26/09/2025
Thập Nhị Kinh Hành" 12 ĐƯỜNG KINH
( Tứ Long " lãn"viết thơ "YHCT" F1 )
1. Kinh Thủ Thái Âm Phế
"Trăm năm hơi thở chẳng lìa tay,
Phế chủ bì mao, khí chuyển xoay
Trung phủ, Vân môn đau ngực nghẹn,
Thiếu thương châm tả hết đắng cay..."
→ Giải thích: Kinh Phế (11 huyệt) chủ về hô hấp, bệnh thường gặp: ho, suyễn. Huyệt Thiếu Thương (góc móng tay cái) dùng châm tả trị viêm họng .
2. Kinh Thủ Dương Minh Đại Trường
"Miệng lưỡi hôi tanh, răng nhức buồn,
Hợp cốc ấn mạnh hết xoay vần
Thủ tam lý trị đau vai gáy,
Khúc trì tê bại cũng dần tan..."
→ Giải thích: Kinh Đại Trường (20 huyệt) liên quan tiêu hóa. Huyệt Hợp Cốc (kẽ ngón trỏ-cái) giảm đau toàn thân .
3. Kinh Túc Dương Minh Vị
"Bụng trướng ăn không tiêu nổi,
Túc tam lý ấn, khỏi lo âu
Thừa khấp, Giải khê đau hàm dưới,
Vị kinh thông - mặt đẹp như tơ..."
→ Giải thích: Kinh Vị (45 huyệt) chủ dạ dày. Huyệt Túc Tam Lý (dưới gối) bồi bổ tỳ vị .
4. Kinh Túc Thái Âm Tỳ
"Chân sưng, ăn chẳng hóa thành cơm,
Huyết hải, Tam âm giao trị thông
Tỳ chủ tứ chi đừng để lạnh,
Ẩm thực điều hòa khỏi bón trôn..."
→ Giải thích: Kinh Tỳ (21 huyệt) chủ vận hóa. Huyệt Tam Âm Giao (trên mắt cá) điều kinh nguyệt .
5. Kinh Thủ Thiếu Âm Tâm
"Tim hồi hộp, ngực đánh liên hồi,
Thần môn châm định, giấc ngủ vui
Thiếu hải trị đau vai cứng cứng,
Tâm kinh thông - lòng bớt bồi hồi..."
→ Giải thích: Kinh Tâm (9 huyệt) liên quan thần trí. Huyệt Thần Môn (cổ tay) an thần .
6. Kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường
"Tai ù, cổ gáy nhức như dùi,
Hậu khê day nhẹ, mắt sáng ngời
Tiểu trường nhiệt - tiểu buồn đỏ đục,
Châm Kiên trung - vai nhẹ như chơi..."
→ Giải thích: Kinh Tiểu Trường (19 huyệt) chủ bài tiết. Huyệt Hậu Khê (mu bàn tay) trị đau vai .
7. Kinh Túc Thái Dương Bàng Quang
"Đau lưng nhức mỏi dọc đường kinh,
Thận du, Đại trường du trị bệnh tình
Ung thống: Côn lôn, Ủy trung huyệt,
Bàng quang nhiệt - tiểu buốt khó đành..."
→ Giải thích: Kinh Bàng Quang (67 huyệt) chạy dọc lưng, liên quan bài tiết nước và tạng phủ (qua du huyệt). Huyệt Thận Du, Đại Trường Du (lưng dưới) trị bệnh tạng phủ tương ứng. Huyệt Ủy Trung (khoe chân) trị đau lưng cấp.
8. Kinh Túc Thiếu Âm Thận
"Lưng đau gối mỏi, ù tai vang,
Dũng tuyền day ấm, Thái khê sang
Thận chủ sinh dục, xương tủy não,
Thủy hỏa điều - mệnh môn an khang..."
→ Giải thích: Kinh Thận (27 huyệt) chủ về sinh dục, xương khớp, não bộ. Huyệt Thái Khê (sau mắt cá trong) bổ thận. Huyệt Dũng Tuyền (lòng bàn chân) giáng hỏa, an thần.
9. Kinh Thủ Quyết Âm Tâm Bào
"Tức ngực, hồi hộp, nóng trong lòng,
Nội quan ấn mạnh, khỏi bồn chồn
Tâm bào chủ huyết mạch tuần hoàn,
Khủng bố, đau tim - đừng chủ quan..."
→ Giải thích: Kinh Tâm Bào (9 huyệt) bảo vệ Tâm, chủ tuần hoàn huyết mạch và tình chí. Huyệt Nội Quan (cổ tay) trị đau ngực, hồi hộp, nôn ói.
10. Kinh Thủ Thiếu Dương Tam Tiêu
"Tai ù, mắt đỏ, mạng sườn đau,
Ngoại quan phối hợp trị đau đầu
Tam tiêu chủ khí, thủy đạo lạc,
Trị nhiệt: Chi câu, Dịch môn mau..."
→ Giải thích: Kinh Tam Tiêu (23 huyệt) chủ khí toàn thân và đường thủy đạo (thượng/trung/hạ tiêu). Huyệt Ngoại Quan (cổ tay) trị đau đầu, ù tai, đau mạng sườn. Huyệt Chi Câu (cẳng tay) thanh nhiệt.
11. Kinh Túc Thiếu Dương Đởm
"Đầu đau, mắt đục, sườn đau tê,
Túc lâm khấp, Dương lăng tuyền kề
Đởm chủ quyết đoán, không sợ hãi,
Kinh lạc thông - khí huyết tràn trề..."
→ Giải thích: Kinh Đởm (44 huyệt) ảnh hưởng quyết đoán, tiêu hóa mỡ, đau nửa đầu. Huyệt Dương Lăng Tuyền (dưới đầu gối) trị đau sườn, gân co cứng. Huyệt Túc Lâm Khấp (mu chân) trị đau đầu, mắt.
12. Kinh Túc Quyết Âm Can
"Can uất: ngực sườn đau tức đầy,
Thái xung, Hành gian châm tả ngay
Mắt mờ, kinh nguyệt không đều nữa,
Dưỡng huyết nhu can - bệnh giảm ngay..."
→ Giải thích: Kinh Can (14 huyệt) chủ sơ tiết, tàng huyết, chủ gân. Huyệt Thái Xung (mu chân) trị đau đầu, tăng huyết áp, uất ức. Huyệt Hành Gian (mu chân) thanh can hỏa. Kinh này rất quan trọng cho phụ nữ (kinh nguyệt) và mắt.
Tổng kết:
Thập Nhị Kinh: Gồm 6 kinh thủ (tay: 3 Âm, 3 Dương) và 6 kinh túc (chân: 3 Âm, 3 Dương).
Âm/Dương: Các kinh Âm (Thái Âm, Thiếu Âm, Quyết Âm) ở mặt trong tứ chi, liên quan tạng (tạng: tàng, chứa). Các kinh Dương (Dương Minh, Thái Dương, Thiếu Dương) ở mặt ngoài tứ chi, liên quan phủ (phủ: chứa đựng và bài tiết).
Biểu - Lý: Các kinh Âm - Dương kết nối thành cặp biểu lý (Vd: Phế (Âm) Đại trường (Dương);
Tỳ (Âm) Vị (Dương); Tâm (Âm) Tiểu trường (Dương)
Thận (Âm) Bàng quang (Dương)
Tâm bào (Âm) Tam tiêu (Dương) Can (Âm) Đởm (Dương)).