04/03/2025                                                                            
                                    
                                                                            
                                            ĐỒNG THUẬN VỀ CHẨN ĐOÁN KHÔNG XÂM LẤN LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG SÂU VÙNG CHẬU VÀ CÁC HỆ THÔNG PHÂN LOẠI
Tháng 5/2024, Hiệp hội Siêu âm Sản phụ khoa Quốc tế (ISUOG),nhóm International Deep Endometriosis Analysis (IDEA), Liên đoàn Lạc nội mạc tử cung Châu Âu (EEL), Hiệp hội Nội soi Phụ khoa Châu Âu (ESGE), Hiệp hội Sinh sản và Phôi học Châu Âu (ESHRE), Hiệp hội Nội soi Phụ khoa Quốc tế (ISGE), Hiệp hội Bác sĩ Nội soi Phụ khoa Hoa Kỳ (AAGL) và Hiệp hội European Society of Urogenital Radiology (ESUR) đã đưa ra đồng thuận về việc sử dụng các kỹ thuật hình ảnh để chẩn đoán và phân loại bệnh lạc nội mạc tử cung sâu ở vùng chậu. Bài viết xin được đề cập một số nội dung chính.
Tổng quan
Hiệu quả của các phương pháp chẩn đoán hình ảnh để phát hiện lạc nội mạc tử cung sâu (DE) đều phụ thuộc vào người thực hiện, trình độ được đào tạo, kỹ năng và kinh nghiệm của người thực hiện.
Siêu âm ngả âm đạo (TVS) được khuyến nghị là công cụ hàng đầu vì tính khả dụng, giá trị cao, hiệu quả cả về chi phí và ít tác động đến môi trường khi so sánh với các phương pháp hình ảnh khác. (Mức độ bằng chứng: 1a, Mức độ khuyến cáo: A)
Về siêu âm
• TVS có thể chẩn đoán trước phẫu thuật một cách đáng tin cậy và được khuyến cáo là có thể phát hiện DE ở trực tràng, nhưng lại kém chính xác hơn ở vị trí đại tràng sigma do tầm nhìn bị hạn chế. (Mức độ bằng chứng: 1a, Mức độ khuyến cáo: A)
• TVS có thể giúp tiên chẩn đoán trước phẫu thuật sự hiện diện của DE ở âm đạo, dây chằng tử cung cùng (USL), mô cận tử cung, vách ngăn âm đạo trực tràng (RVS) và bàng quang
Về MRI
• Chụp MRI có thể chẩn đoán trước phẫu thuật chính xác sự hiện diện của DE ở vị trí nối giữa trực tràng và đại tràng sigma. (Mức độ bằng chứng: 1a, Mức độ khuyến cáo: A)
• Chụp MRI có thể chẩn đoán trước phẫu thuật một cách đáng tin cậy sự hiện diện của DE ở âm đạo, bàng quang, USL, RVS, nơi bám của dây chằng tử cung cùng vào tử cung. (Mức độ bằng chứng: 1a, Mức độ khuyến cáo: B)
• Chụp CT có thể chẩn đoán trước phẫu thuật chính xác sự hiện diện của DE ở điểm nối trực tràng với đại tràng sigma nhưng ít được nghiên cứu hơn các phương pháp chẩn đoán khác. Tuy nhiên, không có ưu điểm rõ ràng nào khi so sánh với MRI, cũng như nhược điểm là phải tiếp xúc với tia xạ. (Mức độ bằng chứng: 2a, Mức độ khuyến cáo: B)
• Không có đủ bằng chứng để ủng hộ việc sử dụng CT để phát hiện DE của USL, RVS, âm đạo, bàng quang, nơi bám của dây chằng tử cung cùng vào tử cung so với các phương pháp chẩn đoán khác. (Mức độ bằng chứng: 2a. Mức độ khuyến cáo: D)
Hệ thống phân loại
• TVS kết hợp với bảng phân loại rASRM có thể giúp chẩn đoán tình trạng LNMTC từ trung bình đến nặng, nhưng kém chính xác hơn trong chẩn đoán các tổn thương rất nhỏ đến nhẹ được phân loại theo bảng điểm rASRM. (Mức độ bằng chứng: 4, Mức độ khuyến cáo: D)
• TVS kết hợp với bảng phân loại   có thể mô tả đáng tin cậy tình trạng DE, LNMTC buồng trứng và dính buồng trứng, nhưng kém chính xác hơn trong trường hợp liên quan đến mô cận tử cung. (Mức độ bằng chứng: 1a,  Mức độ khuyến cáo: B)
• Chụp MRI kết hợp với bảng phân loại   có thể mô tả đáng tin cậy tình trạng LNMTC ở trực tràng, vách ngăn âm đạo trực tràng và buồng trứng, nhưng kém chính xác hơn trong các trường hợp liên quan đến dây chằng tử cung cùng, mô cận tử cung và dính. (Mức độ bằng chứng: 4, Mức độ khuyến cáo: B)
• TVS kết hợp với bảng phân loại UBESS có thể giúp ước tính mức độ phức tạp của phẫu thuật, nhưng giá trị dự đoán vẫn chưa được chập nhận rộng rãi. (Mức độ bằng chứng: 3b, Mức độ khuyến cáo: B)
• Với mô hình dự đoán EFI, TVS không thể được sử dụng một cách đáng tin cậy để thay thế cho các phương pháp xâm lấn như phẫu thuật. (Mức độ bằng chứng: 4, Mức độ khuyến cáo: D)
• Với bảng phân loại AAGL, TVS có thể được sử dụng để thay thế cho các phương pháp xâm lấn, như là phẫu thuật. (Mức độ bằng chứng: 2b, Mức độ khuyến cáo: C)
Việc sử dụng hệ thống phân loại cho DE vẫn đang là vấn đề gây tranh cãi. Có sự đồng thuận ở mức độ vừa phải về việc sử dụng các hệ thống phân loại rASRM, UBESS, mô hình dự đoán EFI, và phân loại AAGL dựa trên TVS. Phần lớn người tham gia đều đồng ý sử dụng TVS hoặc MRI kết hợp với phân loại  , mặc dù nó kém chính xác hơn trong các trường hợp liên quan đến mô cận tử cung và dây chằng tử cung cùng. Hy vọng các nghiên cứu trong tương lai về phân loại rASRM, AAGL, UBESS, EFI và   sẽ làm rõ hơn vai trò của chúng trong bối cảnh liên quan đến các vị trí giải phẫu này
Nguồn tham khảo
Condous G, Gerges B, Thomassin-Naggara I, et al. Non-invasive imaging techniques for diagnosis of pelvic deep endometriosis and endometriosis classification systems: an International Consensus Statement. Ultrasound Obstet Gynecol. 2024;64(1):129-144. doi:10.1002/uog.27560
Guerriero S, Condous G, van den Bosch T, et al. Systematic approach to sonographic evaluation of the pelvis in women with suspected endometriosis, including terms, definitions and measurements: a consensus opinion from the International Deep Endometriosis Analysis (IDEA) group. Ultrasound Obstet Gynecol. 2016;48(3):318-332. doi:10.1002/uog.15955
BS Lương Nữ Hoài Thương, Nhóm nghiên cứu Lạc nội mạc tử cung và Adenomyosis - Bệnh viện Mỹ Đức (SEAMD)