15/12/2022
DƯỢC TÍNH CA
Tình cờ đào được chiếc tài liệu từ thời sinh viên , đăng lên cho các bạn sinh viên yct có cái tham khảo, thơ gieo vần khá mượt thế này đáng ghi nhận tâm huyết của tác giả, tiếc là không rõ tác giả là ai để đề tên.
Bổ âm :
Bạch thược
Bạch thược tính vị toan hàn
Vừa thu vừa bổ vẹn toàn trước sau
ỉa chảy kiết lỵ bụng đau
hư hàn chứng ấy nhắc nhau chớ dùng
mạch môn đông
mạch môn tính vị cam hàn
giải khát trừ phiền là thuốc rất hay
bổ âm thanh phế xưa nay
uống vào hư nhiệt chứng này khắc yên
thiên môn đông
cam hàn là thiên môn đông
chứng lao mệt mỏi chứng ung rõ rang
chữa ho cùng với tiêu đàm
suyễn thở thục nhiệt lại càng có công
Sa sâm
Sa sâm tính vị khổ cam
Tiêu sưng tiêu mủ rõ ràng chẳng sai
Bổ can ích phế vả 2.
Trừ phong thoái nhiệt ai ai cũng tường.
Bách hợp
Có tên bách hợp vị cam
Chẳng những định đảm còn an tâm thần
Khỏi ho,cước khí phù chân
Nhọt độc có thể uống,ăn hàng ngày.
Quy giáp (quy bản)
Quy giáp tên gọi mai rùa(ức rùa)
Tư âm bổ thận,từ xưa vẫn dùng
Nối gân, trục ứ tiềm dương
Trẻ em thóp hở vết xương chóng liền,
Miết giáp (mai baba)
Miết giáp tính vị hàm bình (mặn hơi cay)
Xương âm ỉ nóng đã thành ho lao
Tiêu sung,tán ứ trung tiêu,
Trừ bang,tích tụ uống vào cũng hay.
Thạch Hộc
Thạch hộc vị ấy vốn cam
Chấn kinh định chí, an thần đã ghi
Mạnh gân cốt bổ hư suy
Tê đau do lạnh suy đi chứng này.
Bổ huyết :
Đương quy
Cam âm là vị đương quy
Bổ tâm sinh huyết sách ghi rõ ràng
Giúp cho cơ thể kiện khang
Sinh tân trục ứ người càng khỏe thêm
Thục địa
Vị thục địa tính hơi ôn
Tư âm bổ huyết luôn luôn đứng đầu
Thêm tinh ích tủy nhiệm mầu
Làm cho mái tóc chòm râu đen nhiều
A giao
Cam bình tính vị a giao
Chứa ho ra máu chứng lao cầm bằng
Thổ huyết cùng với thai bang
Gầy mòn suy nhược xin rằng dùng ngay.
Hà Thủ Ô Đỏ
Vị Cam là Hà Thủ ô
Bổ tinh ích tủy lợi cho giống nòi
Tóc đen nhan sắc đẹp tươi
Khỏe người cùng với tuổi đời dài thêm
Cố tinh sáp Niệu
Kim anh Tử
Quả kim anh vị chát mà
Mộng di tinh hoạt xuất ra dễ dàng
Són đái:cầm được rõ ràng
Sát trùng sát cả họ hàng giun kim.
