Bs.Thịnh Văn Phú - Y Học Cập Nhật

Bs.Thịnh Văn Phú - Y Học Cập Nhật 1. PHÒNG BỆNH HƠN CHỮA BỆNH.
2.Trang chia sẻ ca lâm sàng, kiến thức y khoa của BS Phú.

[Điểm báo] ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SÀNG LỌC DỊ TẬT TIM BẨM SINH THAI NHI BẰNG SIÊU ÂM QUÝ ITác giả: S. YANG, G. QIN, G. HE, M....
22/07/2025

[Điểm báo]

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SÀNG LỌC DỊ TẬT TIM BẨM SINH THAI NHI BẰNG SIÊU ÂM QUÝ I

Tác giả: S. YANG, G. QIN, G. HE, M. LIANG, Y. LIANG, S. LUO, Z. YANG, Y. PANG, F. LONG và Y. TANG

Tóm tắt:
🍀 Bệnh tim bẩm sinh (CHD) là nhóm các dị tật hình thái học của tim thai nhi, với tỷ lệ mắc ước tính khoảng 1% trên tổng số ca sinh sống. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc CHD trong tam cá nguyệt 1 được ghi nhận là cao hơn, đặc biệt ở các thai nhi có các dấu hiệu siêu âm bất thường, bao gồm: tăng khoảng mờ sau gáy, đảo ngược sóng a ống tĩnh mạch, hở van ba lá, dị tật ngoài tim, phù thai, cũng như các bất thường nhiễm sắc thể. Những thai nhi có nhiều dị tật kết hợp với CHD thường tử vong trong tử cung trước tuần thai thứ 18, do đó tỷ lệ mắc CHD thực tế trong tam cá nguyệt đầu tiên có thể cao gấp 5 lần so với tỷ lệ quan sát được ở trẻ sinh sống.

🍀 Theo khuyến cáo, sàng lọc CHD ở thai nhi nên được thực hiện trong giai đoạn từ 18 đến 24 tuần tuổi thai. Đối với các thai kỳ có nguy cơ cao, thời điểm sàng lọc có thể được tiến hành sớm hơn, ngay từ tam cá nguyệt 1. Việc phát hiện sớm CHD đóng vai trò thiết yếu, không chỉ trong việc hỗ trợ tư vấn tiền sản cho cha mẹ, mà còn giúp đưa ra quyết định lâm sàng tối ưu của đội ngũ y tế. Tuy nhiên, mặc dù có những tiến bộ trong kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh, vẫn còn tới 50% các trường hợp CHD nghiêm trọng không được phát hiện chính xác trong quá trình sàng lọc.

🍀 Nghiên cứu hồi cứu quy mô lớn, được thực hiện trên 74.839 thai kỳ với các mức nguy cơ khác nhau (tương ứng với 77.396 thai nhi) ở tuổi thai từ 11 tuần + 0 ngày đến 13 tuần + 6 ngày, được thực hiện nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của chiến lược sàng lọc CHD tiêu chuẩn trong tam cá nguyệt 1, với các thông số hình ảnh siêu âm được đề xuất nhằm nâng cao độ chính xác trong chẩn đoán sớm bệnh tim bẩm sinh ở thai nhi.

🍀 Tất cả các thai nhi đều được sàng lọc bằng quy trình siêu âm thai nhi chuẩn trong tam cá nguyệt 1 của chúng tôi. Các mặt cắt siêu âm tim thai nhi gồm:
(1) mặt cắt ngang vùng bụng trên của thai nhi,
(2) mặt cắt bốn buồng tim (4-CV) trên Doppler màu,
(3) mặt cắt ba mạch máu và khí quản (3-VT) trên Doppler màu.
Khi nghi ngờ có bệnh tim bẩm sinh (CHD), các mặt cắt và đặc điểm hình thái sau được khảo sát kỹ lưỡng nhất có thể:
(1) mặt cắt 4-CV bằng siêu âm thang xám,
(2) mặt cắt 3-VT bằng siêu âm thang xám,
(3) mặt cắt đường thoát thất trái (LVOT),
(4) mặt cắt đường thoát thất phải (RVOT),
(5) mặt cắt trục dài của cung động mạch chủ với Doppler màu,
(6) mặt phẳng dọc với hình ảnh hai tĩnh mạch chủ bằng Doppler màu, và
(7) kiểm tra tĩnh mạch phổi.

