Uyển cốt có thể ngăn chặn sự thèm ăn quá mức và kiểm soát lượng thức ăn ăn vào
2. Nó có thể giúp tăng tốc độ trao đổi chất của cơ thể,

phương pháp này tương đương với việc mang theo một túi trà giảm béo bên mình. Điều quan trọng là phương pháp này không gây hại cho cơ thể chúng ta. Nếu kiên trì thực hiện trong khoảng 4 tuần, rõ ràng chúng ta sẽ cảm thấy lượng thịt ở bụng giảm đi, chỉ ấn vào cũng không có hại gì, tại sao bạn không thử?

THOÁI HÓA KHỚP TỪ CHẨN ĐOÁN ĐẾN ĐIỀU TRỊ YHCT & YHHĐBSCK2.Huỳnh Tấn VũThoái hóa khớp (THK) là những bệnh của khớp và cột...
13/10/2023

THOÁI HÓA KHỚP TỪ CHẨN ĐOÁN ĐẾN ĐIỀU TRỊ YHCT & YHHĐ
BSCK2.Huỳnh Tấn Vũ
Thoái hóa khớp (THK) là những bệnh của khớp và cột sống mạn tính, gây đau và biến dạng khớp. Tổn thương cơ bản của bệnh là tình trạng thoái hóa sụn khớp và đĩa đệm ở cột sống, gắn liền với những thay đổi sinh học - cơ học giải phẫu và bệnh lý ở phần khoang khớp (gồm xương dưới sụn và màng hoạt dịch và khoang giữa các thân đốt sống).
Người ta thường coi thoái hóa khớp là bệnh lý do hậu quả của quá trình tích tuổi và sự chịu lực tác động thường xuyên lên khớp. Thoái hóa khớp gây đau và biến đổi cấu trúc khớp dẫn đến tàn phế làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và còn là gánh nặng cho kinh tế gia đình và toàn bộ xã hội. Thoái hóa khớp nếu được chẩn đoán sớm và điều trị sớm có thể làm chậm phát triển của bệnh, giảm triệu chứng đau đớn, giúp duy trì cuộc sống hoạt động.
Thoái hóa khớp (THK) là bệnh mạn tính thường gặp nhất ở người trung niên và người có tuổi, xảy ra ở mọi chủng tộc, mọi thành phần của xã hội, ở tất cả các nước và phụ nữ nhiều hơn nam giới.
Thống kê của WHO cho thấy có 0,3 - 0,5% dân số bị bệnh lý về khớp thì trong đó có 20% bị thoái hóa khớp. ở Mỹ: 80% trên 55 tuổi bị thoái hóa khớp. ở Pháp: thoái hóa khớp chiếm 28% số bệnh về xương khớp. Ở Việt Nam: thoái hóa khớp chiếm 10,41% các bệnh về xương khớp.
- Có sự liên quan chặt chẽ giữa thoái hóa khớp và tuổi tác:
+ 15 - 44 tuổi: 5% người bị thoái hóa khớp.
+ 45 - 64 tuổi: 25 - 30% người bị thoái hóa khớp.
+ Trên 65 tuổi: 60 - 90% người bị thoái hóa khớp.
- Và các vị trí thường bị thoái hóa:
+ Cột sống thắt lưng: 31,12%
+ Cột sống cổ: 13,96%
+ Nhiều đoạn cột sống: 7,07%
+ Gối : 1 2 , 5 7 %
+ Háng: 8,23%
+ Các ngón tay: 3,13%
+ Riêng ngón tay cái: 2,52%
+ Các khớp khác: 1,97%
 Theo quan niêm YHHĐ: Thoái hóa khớp là bệnh lý chủ yếu của sụn khớp và đĩa đệm cột sống, nhưng ảnh hưởng đến toàn bộ thành phần cấu tạo khớp như xương dưới sụn, bao hoạt dịch, bao khớp… bệnh thường xảy ra ở các khớp chịu lực nhiều như: cột sống thắt lưng - cổ, gối, gót….
@ Nguyên nhân sinh bệnh thoái hóa khớp:
- Sự lão hóa: theo quy luật của tự nhiên, ở người trưởng thành khả năng sinh sản và tái tạo sụn giảm dần và hết hẳn. Các tế bào sụn với thời gian tích tuổi lâu dần sẽ già, khả năng tổng hợp các chất tạo nên sợi collagen và mucopolysaccharid sẽ giảm sút và rối loạn, chất lượng sụn sẽ kém dần, tính chất đàn hồi và chịu lực giảm.