Sơn Thù Du
Tính ôn là vị sơn thủ
Sáp tinh ích tủy sách xưa chép lời
Tai ù bởi thận hư rồi
Lưng đau gối mỏi uống thời hết đau
Khiếm thực
Khiếm thực gọi củ “Súng tàu”
Ích tinh bổ khí trước sau cho người
Lưng đau gối mỏi rã rời
Cố tinh ích thận đồng thời khỏi di (tinh)
Phá khí giáng nghịch
Chỉ thực
Chỉ thực vị đắng rõ rồi
Tiêu thực trừ vĩ sách thời đã ghi
Hóa đờm phá tích khó chi
Xô tường đổ vách sức phi thường mà
Chỉ xác
Chỉ xác tính vị hơi ôn
Khoan tràng thông khí vẫn còn ghi đây
Trong ngực khí kết trướng đầy
Thì vị thuốc này rất đáng dùng thôi
Hậu phác
Đắng ôn hậu phác có tên
Tiêu trừ đầy trướng bụng yên dạ lành
Tả li đàm khiếu lưu hành
Công hiệu chữa bệnh càng nhanh hơn nhiều
Thanh nhiệt giải độc
Liên kiều
Đắng hàn ấy vị lien kiều
Ung độc mụn nhọt là tiêu dễ dàng
Khí huyết ngưng tụ cũng tan
Ôn bệnh phong nhiệt lại càng khỏi
Kim ngân hoa
Ngòn ngọt là kim ngân hoa
Chữa chứng ung nhọt thực là vô song
Tan đi nhọt chửa kịp mưng
Vỡ đi nhọt chín lập công tuyệt vời
Xạ can
Vị đẳng-Rẻ quạt-Xạ can
Trục ứ cùng với tiêu đàm thông kinh
Họng đau hôi miệng phát sinh
Ung nhọt thì cũng chở thành đáng tin
Bồ Công Anh
Vị đắng là bồ công anh
Nhọt sưng tấy rắn,tiêu nhanh rõ ràng
Kết hạch thì cũng phải tan
Chẳng may ngộ độc sẵn sàng dùng luôn
Thanh nhiệt lương huyết
Sinh địa
Sinh địa tính vị hơi hàn
Các chứng ôn nhiệt dễ dàng tiêu đi
Cốt chưng phiền khát mộtkhi
Dưỡng âm sinh huyết sách ghi ngọn ngành
Địa cốt bì
Tính hàn ấy địa cốt bì
Giải cơ thoáng nhiệt sách ghi rõ rồi
Nóng trong lại có mồ hổi
Tư âm lương huyết công thời lập công
Mẫu đơn bì
Mẫu đơn tính vị khổ hàn
Thông khhis phá huyết rõ rang ghi đây
Phần huyết có nhiệt chứng này
Nóng trong vô hạn xưa nay vần dùng
Huyền sâm
Huyền sâm vị khổ hàn mà
Thanh vô căn hỏa chính là hỏa hư
Nóng trong tiêu thũng rất cừ
Bổ thận cũng có thể đưa thêm vào
Mao căn
Vị ngọt là rễ cỏ tranh
Thông quan trục ứ rành rành đã ghi
Thổ huyết nục huyết (đổ máu cam) một khi
Nhiệt tà cảm nhiễm tiêu đi dễ dàng.
Thuốc ôn trung trừ hàn
Tiểu hồi hương
Tính ôn là vị tiểu hồi
Chữa chứng sán khí rõ rồi chẳng sai
đau lưng đau bụng rất hay
điệu hòa trung khí, ấm ngay vị tỳ
Đại hồi hương
Dại hồi tính vị ôn tân
Sán khí cùng với thấp chân (cước khí) thường dùng
Bàng quang cũng bị đau sưng
Chống nôn, ngon miệng ôn trung tán hàn
Can khương
Gừng khô vị ấy rất cay
Uống vào phần biểu giải ngay phong hàn
Bào khương khí lạnh xua tan
Ví bàng gặp chứng hư hàn càng hay
Thuốc an thần
Viễn chí
Sách rằng viễn chí khí ôn
Xua trừ hồi hộp bồn chồn trong tâm
An thần định chí hợp tên
Làm cho trí nhớ tăng lên khá nhiều
Toan táo nhân
Nhân táo thường gọi vị chua
Giữ mồ hôi lại đuổi xua tâm phiền
Ngủ nhiều: dùng sống để nguyên
Không ngủ thì phải sao lên để dùng
Bá tử nhân
Vị cam là ba tử nhân
Bổ tâm ích khí an thần có công
Phù dương liễm hãn nhuận tràng
Thổn thức hồi hộp lại càng chữa nhanh
Long nhãn
Long nhãn vị thuốc ngọt ngào
Bổ tỳ ích trí rõ hơn hẳn rồi
Hay quên lòng dạ bồi hồi
Uống vào sáng suốt khiến người nhớ lâu
Thuốc bình can tức phong
Bạch tật lê
Tật lê vị đắng đó mà
Mụn nhọt ngứa gãi ắt là khỏi ngay
Bạch điến đầu chốc chứng này
Tiêu trừ màng mộng,mắt nay sáng rồi.
Thiên ma
Ngòn ngọt ấy vị thiên ma
Khu trừ chóng mặt,mắt hoa rất tài
Trẻ em mắc trứng kinh sài
Co giật,tê liệt chẳng ngoài thiên ma.
Toàn yết
Ấy con bò cạp vị tân (cay)
Tiêu trừ tà độc thuộc chân phong đàm
Miệng mắt méo xệch lệch hàm
Kinh sài co giật, cấp,màn,(mạn) tê đau.