Kết quả:
📌 Tổng cộng có 831 trường hợp CHD, với tỷ lệ mắc bệnh 1,07% (831/77 396). Trong siêu âm tam cá nguyệt 1, 590 thai nhi được chẩn đoán mắc CHD, nhưng 4 trường hợp được xác nhận là bình thường trong các lần kiểm tra sau đó, 245 trường hợp đã bị bỏ sót. Tỷ lệ phát hiện bệnh hay độ nhạy, độ đặc hiệu, tỷ lệ dương tính giả và tỷ lệ âm tính giả lần lượt là 70,52%, 99,99%, 0,01% và 29,48%. Ở những thai nhi không có marker trên siêu âm và không có dị tật ngoài tim, tỷ lệ phát hiện CHD là 45,79% (185/404).

📌 Có 281 trường hợp được xét nghiệm karyotype và chromosomal microarray (245 thai nhi) hoặc giải trình tự toàn bộ exome (36 thai nhi), với tỷ lệ dương tính là 38,79% (109/281). Trong số 831 trường hợp CHD, có 273 trường hợp kèm theo dị tật ngoài tim.

Kết luận:
👉 Siêu âm sàng lọc bệnh tim bẩm sinh thai nhi trong tam cá nguyệt 1 cho phép chẩn đoán và tham vấn trước sinh sớm hơn. Chiến lược sàng lọc siêu âm chuẩn được sử dụng trong nghiên cứu này đạt tỷ lệ phát hiện bệnh tim bẩm sinh ngay từ ba tháng đầu thai kỳ và cho thấy hiệu quả đầy hứa hẹn trong việc chẩn đoán sớm dị tật tim bẩm sinh. Chúng tôi khuyến nghị áp dụng chiến lược này trong thực hành lâm sàng. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng siêu âm sàng lọc tim thai trong tam cá nguyệt đầu không nên thay thế cho siêu âm tim thai chuyên sâu ở tam cá nguyệt thứ hai.

Nguồn: https://obgyn.onlinelibrary.wiley.com/doi/abs/10.1002/uog.29186

Lược dịch: Bs Nguyễn Thị Mộng Nghi, Bs Phan Kiều Linh
Hiệu đính: BS Hà Tố Nguyên

13/07/2025
IPSIS 2025 - Can thiệp giảm đau cột sống.
08/03/2025

IPSIS 2025 - Can thiệp giảm đau cột sống.

ĐỒNG THUẬN VỀ CHẨN ĐOÁN KHÔNG XÂM LẤN LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG SÂU VÙNG CHẬU VÀ CÁC HỆ THÔNG PHÂN LOẠITháng 5/2024, Hiệp hội ...
04/03/2025