- Yếu tố cơ giới: là yếu tố thúc đẩy quá trình thoái hóa nhanh. Yếu tố cơ giới thể hiện ở sự tăng bất thường lực nén trên một đơn vị diện tích của mặt khớp hoặc đĩa đệm là yếu tố chủ yếu trong thoái hóa khớp thứ phát, nó gồm:
+ Các dị dạng bẩm sinh làm thay đổi diện tích tỳ nén bình thường của khớp và cột sống.
+ Các biến dạng thứ phát sau chấn thương, viêm, u, loạn sản làm thay đổi hình thái, tương quan của khớp và cột sống.
+ Sự tăng trọng tải: tăng cân quá mức do béo phì, do nghề nghiệp.
- Yếu tố miễn dịch: bước đầu qua các công trình nghiên cứu nhận thấy ở bệnh nhân thoái hóa sụn khớp và đĩa đệm có những thay đổi hoạt động miễn dịch được thể hiện dưới các dạng:
+ Tăng đáp ứng miễn dịch tế bào.
+ Tăng miễn dịch thể dịch tạo nên kháng thể trong tổ chức khoang khớp.
+ Có sự di truyền miễn dịch, biểu hiện qua hệ kháng nguyên phù hợp tổ chức ở người bị thoái hóa sụn khớp có HLA.B7 và HLA.B8 tăng cao hơn ở người bình thường.
- Các yếu tố khác:
+ Di truyền: cơ địa già sớm.
+ Nội tiết: mãn kinh, tiểu đường; loãng xương do nội tiết, do thuốc.
+ Chuyển hóa: bệnh Goutte.
@ Phân loại Theo nguyên nhân, có thể phân biệt hai loại thoái hóa khớp:
- Nguyên phát: nguyên nhân chính là do sự lão hóa, xuất hiện muộn, thường ở người sau 60 tuổi, nhiều vị trí, tiến triển chậm, tăng dần theo tuổi, mức độ không nặng.
- Thứ phát: phần lớn là do nguyên nhân cơ giới, gặp ở mọi lứa tuổi (thường trẻ dưới 40 tuổi) khu trú một vài vị trí nặng và phát triển nhanh.
@ Những biểu hiện giải phẫu bệnh của thoái hóa khớp
- Lớp lông bình thường, lớp chuyển tiếp bị phù nề và các sợi collagen bị tách ra.
- Nứt ở bề mặt sụn, tế bào sụn phì đại nhân lên và đứng từng chùm.
- Nứt sâu đến tận lớp xương duới sụn, tế bào sụn ít đi và hoạt động giảm.
- Mất hết sụn, xương trơ ra.
@ Chẩn đoán:
- Lâm sàng
+ Đau: Đau ở vị trí khớp bị thoái hóa, đau tại chỗ ít khi lan (ngoại trừ ở cột sống khi có chèn ép rễ và dây thần kinh). Đau âm ỉ, ở cột sống có thể có cơn đau cấp. Đau thường xuất hiện và tăng khi vận động hay thay đổi tư thế. Thường xuất hiện từng đợt kéo dài rồi giảm và hết, sau đó lại xuất hiện đợt khác sau khi vận động nhiều. Đau nhiều có thể gây co cơ phản ứng.
+ Hạn chế vận động: Các động tác của khớp bị thoái hóa có hạn chế, mức độ hạn chế không nhiều và có thể chỉ hạn chế một số động tác như hạn chế động tác chủ động và thụ động. Do hạn chế vận động nên cơ vùng thương tổn có thể bị teo. Một số bệnh nhân có dấu hiệu “phá gỉ khớp” vào buổi sáng hoặc lúc mới bắt đầu hoạt động.
+ Biến dạng khớp: Thoái hoá khớp không biến dạng khớp nhiều như ở các bệnh khớp khác (viêm khớp, Goutte). Biến dạng ở đây do các g*i xương mọc thêm ở đầu xương; ở cột sống biến dạng hình thức gù, vẹo, cong lõm.