Thuyền thoái
Cam hàn vốn xác ve sầu
Tiêu phong kinh giật trước sau yên lành
Sát cam(chưng cam)trừ nhiệt rành rành
Tiêu tan màng mộng nhỡn tình(con ngươi) sáng thêm.
Bạch Cương Tằm
Tằm phải gió trên nong vị mặn
Các chứng phong kinh giản đều trừ
Họng đau đàm thấp gấy ra
Nhọt độc ban chẩn ắt là tiêu tan.
Ngô công
Rết kia vị nó vốn cay
Trừ được rắn độc xưa nay hại người
Phong tà co cứng rỗ rồi
Sẩy thai,trục ứ,nhớ lời phải kiêng.
Câu Đằng
Hơi hàn là vị câu đằng
Trẻ nhỏ sài giật sẵn sàng dùng ngay
Lại còn co quắp chân tay
Miệng mắt méo xệch vị này có công
Bình Xuyễn
Bạch quả
Bạch quả cam khổ,khổ cam
Ho suyễn,đái đục,đái vàng sinh ra
Khi vui chén rượu chén trà
Đừng ăn nhiều quá kẻo mà chẳng hay.
Thuốc bổ dương
Ích trí nhân
Ích trí khí vị ôn tân
Ích khí cùng với an thần rất hay
Di tinh di niệu (đái són) chứng này
Nôn ngược, cũng vậy, xưa nay đều dùng
Cẩu Tích
Cẩu tích vốn có vị cam
Cùng chưng với rượu vào làm thuốc ăn
Lưng gối đau mỏi như dằn
Chứng tý bởi thấp, phong hàn gây nên
Cốt Toái Bổ
Vị cốt toái bổ tính ôn
Bị thương xương gãy, xương om chẳng lành
Đau đớn phong huyết tạo thành
Uống vào phá huyết rất nhanh rất tài
Phá cố chỉ
Vị phá cố chỉ tính ôn
Lưng đau,gối mỏi chân chồn bước chân,
Làm cho dương hứng, tinh bền
Tẩm với muối rượu sao lên mà dùng
Nhục Thung dung
Vị cam là nhục thung dung,
Bổ mạnh tinh huyết thường dùng xưa nay,
Nhưng nếu vội vã dùng ngay
Đại tiện càng hoạt điều này chớ quên
Thỏ ty tử
Vị thỏ ty tử cam bình
Mộng di, cùng với hoạt tinh thì dùng
Mỏi lạnh đầu gối đau lưng
Mạnh gân thêm tủy chưa từng lãng quên.
Ba Kích
Tâm cam vị ba kích thiên
Chứng hư tổn ấy,dùng liền,bổ nhanh
Mộng tinh,di tinh,hoạt tinh
Cường cân,cố bản (bên gốc-vững thận) đã thành lời ca
Tục Đoạn
Tục đoạn vốn có vị tân
Chắp xươg cùng với nối gân phi thường,
Bị đánh,bị ngã tổn thương
Lại thêm bổ thận vững đường di tinh
Lộc nhung
Cam ôn ấy vị nhung hươu
Bổ dương ích khí là điều đã ghi
Di tinh hoạt tiết hư suy
Băng huyết,đới hạ rất chi cần dùng
Thuốc bổ khí
Nhân sâm
Nhân sâm vị thuốc ngọt ngào
Đại bổ nguyên khí uống vào khỏi ngay
Sinh tân chỉ khát là đây
Diều vinh dưỡng vị xưa nay đều dùng
Hoàng kỳ
Tính ôn ấy vị hoàng kỳ
Giữ mồ hôi lại biểu thì vững lên
Tiêu độc da non mọc liền
Khí suy nhược chẳng thiếu tên hoàng kỳ
Bạch truật
Bạch truật vị ngọt tính ôn
Kiện tỳ cường vị ta luôn nhớ rồi
Chỉ tả, trừ thấp cả hai
Kèm tiêu đờm ẩm chẳng sai chút nào
Cam thảo
Cam thảo tính vị cam ôn
Các vị thuốc được luôn luôn điều hòa
Trích lên thì ôn trung mà
Dùng sống tả hỏa sách đà ghi chung
Thuốc hàn hạ
Đại hoàng
Khổ hàn là vị đại hoàng
Thực nhiệt tích tụ tiêu tan kịp thời
Tẩy đờm nhuận táo rõ rồi
Đại tiện bí kết ai người bỏ qua
Lô Hội
Lô hội tinh khí vốn hàn
Thuốc này dùng để tiêu cam sát trùng
Điên cuồng co giật kinh phong
Lô hội vị ấy uống xong khỏi liền
Thuốc hành khí giải uất
Hương phụ
Hương phụ vị đắng tính cay
Khai thông uất kết xưa nay thường dùng
Điều hòa kinh nguyệt không thông
Ăn uống tích trệ có công tiêu đầy
Ô dược
Tân ôn ô dược có tên