ĐỒNG THUẬN VỀ CHẨN ĐOÁN KHÔNG XÂM LẤN LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG SÂU VÙNG CHẬU VÀ CÁC HỆ THÔNG PHÂN LOẠI
Tháng 5/2024, Hiệp hội Siêu âm Sản phụ khoa Quốc tế (ISUOG),nhóm International Deep Endometriosis Analysis (IDEA), Liên đoàn Lạc nội mạc tử cung Châu Âu (EEL), Hiệp hội Nội soi Phụ khoa Châu Âu (ESGE), Hiệp hội Sinh sản và Phôi học Châu Âu (ESHRE), Hiệp hội Nội soi Phụ khoa Quốc tế (ISGE), Hiệp hội Bác sĩ Nội soi Phụ khoa Hoa Kỳ (AAGL) và Hiệp hội European Society of Urogenital Radiology (ESUR) đã đưa ra đồng thuận về việc sử dụng các kỹ thuật hình ảnh để chẩn đoán và phân loại bệnh lạc nội mạc tử cung sâu ở vùng chậu. Bài viết xin được đề cập một số nội dung chính.
Tổng quan
Hiệu quả của các phương pháp chẩn đoán hình ảnh để phát hiện lạc nội mạc tử cung sâu (DE) đều phụ thuộc vào người thực hiện, trình độ được đào tạo, kỹ năng và kinh nghiệm của người thực hiện.
Siêu âm ngả âm đạo (TVS) được khuyến nghị là công cụ hàng đầu vì tính khả dụng, giá trị cao, hiệu quả cả về chi phí và ít tác động đến môi trường khi so sánh với các phương pháp hình ảnh khác. (Mức độ bằng chứng: 1a, Mức độ khuyến cáo: A)
Về siêu âm
• TVS có thể chẩn đoán trước phẫu thuật một cách đáng tin cậy và được khuyến cáo là có thể phát hiện DE ở trực tràng, nhưng lại kém chính xác hơn ở vị trí đại tràng sigma do tầm nhìn bị hạn chế. (Mức độ bằng chứng: 1a, Mức độ khuyến cáo: A)
• TVS có thể giúp tiên chẩn đoán trước phẫu thuật sự hiện diện của DE ở âm đạo, dây chằng tử cung cùng (USL), mô cận tử cung, vách ngăn âm đạo trực tràng (RVS) và bàng quang
Về MRI
• Chụp MRI có thể chẩn đoán trước phẫu thuật chính xác sự hiện diện của DE ở vị trí nối giữa trực tràng và đại tràng sigma. (Mức độ bằng chứng: 1a, Mức độ khuyến cáo: A)
• Chụp MRI có thể chẩn đoán trước phẫu thuật một cách đáng tin cậy sự hiện diện của DE ở âm đạo, bàng quang, USL, RVS, nơi bám của dây chằng tử cung cùng vào tử cung. (Mức độ bằng chứng: 1a, Mức độ khuyến cáo: B)
• Chụp CT có thể chẩn đoán trước phẫu thuật chính xác sự hiện diện của DE ở điểm nối trực tràng với đại tràng sigma nhưng ít được nghiên cứu hơn các phương pháp chẩn đoán khác. Tuy nhiên, không có ưu điểm rõ ràng nào khi so sánh với MRI, cũng như nhược điểm là phải tiếp xúc với tia xạ. (Mức độ bằng chứng: 2a, Mức độ khuyến cáo: B)
• Không có đủ bằng chứng để ủng hộ việc sử dụng CT để phát hiện DE của USL, RVS, âm đạo, bàng quang, nơi bám của dây chằng tử cung cùng vào tử cung so với các phương pháp chẩn đoán khác. (Mức độ bằng chứng: 2a. Mức độ khuyến cáo: D)
Hệ thống phân loại
• TVS kết hợp với bảng phân loại rASRM có thể giúp chẩn đoán tình trạng LNMTC từ trung bình đến nặng, nhưng kém chính xác hơn trong chẩn đoán các tổn thương rất nhỏ đến nhẹ được phân loại theo bảng điểm rASRM. (Mức độ bằng chứng: 4, Mức độ khuyến cáo: D)
• TVS kết hợp với bảng phân loại có thể mô tả đáng tin cậy tình trạng DE, LNMTC buồng trứng và dính buồng trứng, nhưng kém chính xác hơn trong trường hợp liên quan đến mô cận tử cung. (Mức độ bằng chứng: 1a, Mức độ khuyến cáo: B)
• Chụp MRI kết hợp với bảng phân loại có thể mô tả đáng tin cậy tình trạng LNMTC ở trực tràng, vách ngăn âm đạo trực tràng và buồng trứng, nhưng kém chính xác hơn trong các trường hợp liên quan đến dây chằng tử cung cùng, mô cận tử cung và dính. (Mức độ bằng chứng: 4, Mức độ khuyến cáo: B)
• TVS kết hợp với bảng phân loại UBESS có thể giúp ước tính mức độ phức tạp của phẫu thuật, nhưng giá trị dự đoán vẫn chưa được chập nhận rộng rãi. (Mức độ bằng chứng: 3b, Mức độ khuyến cáo: B)
• Với mô hình dự đoán EFI, TVS không thể được sử dụng một cách đáng tin cậy để thay thế cho các phương pháp xâm lấn như phẫu thuật. (Mức độ bằng chứng: 4, Mức độ khuyến cáo: D)
• Với bảng phân loại AAGL, TVS có thể được sử dụng để thay thế cho các phương pháp xâm lấn, như là phẫu thuật. (Mức độ bằng chứng: 2b, Mức độ khuyến cáo: C)
Việc sử dụng hệ thống phân loại cho DE vẫn đang là vấn đề gây tranh cãi. Có sự đồng thuận ở mức độ vừa phải về việc sử dụng các hệ thống phân loại rASRM, UBESS, mô hình dự đoán EFI, và phân loại AAGL dựa trên TVS. Phần lớn người tham gia đều đồng ý sử dụng TVS hoặc MRI kết hợp với phân loại , mặc dù nó kém chính xác hơn trong các trường hợp liên quan đến mô cận tử cung và dây chằng tử cung cùng. Hy vọng các nghiên cứu trong tương lai về phân loại rASRM, AAGL, UBESS, EFI và sẽ làm rõ hơn vai trò của chúng trong bối cảnh liên quan đến các vị trí giải phẫu này
Nguồn tham khảo
Condous G, Gerges B, Thomassin-Naggara I, et al. Non-invasive imaging techniques for diagnosis of pelvic deep endometriosis and endometriosis classification systems: an International Consensus Statement. Ultrasound Obstet Gynecol. 2024;64(1):129-144. doi:10.1002/uog.27560
Guerriero S, Condous G, van den Bosch T, et al. Systematic approach to sonographic evaluation of the pelvis in women with suspected endometriosis, including terms, definitions and measurements: a consensus opinion from the International Deep Endometriosis Analysis (IDEA) group. Ultrasound Obstet Gynecol. 2016;48(3):318-332. doi:10.1002/uog.15955
BS Lương Nữ Hoài Thương, Nhóm nghiên cứu Lạc nội mạc tử cung và Adenomyosis - Bệnh viện Mỹ Đức (SEAMD)