+ Các dấu hiệu khác Teo cơ: do ít vận động. Tiếng lạo xạo khi vận động: ít giá trị vì có thể thấy ở người bình thường hoặc ở các bệnh khác. Tràn dịch khớp: đôi khi thấy ở khớp gối, do phản ứng sung huyết và tiết dịch ở màng hoạt dịch.
- Cận lâm sàng:
+ X quang có ba dấu hiệu cơ bản:
# Hẹp khe khớp: hẹp không đồng đều, bờ không đều. ở cột sống biểu hiện bằng chiều cao đĩa đệm giảm, hẹp nhưng không dính khớp.
# Đặc xươngdưới sụn: phần đầu xương, hõm khớp, mâm đốt sống có hình đậm đặc, có một số hốc nhỏ sáng hơn.
# Mọc g*i xương: g*i mọc ở phần tiếp giáp giữa xương sụn và màng hoạt dịch, ở rìa ngoài của thân đốt sống. G*i xương có hình thô và đậm đặc.
+ Các xét nghiệm khác:
# Các xét nghiệm toàn thân không có gì thay đổi.
# Dịch khớp: biểu hiện tính chất tràn dịch cơ giới có màu vàng chanh, các thành phần cũng tương đối ở mức bình thường.
# Nội soi khớp: chỉ mới soi được ở khớp gối thấy những tổn thương thoái hóa của sụn khớp, phát hiện các mảnh vụn rơi trong ổ khớp.
# Sinh thiết màng hoạt dịch: thấy các hiện tượng sung huyết và xơ hóa.
@ Điều trị: Không có thuốc điều trị quá trình thoái hóa, chỉ có thể điều trị triệu chứng, phục hồi chức năng và phòng bệnh bằng cách ngăn ngừa và hạn chế các tác động cơ giới quá mức ở khớp và cột sống.
- Điều trị nội khoa: Dùng các thuốc giảm đau và chống viêm không steroid như aspirin, indomethacin, voltaren, profenid, felden, meloxicam...
- Các phương pháp vật lý :
+ Các bài thể dục cho từng vị trí thoái hóa.
+ Điều trị bằng tay: xoa bóp, kéo nắn, ấn huyệt, tập vận động thụ động.
+ Điều trị bằng nước khoáng.
+ Sử dụng các dụng cụ chỉnh hình.
- Điều trị ngoại khoa:
+ Chỉnh lại dị dạng các khớp bằng cách đục và khoét xương.
+ Điều trị thoát vị đĩa đệm bằng cách cắt vòng cung sau hay lấy phần thoát vị.
- Phòng bệnh trong cuộc sống hằng ngày:
+ Chống các tư thế xấu trong lao động và sinh hoạt.
+ Tránh các động tác quá mạnh, đột ngột và sai tư thế khi mang vác, đẩy, xách, nâng …
+ Kiểm tra định kỳ những người làm nghề lao động nặng dễ bị thoái hóa khớp để phát hiện và điều trị sớm.
+ Chống béo phì bằng chế độ dinh dưỡng thích hợp.
+ Khám trẻ em, chữa sớm bệnh còi xương, các tật về khớp (vòng kiềng, chân cong).
+ Phát hiện sớm các dị tật của xương, khớp và cột sống để có biện pháp sớm, ngăn ngừa thoái hóa khớp thứ phát.
 Quan niệm của y học cổ truyền về thoái hóa khớp: Về biểu hiện bệnh lý của thoái hóa khớp có biểu hiện nói chung là đau cố định tại khớp, tăng khi vận động, khi thay đổi thời tiết, tê, mỏi, nặng một vùng cơ thể tương ứng, tùy thuộc vào vị trí khớp bị thoái hóa, các triệu chứng này được YHCT mô tả:
- Vùng cổ vai có chứng: kiên bối thống.
- Vùng lưng: toàn bộ lưng là có chứng tích thống, bối thống; chỉ thắt lưng là có chứng yêu thống.
- Vùng tay chân nói chung có chứng: thủ túc kiên thống.
- Khớp gối có chứng: hạc tất phong.
- Vùng bàn chân gồm cổ chân và gót chân có chứng túc ngân thống.
- Các khớp khác có chứng tý và lịch tiết phong.