Bụng thì đầy trướng miệng rên đau hoài
Tiểu tiện hoạt sác chẳng sai
Là thuốc thuận khí ai ai cũng dùng
Thanh bì
Thanh bì vị khổ tính ôn
Công phạt khí tệ tiếng đồn gần xa
Bình can tan rắn đó mà
Dẹp yên vị khí ăn là dễ tiêu
Quất bì (trần bì)
Quất bì còn gọi trần bì
Khổ ôn thuận khí ngực thì khoan thông
Hòa vị màng trắng ở trong
Tiêu đàm bỏ trắng không dùng càng hay
Mộc hương
Hơi ôn là tính mộc hương
Tán trệ hòa vị mở đường khai thông
Điều trị được mọi chứng phong
Hành can tả phế lập công còn nhiều
Sa nhân
Tính ôn là vị sa nhân
Bổ dưỡng tỳ vị miệng ăn ngon lành
An thai chỉ thống rành rành
Thông kinh phá trệ viết thành lời ca
Thuốc hoạt huyết
Đan sâm
Vy đắng là vị đan sâm
Điều kinh phá tích chớ nhầm mà nguy
Uống vào huyết ứ tiêu đi
Đới bang cũng hết huyết thì sinh sôi
Đào nhân
Đào nhân tính vị cam hàn,
Hay làm trơn nhuận đại tràng dễ di,
Thông kinh phá ứ một khí,
Bảng do máu tụ ngại chi không dùng
Uất Kim
Uất kim vị đẳng ấy mà
Phá huyết tiêu ứ lên da rõ ràng
Đái máu,nhắt,buốt đau ran
Uống vào uất kết tiêu tan nhẹ người
Hồng hoa
Tân ôn ấy vị hồng hoa
Tiêu chứng ứ nhiệt xem là rất nhanh
Dùng nhiều thì để thông kinh
Dùng ít dưỡng huyết rành rành chẳng sai
Cỏ ích mẫu
Đắng cay vị ích mẫu này
Đàn bà chủ yếu xưa nay vẫn dùng
Thai tiền, sản hậu lập công
Sinh tân khứ ứ xin đừng bỏ qua.
Ngưu Tất
Ngưu tất vị đẳng rõ ràng,
Lưng thì ê ẩm gối càng mỏi đau
Tê thấp bại liệt từ lâu
Tiểu tiện nhắt buốt trước sau thường dùng
Thuốc hồi dương cứu nghịch
Phụ tử
Phụ tử tính nhiệt vị tân
Chỉ đi mà chẳng dừng chân chút nào
Tứ chi lạnh toát sờ vào
lại hay cứu nghịch công lao có rồi
Quế nhục
Quế nào mà quế chẳng cay
Đả thông huyết mạch lại hay tán hàn
Đau bụng hư kanh râm ran
Chữa bệnh ôn bổ ven toàn cả hai
Thuốc Liễm Hãn
Ngũ Vị Tử
Ngũ vị tử tính toan ôn
Sinh tân chỉ khát an thần rất hay
Hư lao ho đã lâu ngày
Làm cho phế thận tạng này kiệt khô
Thuốc lợi thủy thẩm thấp
Bạch phục linh
Vị đạm ấy là phục linh
Thẩm thấp lợi khiếu rành rành trước sau
Bạch linh đờm giải tiêu mau
Thông đường tiểu tiện đỏ màu xích linh
Trạch tả
Trạch tả tính vị cam hàn
Tiêu phù khỏi khát rõ ràng sách khi
Đái nhắt đái buốt thông đi
Mồ hôi hạ bộ tức thì tự khô
Mộc thông
Mộc thông vị thuốc tính hàn
Nhiệt atf bế tắc tiểu tràng chẳng thông
Thông kinh lợi khướu thường dùng
Kiêm chữa uất trệ nhũ phòng rất hay
Xa tiền tử
Tính hàn là vị xa tiền
Đái nhắt mắt đỏ uống liền khỏi ngay
Tiêu đường tiểu tiện rất hay
Còn đường đại tiện phân này thành khuân
Ý dĩ nhân
Vị cam là ý dĩ nhân
Chuyên trự thấp tý tay chân đau hoài
Co gân chuột rút kéo dài
Phế ung lao phế ai ai cũng dùng
Thông thảo
Vị Thông Thảo ấy vốn cam,
Sở trường chữa trị bàng quang bí rì
Đau sung ung nhọt tiêu đi
Bầu vú bị tắc tức thì sơ thông
Tỳ giải
Tỳ giải cam khổ,khổ cam
Chứng tý thuộc thấp,phong hàn gây nên,
Đau lạnh lưng dưới lưng trên
Uống vào ích khí lại thêm tinh nhiều
Thuốc nhiệt hạ
Ba Đậu
Ba đậu tân nhiệt đã ghi
Trừ chứng tích trệ những khi vị hàn
Phá đi bụng báng,tiêu đàm
Uống vào kiết lỵ dễ dàng sơ thông.