Điểm báo]HÌNH ẢNH HỌC TRƯỚC SINH CỦA CÁC DỊ DẠNG HẬU MÔN-TRỰC TRÀNG – 10 NĂM KINH NGHIỆM TẠI 1 TRUNG TÂM TUYẾN CUỐI Ở TH...
30/12/2024

Điểm báo]HÌNH ẢNH HỌC TRƯỚC SINH CỦA CÁC DỊ DẠNG HẬU MÔN-TRỰC TRÀNG – 10 NĂM KINH NGHIỆM TẠI 1 TRUNG TÂM TUYẾN CUỐI Ở THỤY SỸ

Tác giả: Lysiane Rohrer, Yvan Vial, Carole Gengler, Estelle Tenisch & Leonor Alamo

Tóm tắt:
🍀 Dị dạng hậu môn-trực tràng (ARM) là 1 phổ các khiếm khuyết bẩm sinh phức tạp của đoạn cuối ruột, dao động từ không hậu môn đơn độc (nonperforated a**s) cho tới tồn tại ổ nhớp (persistent cloaca). Các bất thường đa cơ quan kèm theo ở 50-86% trường hợp. Sự hiện diện và độ nặng của bất thường kết hợp quyết định kết cục cuối cùng.

🍀 Dù sử dụng rộng rãi siêu âm (SA) tầm soát trước sinh, hầu hết ARM được chẩn đoán lần đầu lúc sinh, với tỉ lệ chẩn đoán trước sinh được báo cáo trong y văn chỉ 16%. Cộng hưởng từ (MRI) trước sinh đã được tăng cường sử dụng như 1 phương tiện hình ảnh bổ trợ sau khi phát hiện các bất thường bẩm sinh trên SA tầm soát. Tuy nhiên, chỉ 1 vài bài viết đã mô tả các biểu hiện gợi ý dị dạng hậu môn-trực tràng trên MRI.

🍀 Mục tiêu: Mô tả các biểu hiện hình ảnh của dị dạng hậu môn-trực tràng trên SA và MRI trước sinh, điều tra nguyên nhân của của tỉ lệ chẩn đoán trước sinh thấp, so sánh độ chính xác của SA và MRI trước sinh và đánh giá giá trị của thông tin thu được thêm trên MRI

🍀 Phương pháp: Trẻ được điều trị ARM tại bệnh viện của chúng tôi giữa tháng 1/2008 và tháng 12/2017 và các khảo sát trước sinh được xác định hồi cứu và đưa vào nghiên cứu. Chúng tôi xem lại các khảo sát trước sinh, liệt kê các biểu hiện gợi ý chẩn đoán và so sánh kết quả với phân loại cuối cùng

🍀 Biểu hiện hình ảnh trước sinh của dị dạng hậu môn-trực tràng
✍️ Ở thai bình thường, hậu môn thấy trên SA từ tuần 23 thai kỳ với hình ảnh giống hình bia (target-like) – được tạo nên bởi 1 vòng hồi âm dày ở trung tâm (niêm mạc hậu môn) được bao quanh bởi 1 viền hồi âm kém (cơ thắt hậu môn). Vắng mặt dấu hiệu hình bia này là dấu hiệu hình ảnh trực tiếp nhất gợi ý ARM (hình 1)

✍️ Các dấu hiệu hình ảnh gián tiếp chính gợi ý ARM là: dãn trực tràng hay đoạn cuối ruột và túi cùng trực tràng nằm cao (>1cm) so với cổ bàng quang. Dịch trực tràng hồi âm dày hoặc hiện diện các “hạt phân su” (meconial pearls) – còn gọi là sỏi phân (enterolithiasis) – thường phản ánh sự trộn lẫn của nước tiểu và phân su và đã được mô tả trong ARM kèm theo rò đường tiêu hóa-đường niệu.