+ Chứng Tý: Theo chức năng tạng phủ: Can chủ cân, Thận chủ cốt trong điều kiện cơ thể suy yếu không nuôi dưỡng được cân mạch - cốt tuỷ, đồng thời làm cho vệ khí hư yếu, các tà khí nhân cơ hội đó xâm nhập gây bệnh với các biểu hiện tại chỗ như đau mỏi các khớp, tê nặng tức ở xương khớp; mỗi khi thay đổi thời tiết hay mưa lạnh ẩm thấp, vận động thì đau nhiều hơn, nghỉ ngơi thấy đỡ.
+ Chứng tích, bối thống: Vùng sống lưng là nơi đi qua của mạch đốc và kinh túc thái dương.
# Kinh túc thái dương phân bố ở phần nông vùng lưng, các triệu chứng biểu hiện ở phần này được gọi là bối.
# Mạch đốc đi sâu bên trong có liên quan cốt tủy, các triệu chứng biểu hiện ở phần này được gọi là tích.
Gây bệnh ở 2 kinh này có thể do phong hàn thấp cùng lẫn lộn xâm nhập gây bệnh, có thể do hàn tà nhân khi vệ khí yếu mà gây bệnh. Cả hai kinh cùng chủ về dương khí, nhưng khi phát bệnh thì bệnh ở tích có biểu hiện là lý chứng và bệnh ở bối có biểu hiện là biểu chứng. Tích thống ít có thực chứng và bối chứng ít có hư chứng.
o Tích thống:
+ Đau dọc vùng giữa sống lưng, không ưỡn thẳng người được, ngẫu nhiên ưỡn thẳng người được thì khó chịu mà cũng không duy trì tư thế thẳng lâu được.
+ Cảm giác lạnh ở sống lưng.
+ Tiểu tiện trong dài, đùi chân mềm yếu.
o Bối thống: đau cả mảng lưng, cảm giác trì trệ khó chịu, có khi lan tỏa vùng sau gáy và bả vai.
@ Nguyên nhân và bệnh sinh theo y học cổ truyền
- Khí huyết bất túc: Bẩm sinh tinh huyết kém do từ sự nuôi dưỡng của mẹ lúc mang thai không tốt, hoặc do dinh dưỡng không đúng, hoặc do dị tật làm ảnh hưởng đến khí huyết trong cơ thể, huyết hư khí trệ làm cho sự vận hành không thông, doanh vệ không điều hòa... gây đau nhức tê mỏi nặng ở cơ, xương, khớp…
- Nội thương: Bệnh lâu ngày làm cho can thận hư, gây mất quân bình hoạt động của sự nuôi dưỡng cân mạch, xương - tủy. Can thận âm hư ảnh hưởng đến huyết dịch, cũng ảnh hưởng đến sự tưới nhuần thường xuyên các bộ phận này mà gây tắc, ứ và đau. Sự lão hóa ảnh hưởng đến chức năng hoạt động ngũ tạng nói chung cũng là một nguyên nhân gây nhức mỏi, tê nặng khớp xương bắp thịt ở người có tuổi.
- Chấn thương: Chấn thương ảnh hưởng trực tiếp đến xương, đến cân mạch, chấn thương đụng giập ảnh hưởng đến huyết dịch, cơ nhục, gây ứ huyết và gây đau.
 Điều trị theo y học cổ truyền
- Phép trị chung: Phải ôn thông kinh lạc, hành khí hoạt huyết, bổ Can Thận, bổ khí huyết, khu phong, tán hàn, trừ thấp.
+ Bài thuốc chung và gia giảm cho từng biểu hiện bệnh lý.
+ Bài thuốc PT5 gồm: Lá lốt, cây Xấu hổ, Quế chi, Thiên niên kiện, Cỏ xước, Thổ phục linh, Sài đất, Hà thủ ô, Sinh địa.
- Điều trị cụ thể
+ Thoái hóa vùng eo lưng xuống tới chân (khớp cột sống thắt lưng, khớp háng, khớp gối, gót chân…)
# Bài Độc hoạt tang ký sinh thang gia giảm: Độc hoạt 12g, Ngưu tất 12g, Phòng phong 12g, Đỗ trọng 12g, Quế chi 8g, Tang ký sinh 12g, Tế tân 8g, Sinh địa 12g, Tần giao 8g, Bạch thược 12g, Đương quy 8g, Cam thảo 6g, Đảng sâm 12g, Phục linh 12g.