Thuốc ôn hóa hàn đàm
Bán hạ
Vị bán hạ tính vốn cay
Đã giỏi táo thấp lại hay kiện tỳ
Nhức đầu đàm quyết một khi
Ho suyễn nôn ọe ngại chi không dùng
Thủy xương bồ
Tính ôn là vị xương bồ
Khai thông tâm khiếu tự xưa vẫn dùng
Tê đau cùng với trừ phong
Lại thêm mất tiếng đem dùng rất hay
Bạch giới tử
Hạt cải – bạch giới tử cay
Chuyên tiêu đàm ẩm ở ngay bên sườn
Ngược tật kết khối kết hòn
Uống vào khắc thấy vện tròn bình yên
Thuốc ôn phế chỉ khái
Cát cánh
Cát cánh vị đắng là đây
Đau sung cổ họng uống ngay đỡ liền
Lại còn dẫn thuốc đi lên
Khai thông vùng ngực được yên một bề
Hạnh nhân
Khổ ôn là vị hạnh nhân
Chữa chứng ho suyễn thuộc chân phong hàn.
Còn khí bế tắc đại tràng,
Đại tiện táo bón dễ dàng nhuận thông
Bách bộ
Vị bách bộ ấy vốn cam,
Cốt chưng âm ỉ rõ ràng thành lao,
Tiêu cam,giun đũa uống vào
Chữa ho lâu khỏi công nào lớn hơn.
Thuốc ôn tán thử thấp
Hoắc hương
Hoắc hương tính vị tân ôn
Chữa về cầm mửa chống nôn rất tài
Phong hàn phát tán chẳng sai
Gặp chứng hoắc loạn chủ bài của thang
Hương nhu
Hương nhu vị ấy cay cay
Cảm nắng đái nhắt đơn này thường kê
Còn chứng hoắc loạn phù nề
Trừ phiền giải nhiệt chớ hề bỏ qua
Bạch biển đậu
Biển đậu đậu ván hơi ôn
Co gân ỉa chảy miệng nôn nôn hoài
Hòa trung hạ khí cả hai
Giải được độc rượu lai rai tỉnh dần
Thuốc ôn trung trừ hàn
Tiểu hồi hương
Tính ôn là vị tiểu hồi
Chữa chứng sán khí rõ rồi chẳng sai
đau lưng đau bụng rất hay
điệu hòa trung khí, ấm ngay vị tỳ
Đại hồi hương
Dại hồi tính vị ôn tân
Sán khí cùng với thấp chân (cước khí) thường dùng
Bàng quang cũng bị đau sưng
Chống nôn, ngon miệng ôn trung tán hàn
Can khương
Gừng khô vị ấy rất cay
Uống vào phần biểu giải ngay phong hàn
Bào khương khí lạnh xua tan
Ví bàng gặp chứng hư hàn càng hay
đinh hương
Đinh hương cay nóng đó mà
Trừ nôn mửa bởi hàn tà gây nên
Bụng đau rên rỉ rỉ rên
Xưa nay ôn vị ghi tên ró ràng
Ngô thù du
Nóng cay vốn vị ngô thù
Chữa được sán khí sách xưa chép rồi
Bụng đau nhiễm lạnh kêu trời
Nước chua nôn ọe kiph thời dùng ngay
Thảo quả
Thảo quả ấy vị cay đã rõ
Chữa bụng đầy ăn chẳng tiêu cơm
Cắt cơn sốt rét trục đàm
Giải trừ chướng khí sơn nam rét rừng
Cao lương khương (giềng)
Tính nhiệt là vị lương khương
Ôn trung hạ khí chớ xem thường bỏ qua
Thổ tả chuôt rút thời tà
Tiêu mạnh rượu uống cũng là thức ăn
Ngải Cứu
Lá ngải có tính ấm, bình
Tán hàn cùng với ôn kinh rất tài
Rong huyết lại kèm an thai
Vùng tâm đau nhói ăn thời cũng yên
Xuyên tiêu
Xuyên tiêu cay nóng ,nóng cay
Trừ tà đuổi lạnh vị này ôn trung
Có công sáng mắt sát trùng
Ôn thì ôn thật nhưng không mạnh nhiều
Thuốc phá huyết
Nga truật
Nga truật vị khổ tính ôn,
Hay phá báng cục,báng hòn xưa nay,
Chỉ thống tiêu ứ ghi đây
Thông kinh cho uống vị này rất nên.