✍️ Livingston và cộng sự đã mô tả 3 dấu hiệu trực tiếp của tồn tại ổ nhớp trên SA tầm soát: dãn đoạn cuối ruột, các dị dạng đường niệu và ứ dịch tử cung-âm đạo

🍀 Chúng tôi theo phân loại Krickenbeck – là phân loại thường được sử dụng nhất đối với dị dạng hậu môn-trực tràng. Nó dựa trên vị trí của túi cùng trực tràng so với vòng cơ mu-trực tràng (pubo-rectal sling) và type rò (nếu có) và phân biệt 2 type: type thấp khi túi cùng trực tràng nằm phía dưới vòng cơ mu-trực tràng và type trung gian-cao nếu nó nằm ngay hoặc phía trên vòng cơ mu-trực tràng (bảng 1). 2 type này có tiên lượng khác nhau và đòi hỏi tiếp cận phẫu thuật khác nhau. Các bất thường kèm theo thường thấy hơn với ARM type trung bình-cao

🍀 Kết quả:
✍️ Trong 10 năm qua, 56 trẻ ARM đã được điều trị tại trung tâm của chúng tôi. Chẩn đoán cuối cùng gồm: 33 ARM type thấp, 23 type trung gian-cao với 7 tồn tại ổ nhớp. Chỉ phát hiện bệnh trước sinh ở 16% (9/56 [95% CI 0.15–0.17]) và xác định được 1/33 (3% [95% CI 0.02–0.04]) type thấp và 9/23 (39% [95% CI 0.36–0.42]) type trung gian-cao và tồn tại ổ nhớp

✍️ Tiêu chuẩn đưa vào (ARM được xác nhận và khả dụng các khảo sát hình ảnh trước sinh) được thỏa ở 15 bệnh nhân (BN) gồm 1 type thấp, 14 type trung gian-cao (với 6 bất thường ổ nhớp). Trường hợp type thấp duy nhất được xem là không đủ để thu thập thông tin liên quan về nhóm này và cuối cùng bị loại khỏi nghiên cứu. Loạt ca cuối cùng gồm 14 BN còn lại (8 nam và 6 nữ). Khảo sát trước sinh khả dụng gồm 13 SA và 8 MRI (7 trẻ được khảo sát cả hai).

✍️ Các biểu hiện hình ảnh:
📌 8 thai nam có chẩn đoán cuối cùng là ARM type trung gian-cao, với tập hợp VACTERL thấy ở 5 trường hợp. Rò trực tràng-đường niệu kèm theo được xác nhận ở 7 trường hợp. SA được thực hiện ở cả 8 trường hợp. Chẩn đoán ARM đã được nghi ngờ tiến cứu ở 3 trường hợp (38%). Khi hồi cứu, các biểu hiện gợi ý thấy ở 6 trường hợp (75%) và bao gồm: thành trực tràng tăng âm hoặc dày (n=6), dãn đoạn ruột cuối (n=5) và dịch trực tràng hồi âm dày kèm hay không kèm sỏi phân (n=4; hình 3, 4, 5). Vắng mặt dấu hiệu hình bia thấy ở 2 trường hợp. Lưu ý rằng ở 2 trường hợp trong nhóm này, đáy chậu thai không được ghi hình. MRI bổ trợ được thực hiện ở 2 thai và cho thấy bệnh lý ở 1 trường hợp (song thai). So với song thai khỏe mạnh, song thai bị ARM cho thấy vắng mặt dấu hiệu hình bia và trực tràng dãn chứa dịch tín hiệu thấp trên T1WI (hình 2). Trường hợp thứ 2, thai với đa dị dạng bẩm sinh, túi cùng trực tràng nằm cao so vs cổ bàng quang được mô tả trước sinh, nhưng chẩn đoán ARM không được nghi ngờ. Khi hồi cứu, phát hiện vắng mặt dấu hiệu hình bia và dịch trực tràng tín hiệu thấp trên T1 (hình 3)