# Châm cứu: châm bổ các huyệt Quan nguyên, Khí hải, Thận du, Tam âm giao. Ôn châm các huyệt tại khớp đau và vùng lân cận.
# Xoa bóp: tập luyện xuyên các khớp, chống cứng khớp; xoa bóp các chi đau, giúp tăng tuần hoàn và dinh dưỡng.
+ Thoái hóa các khớp ở chi trên, và các đốt xa bàn tay: Bài Quyên tý thang (Bạch truật tuyển phương) gồm: Khương hoạt 8g, Phòng phong 8g, Khương hoàng 12g, Chích thảo 6g, Đương quy 8g, Xích thược 12g, Gừng 4g, Đại táo 12g, Hoàng kỳ 12g.
+ Thoái hóa khớp ở vùng cột sống thắt lưng kèm biểu hiện thận dương hư
# Các bài thuốc: Bài Hữu quy hoàn gia giảm (gồm: Phụ tử 4g, Kỷ tử 10g, Nhục quế 4g, Cam thảo 8g, Sơn thù 8g, Đỗ trọng 12g, Hoài sơn 12g, Cẩu tích 12g, Thục địa 16g, Cốt toái bổ 12g). hoặc Bài Độc hoạt tang ký sinh thang gia thêm Phụ tử chế 8g.
# Châm cứu: châm bổ các huyệt vùng thắt lưng như Thận du, Đại trường du, Mệnh môn, Chí thất, Bát liêu…
# Xoa bóp vùng thắt lưng.
# Động viên người bệnh vận động, tập nhẹ nhàng, thường xuyên để tránh cứng khớp cột sống do dính khớp.
+ Thoái hóa cột sống có đợt cấp do co cứng
# Phép trị: khu phong, tán hàn, trừ thấp, ôn kinh hoạt lạc.
# Các bài thuốc: Bài Khương hoạt thắng thấp thang (gồm: Khương hoạt 10g, Độc hoạt 12g, Cảo bản 8g, Mạn kinh tử 10g, Xuyên khung 12g, Cam thảo 8g, Quế chi 8g). Có thể gia thêm: ma hoàng, quế chi nếu cần. hoặc Bài Can khương thương truật thang gia giảm (gồm: Khương hoạt 12g, Can khương 6g, Tang ký sinh 12g, Phục linh 10g, Thương truật 12g, Ngưu tất 12g, Quế chi 8g).
# Châm cứu: a thị huyệt.
# Xoa bóp: dùng các thủ thuật day, ấn, lăn trên vùng lưng bị co cứng. Sau khi xoa bóp nên vận động ngay.
# Chườm ngoài: dùng muối sống rang nóng chườm lên vùng đau hoặc dùng cồn xoa bóp (ô đầu sống, quế, đại hồi) nhưng chỉ xoa lên vùng đau, không được uống. Có thể dùng lá ngải cứu sao rượu đắp nóng tại chỗ hoặc rang chườm nóng tại chỗ.
Thoái hóa khớp không được phát hiện có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như teo cơ, biến dạng khớp hay tàn phế, bại liệt… Chính vì vậy hãy trang bị đầy đủ kiến thức chuyên môn về nguyên nhân gây bệnh, triệu chứng dễ nhận biết để từ đó có phương pháp điều trị y học hiện đại và y học cổ truyền kịp thời, phù hợp, phòng ngừa biến chứng hiệu quả.Thoái hóa khớp có thể đe dọa bất cứ ai, bất cứ ngành nghề nào bởi vậy việc trang bị, bổ sung kiến thức về bệnh là vấn đề vô cùng quan trọng. Ngay khi nhận thấy dấu hiệu thoái hóa hay nghi ngờ bị bệnh hãy nhanh chóng tìm đến cơ sở chuyên khoa uy tín để được chẩn đoán, điều trị đúng lúc, kịp thời hầu giúp giảm biến chứng do bệnh gây nên để nâng chao chất lượng cuộc sống cho nhưng người bị thoái hóa khớp.

Address

Số 11 Ngõ 134 Phố Quan Nhân/Phường Nhân Chính/Q Thanh Xuân/Hanoi
Hanoi
100000

Telephone

+84966653681

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Sử dụng huyệt châm cứu posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Category