Tô mộc
Tô mộc tính mặn vị cam,
Huyết ứ tích tụ dễ tan dễ hành
Chửa sản hậu với kì kinh
Chấn thương đánh,ngã biến thành xưng đau.
Khương hoàng
Khương hoàng –Củ nghệ ấy cay,
Tiêu ung phá huyết vị này vị này có công
Đau bụng kết tụ không thông
Hạ khí, giáng khí đem dùng rất nhanh.
Thuốc phát tán phong hàn
Tía tô
Lá tía tô tính vốn cay
Phong hàn phát biểu điều này đã ghi
Cành thì giáng khí vị tỳ
Đầy hơi trướng khí tiêu đi nhẹ nhàng
Ma hoàng
Cay cay ấy vị ma hoàng
Phát hãn giải biểu rõ ràng trước sau
Mình nóng cùng với nhức đầu
Phong hàn phát tán nhắc nhau điều này
Kinh giới
Kinh giới vị thuốc vốn cay
Hay thanh đầu mắt xưa nay đều dùng
Phát hãn giải biểu trừ phong
Mụn nhọt tiêu ứ có công hiệu nhiều
Tế tân
Tế tân tính vị tân ôn
Nhức đầu thuộc chứng thiếu âm rõ ràng
Nội khiếu cùng với thông quan
Muốn chữa phong thấp bình an đều dùng
Bạch chỉ
Tân ôn bạch chỉ hữu danh
Nhức đầu thuộc chứng dương minh rõ rang
Ngứa gãi phong nhiệt ung sang
Vớ nhọt tiêu mủ sẵn sàng dùng ngay
Quế chi
Quế chi cành quế nhỏ nhoi
Đi ngang ra đến tận ngoài cánh tay
Thư cân chỉ hãn là đây
Chân tay thấp tí chứng này tê đau
Thông bạch
Tân ôn tính vị củ hành
Phát tán giải biểu khắp mình mồ hôi
Thương hàn đầu nhức kêu trời
Ung nhọt sưng đắp kịp thời đều tan
Sinh khương
Tính ôn ấy vị Sinh khương
Thần minh thông sướng mọi đường đều thông
Chứng ho nôn mửa cảm phong
Ôn trung khai vị thì dùng rất hay.
Thuốc phát tán phong nhiệt
Sài hồ
Sài hồ vị đắng có tên
Thuộc chứng can hỏa tả yên một bề
Sốt rét sốt nóng đi về
Ngược tật chứng ấy chẳng chê sài hồ
Thăng ma
Thăng ma vị thuốc tính hàn
Thanh vị giải độc rõ rang trước sau
Thăng đề hạ hãm từ lâu
Lại còn chữa được răng đau chứng này
Cát căn
Sắn dây tên gọi cát căn
Trừ phong phát tán rất cần cho ta
Ôn ngược sốt nóng lại qua
Chỉ khát rã rượu công đà có công
Bạc hà
Bạc hà vị thuốc vốn cay
Uống vào đầu mắt thanh ngay tức thì
Tiêu đờm trừ gió một khi
Xương hâm hấp nóng thích nghi bạc hà
Mạn kinh tử
Vị đằng là hạt màn kinh
Chữa chứng phong nhiệt phù khinh(nổi nhẹ) nhức đầu
Phong thấp co giật tê đau
Hay chảy nước mắt trước sau cung lành.