📌 Tồn tại ổ nhớp là chẩn đoán được xác nhận ở 6 thai nữ. Tất cả đều kèm theo các bất thường nặng. Khả dụng hình ảnh SA ở 5 trường hợp và MRI ở cả 6 trường hợp. Chẩn đoán trước sinh được nghi ngờ ở 1 thai trên SA (20%) và ở 3 thai trên MRI (50%). Hồi cứu xác định được các biểu hiện gợi ý ở 2 trường hợp trên SA (40%) và ở cả 6 trường hợp trên MRI (100%). Các biểu hiện SA thường thấy nhất gồm ứ dịch âm đạo (n=5), nhiều tạng chậu chứa dịch (n=4), dấu hiệu hình bia vắng mặt/nhỏ (n=3) và sinh dục đôi (n=3, hình 6).

✍️ Các bất thường kèm theo
📌 14 thai có các bất thường kèm theo: 8 tập hợp VACTERL và 2 hội chứng thoái triển phần dưới (caudal regression). Các bất thường kèm theo thường gặp nhất là đường niệu (13/14, 93%), cột sống (11/14, 79%), sinh dục (5/14, 36%) và tim (5/14, 36%). Bất thường đường niệu thường gặp nhất là thận ứ nước (9 trường hợp), kế đến là bất sản hoặc loạn sản thận (7 trường hợp) và thận móng ngựa (2 trường hợp, 1 không được chẩn đoán trước sinh). Bất thường sinh dục gồm 3 sinh dục ngoài mơ hồ và 3 lỗ tiểu thấp (1 không được chẩn đoán trước sinh). Bất thường cột sống: 6 bất sản hoặc loạn sản xương cùng (1 không được chẩn đoán trước sinh), 6 tủy sống dính chặt (3 không được chẩn đoán trước sinh) và 7 với các bất thường cột sống khác, hầu hết là nửa đốt sống/dính đốt sống (4 không được chẩn đoán trước sinh)
📌 Báng bụng thấy ở 1 ARM type trung gian-cao và ở hầu hết trường hợp tồn tại ổ nhớp.
📌 Bất thường nước ối thấy ở 8 thai, gồm 6 đa ối và 2 thiểu ối. Đa ối thường có liên quan đến teo đoạn gần ống tiêu hóa, trong khi thiểu ối chủ yếu đến từ các bất thường đường niệu kèm theo.

✍️ Độ chính xác của hình ảnh học: Chẩn đoán trước sinh được nghi ngờ ở 7/14 (50% [95% CI 0.45–0.55]). Tỉ lệ phát hiện tiến cứu trên SA là 31% (4/13 [95% CI 0.25–0.37]; 3 ARM và 1 tồn tại ổ nhớp) và trên MRI là 50% (4/8 [95% CI 0.41–0.59]; 1 ARM và 3 tồn tại ổ nhớp). Hồi cứu xác định được các biểu hiện gợi ý ở 86% trường hợp (12/14 [95% CI 0.84–0.88]), phát hiện được ở 62% trường hợp bằng SA (8/13 [95% CI 0.57–0.66]; 6 ARM, 2 tồn tại ổ nhớp) và ở 100% trường hợp bằng MRI (8/8; 2 ARM, 6 tồn tại ổ nhớp)

✍️ So sánh SA và MRI: Chỉ 7 trường hợp trong loạt ca này được khảo sát cả SA và MRI trước sinh, gồm 2 ARM type trung gian-cao và 5 tồn tại ổ nhớp. SA xác định tiến cứu được 1 tồn tại ổ nhớp trong khi MRI xác định được 1 ARM và 3 tồn tại ổ nhớp. MRI không chỉ cho phép chẩn đoán thêm 2 tồn tại ổ nhớp mà còn cải thiện việc chẩn đoán các bất thường kèm theo mà ban đầu không thấy trên SA (2 trường hợp teo thực quản. 1 tủy dính chặt, 1 thận móng ngựa và 1 bất sản xương cùng). Thông tin bổ sung này làm thay đổi quản lý và đưa đến quyết định chấm dứt thai kỳ ở 2 trường hợp tồn tại ổ nhớp

Kết luận:
👉 Đáy chậu thai nên được khảo sát cẩn thận khi SA tầm soát trước sinh, đặc biệt ở các thai có các bất thường đường niệu và cột sống, do nguy cơ cao của dị dạng hậu môn-trực tràng.