Cúc hoa
Cúc hoa hương vị ngọt thơm
Khư phong trừ nhiệt tiếng đồn trước sau
Váng đầu, mắt đỏ xưng đau
Giữ khô nước mắt công đầu lập công
Thuốc phát tán phong thấp
Phòng phong
Cam ôn là vị phòng phong
Hay chữa đầu váng on gong trong đầu
Khắp xương mình mảy tê đau
Phong tà cấm khẩu trước sau đều dùng
Khương hoạt
Tính ôn khương hoạt nhẹ thôi
Khư phong trừ thấp rõ rồi chẳng sai
Mình đau đầu nhức cả hai
Đường gân kinh lạc khoan thai nhẹ nhàng
Độc hoạt
Độc hoạt vị thuốc đắng cay
Cổ gáy đêm ngày khó chịu cứng đơ
Hai chân tê thấp đau nhừ
Các chứng phong ấy đều trừ khá nhanh
Mộc qua
Mộc qua vị ấy vốn chua
Hai loại cước khõ: thấp khô rõ rang
Hoắc loạn chuột rút co ân
Đầu gối bủn nhủn đôi chân rã rời
Uy linh tiên
Khổ ôn là vị uy linh
Chữa lưng đầu gối biến thành lành đau
Tiêu đàm tích tụ từ lâu
Phong thấp các chứng trước sau đều dùng
Ngũ gia bì
Ngũ gia bì vốn tính hàn
Trừ chứng phong tí hay làm tê đau
Cứng gân mạnh bước đi đầu
Ích tinh lợi tiếu sách hầu đã ghi
Tang ký sinh
Tầm gửi mọc trên cây dâu
Phong thấp cùng với tê đau kéo dài
Rất hay cầm máu an thai
Lại còn ung nhọt bên ngoài cũng tiêu.
Thuốc sáp trường chỉ tả
Nhục đậu khấu
Tân ôn nhục khấu có tên
tỳ vị hư lạnh chớ quên vị này
ỉa chảy kiết lị lâu ngày
uống vào công hiệu thấy ngay rõ ràng
kha tử
kha tử vị đắng rõ ràng
chữa chứng ỉa chảy sáp tràng (săn ruột) cũng hay
ho đờm suyễn thở đêm ngày
liễm phế giáng hỏa giống nay trong liền
Ô mai
Toan (chua) ôn là vị ô mai
Thu liễm phế khí,công này đã ghi
Sinh tân chỉ khát diệu kỳ
Ỉa chảy,kiết lỵ cũng thì đẹp nên
Tang Phiêu Tiêu
Là Tổ bò ngựa cây dâu
Tinh ra , đái đục trước sau đều dùng
Trừ cả sán khí đau lưng
Thận dương hư tổn xin đừng bỏ qua
Ngũ Bội Tử
Ngũ bội tử vị khổ toan
Chân răng lở loét chứng cam rõ ràng
Mụn trĩ ung nhọt tấy sưng
Kiêm trừ phong nhiệt thường dùng xưa nay
Thuốc tiêu hóa
Kê nội kim
Kê nội kim: màng mề gà
Đái dầm,són đái,cùng là tiết tinh
Chỉ lỵ lậu huyết băng kinh
Giải trừ phiền nhiệt rành rành chẳng sai
Sơn tra
Vị ngot tên gọi sơn tra
Thịt ăn tích lại tiêu ma dễ dàng
Chữa sán cùng với ung sang
Kiện tỳ bụng chướng lại càng tiêu nhanh
Thần khúc
Thần khúc ấy vốn cam cam
Uống vào khai vị ăn càng ngon cơm
Phá tích cùng với tiêu đờm
Điều trung hạ khí dễ dàng lập công
Mạch nha
Cam môn là vị mạch nha
Giúp cho ăn uống những là dễ tiêu
Bụng thì đầy chướng sớm chiều
Hành huyết tán trợ là điều đã ghi
Thuốc thanh hóa nhiệt đàm
Bối mẫu
Vị bối mẫu tính hơi hàn
Chữa ho cùng với tiêu đàm rất hay
Phế ung và phế nuy này
Trừ phiền khai uất xưa nay vẫn dùng
Qua lâu nhân
Vị qua lâu nhân tính hàn
Chữa ho cùng với tiêu đàm có công
Thương hàn đàm nhiệt kết hung
Sinh tân chỉ khát tâm không thấy phiền.
Thiên trúc hoàng
Phần nứa là thiên trúc hoàng
Kinh sài cấp mạn sẵn sàng lập công
Trấn tâm giải nhiệt khu phong
Tiêu đờm chỉ khái cũng không kém gì
Trúc nhự
Trúc nhự dùng để chống nôn
Trừ được hàn nhiệt,nhiệt hàn sốt dai
Vị nhiệt ho ọe,nôn hoài
Chẳng yên giắc ngủ uống thời ngủ yên
Trúc lịch
Nước cốt tre non vị cam
Am hư đàm hỏa, hỏa đàm khắc yên
Mồ hôi nóng sốt khát phiền
Nhanh như mở khóa uống liền lập công
Thuốc thanh nhiệt tả hỏa
Chi tử
Tính hàn là vị sơn chi
Trừ phiền giải uất đã ghi rõ ràng
Vị thống thổ huyết máu cam
Giáng hỏa thnôg đàm tiểu tiện rất hay
Thạch cao
Dại hàn là vị thạch cao
Hay tả vị hỏa uống vào giải mau
Khát nước cũng với nhức đầu
Mát phần cơ biểu mát hầu bình yên
Tri mẫu
Tri mẫu vị đắng tính hàn
Nhiệt sinh khát nước sẵn sàng nhập công
Có mồ hôi lại nóng trong
Ho đàm phế táo đều dùng rất hay
Quyết Minh Tử
Vị ngọt là hạt quyết minh
Trừ được can nhiệt rành rành chẳng sai
Mắt đau, nước mắt chảy dài
Chảy máu cam nữa,cả hai đều cầm.
Hạ khô thảo
Mùa hạ thì cỏ này khô
Trằng nhạc,bướu cổ chô vô khỏi bàn
Báng hòn kết tụ tiêu tan
Thấp tý chứa khỏi vẹn tàn trước sau.
Trúc diệp
Vị cam ấy lá tre này
Lui được tà nhiệt,ngủ say yên lành
Hóa đàm dẹp suyễn thở nhanh
Tiêu phiền khỏi khát,lại thanh tâm nhiều.
Thanh phế chỉ khái
Tang bạch bì
Vỏ rễ dâu ấy ngọt cay,
Suyễn ho, ho suyễn vị này dẹp yên.
Thanh tả phế hỏa bốc lên
Công lênh chẳng kém, chẳng hèn, chẳng thua.
Tỳ bà diệp
Vị đắng ấy lá tỳ bà
Thiên về tạng phế cũng là chữa ho
Nôn ọe mãi chăng cầm cho
Mát trên giải rượu hết lo hết phiền
Thuốc thanh thiệt táo thấp
Hoàng lien
Vị đáng nổi tiếng hoàng lien
Táo bón cùng với tâm phiền ắt qua
Thanh nhiệt mắt lại sang ra
Vi tràng kiết lị hẳn là có công
Hoàng cầm
Khổ hàn là vị hoàng cầm
Khô xác tả phế chớ nhầm lẫm chi
Loại con thanh nhiệt một khi
Các chứng thấp nhiệt đều ghi công đầu
Hoàng bá
Hoàng bá vị đắng tính hàn
Tư âm giáng hỏa rõ rang chẳng sai
Thấp nhiệt mình nóng kéo dài
Các chứng hạ huyết xưa nay đáng dùng
Khổ sâm
Khổ sâm vị đắng rõ rang
Ung nhọt ghẻ lở lại càng thấy hay
Tràng phong hạ huyết khi nay
Bệnh phong hủi đỏ lông mày rụng trơn
Nhân trần
Vị đắng ấy cây nhân trần
Chữa chứng hoàng đảm toàn thân da vàng
Tả thấp thủy ,chữa viêm gan
Thanh nhiệt cùng với thoái hoàng song song.
Rau sam
Rau sam tính vốn hàn mà
Mắt đau nổi mộng quáng gà khổ thay
Sát trùng,lợi tiện vị này
Ung nhọt,bụng báng xưa nay vẫn dùng.
Thuốc trục thủy
Cam toại
Cam toại vị thuốc khổ hàn
Phá tan bang tích tiêu đàm rất hay
Mặt phù cổ trướng bùng đầy
Thủy thấp thông lợi bệnh này tự lui
Khiên ngưu tử
Khổ hàn ấy vị khiên ngưu
Sung đau phù thũng uống tiêu kịp thời
Cổ trướng tích tụ lâu rồi
Tán trừ ủng trệ mọi người đều hay
Đình lịch tử
Hạt đình lịch vốn đắng cay
Lợi tiểu phù thũng chứng này tiêu ma
Ho đờm bang tích đó mà
Chữa cả hen suyễn cùng là phế ung
Trọng trấn an thần
Mẫu lệ
Mẫu lệ vị ấy hơi hàn,
Sáp tinh,cầm được lan tràn mồ hôi,
Sườn đau băng huyết kéo dài,
Tràng nhạc-đàm hạch lâu ngày tiêu tan.
Chu sa
Chu sa sách chép vị cam,
Trấn kinh cùng với dưỡng an tâm thần,
Trừ tà giải độc cũng cần
Giữ yên hồn phách góp phần ngủ ngon.