👉 Các dấu hiệu SA quan trọng nhất gợi ý dị dạng hậu môn-trực tràng là vắng mặt dấu hiệu hình bia (target sign) và bất thường thành đoạn cuối ruột và dịch trong trực tràng. MRI bổ trợ nên được thực hiện ở các thai tồn tại ổ nhớp hoặc đa bất thường bẩm sinh trên SA tầm soát.

👉 Nhờ trường khảo sát lớn và lợi ích trong việc đánh giá tín hiệu phân su, MRI cải thiện chẩn đoán dị dạng hậu môn-trực tràng và thường cung cấp thêm thông tin liên quan có thể ảnh hưởng quản lý bệnh nhân.

Nguồn: https://doi.org/10.1007/s00247-019-04513-2
Lược dịch: BS. Hà Duy Bình
Hiệu đính: BS Hà Tố Nguyên

[Điểm báo]TẦM SOÁT VÀ CHẨN ĐOÁN TRƯƠC SANH CÁC BẤT THƯỜNG ĐỘNG MẠCH PHỔI (Prenatal screening and diagnosis of pulmonary ...
15/08/2024

[Điểm báo]

TẦM SOÁT VÀ CHẨN ĐOÁN TRƯƠC SANH CÁC BẤT THƯỜNG ĐỘNG MẠCH PHỔI (Prenatal screening and diagnosis of pulmonary artery anomalies)

E. Lesieur, S. Zaffran, R. Chaoui, E. Quarello

Bất thường bẩm sinh động mạch phổi rất hiếm. Chẩn đoán chúng trước sanh cần hiểu biết thấu đáo về giải phẫu tim thai nhi vì biểu hiện lâm sàng của chúng rất đa dạng và phụ thuộc vào tổn thương căn nguyên. Một số trường hợp có thể dễ dàng tầm soát được ngay các bất thường mạch máu này qua siêu âm bởi những hệ quả liên quan rõ ràng, trong khi một số bất thường khác có ít những đặc điểm rõ ràng hơn. Những bất thường này có thể liên quan đến hội chứng di truyền.

Mục đích của nghiên cứu tổng quan này là để xác định các bất thường của thân động mạch phổi và các nhánh của nó cũng như thông qua việc nhận diện các dấu hiệu nghi ngờ trong quá trình thăm khám tim thai định kỳ trước sinh để khuyến nghị một phương pháp sàng lọc tối ưu cho đường đi của động mạch phổi.

Chúng tôi đề xuất phân loại bất thường động mạch phổi trước sanh thành 4 nhóm bệnh lý. Ở đây chúng tôi mô tả 14 trường hợp được chia thành các nhóm gồm: bất thường vùng van động mạch phổi, gồm hẹp và teo lá van động mạch phổi (n=4); bất thường vùng nón thân (n=4); bất thường liên quan đến vị trí xuất phát hoặc đường đi động mạch phổi (n=4) và nhóm các bệnh lý liên quan đến sự phát triển bất thường của động mạch phổi và các nhánh của nó. Chúng tôi nhấn mạnh tầm quan trọng trong việc phân biệt rõ mặt cắt 3 mạch máu (3V) với mặt cắt 3 mạch máu-khí quản (3VT) khi đánh giá một thai nhi có bất thường động mạch phổi bẩm sinh.

Người dịch: BS. Nguyễn Trường Luân
Hiệu đính: BS. Nguyễn Đình Vũ
Nguồn: https://obgyn.onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1002/uog.26078

13/07/2024

[Điểm báo]

PROGESTERON ÂM ĐẠO NGĂN NGỪA SINH NON VÀ KẾT CỤC BẤT LỢI Ở THAI KỲ SONG THAI: TỔNG QUAN HỆ THỐNG VÀ PHÂN TÍCH TỔNG HỢP

Tác giả: Agu stin Co nde-Agu delo, MD et al

Tóm tắt:
🍀 Ước tính có khoảng 15 triệu trẻ sinh non trên toàn thế giới hàng năm. Năm 2019, biến chứng sinh non là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ sơ sinh ở độ tuổi

Address

Hanoi

Telephone

+84936803999

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Bs.Thịnh Văn Phú - Y Học Cập Nhật posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Bs.Thịnh Văn Phú - Y Học Cập Nhật:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram