Bs CK II TRẦN QUANG ĐẠT - Nguyên Trưởng Khoa,Giảng viên ĐH Y TÔN THẤT TÙNG

  • Home
  • Vietnam
  • Hanoi
  • Bs CK II TRẦN QUANG ĐẠT - Nguyên Trưởng Khoa,Giảng viên ĐH Y TÔN THẤT TÙNG

Bs CK II TRẦN QUANG ĐẠT - Nguyên Trưởng Khoa,Giảng viên ĐH Y TÔN THẤT TÙNG Dứt điểm bênh tiểu đường chỉ sau 1 tháng

18 tác dụng của mật ong và cách sử dụng mật ong hiệu quảTác dụng của mật ong đối với sức khỏeĐược biết đến là một g...
05/04/2022

18 tác dụng của mật ong và cách sử dụng mật ong hiệu quả
Tác dụng của mật ong đối với sức khỏe
Được biết đến là một gia vị trong nấu ăn, thế nhưng nguyên liệu tự nhiên này còn chứa nhiều chất dinh dưỡng, chất chống oxy hóa và các thành phần khác có tác dụng chữa bệnh. Vậy mật ong có tác dụng gì?

1. Chữa ho khan, ho đờm
Mật ong chữa bệnh gì? Dùng mật ong chữa ho là một cách trị ho dân gian mà rất nhiều người đã áp dụng và đạt được hiệu quả rõ rệt. Dưới đây là một số cách sử dụng mật ong hay cách trị ho bằng mật ong mà bạn có thể áp dụng:

Bài thuốc mật ong hấp lá hẹ: Lá hẹ rửa sạch, để ráo nước thái nhỏ cho vào chén. Đổ mật ong ngập và mang cách thủy hoặc hấp cơm. Sau khi chín, bạn tán nhuyễn và ăn. Cách trị ho này rất hiệu quả nếu bạn đang có đờm hoặc bị cảm cúm.
Bài thuốc mật ong quất: Chọn 3-4 quả quất xanh, rửa sạch, cho vào 1 cái chén nhỏ. Đổ mật ong ngập quất và hấp trong nồi cơm (hoặc hấp cách thủy) khoảng 15 phút. Sau khi hấp xong có thể uống trực tiếp, từ từ để nước mật trôi xuống họng là dịu và giảm ho. Hoặc bạn có thể pha với nước ấm và dầm nát quả quất ra. Uống ngày 2 lần sau bữa cơm hoặc sáng tối để nhanh hết ho.
Tỏi ngâm mật ong: Bóc tỏi cho vào hũ thủy tinh sạch. Sau đó, đổ mật ong lên ngập hũ, đậy nắp kín. Ngâm khoảng hơn 1 tháng là có thể dùng. Ngâm càng lâu càng dễ ăn. Cứ khi nào ho thì bạn lấy ra ăn mỗi lần 1 tép, tần suất 1-2 lần mỗi ngày, 2 ngày là khỏi.
Ngoài cách trị ho bằng mật ong, bạn cũng có thể sử dụng các cách trị ho tự nhiên tại nhà để nhanh chóng chấm dứt cơn ho khó chịu.
2. Tác dụng của mật ong: Chữa bỏng
Mật ong có tác dụng khử trùng, giảm viêm và sưng tấy. Do đó, từ xa xưa, loại thực phẩm này đã được dùng như một loại thuốc để trị bỏng tại nhà và ngăn ngừa nhiễm trùng. Bên cạnh đó, công dụng của mật ong còn có thể rút ngắn thời gian phục hồi của da sau khi bị tổn thương mà không để lại quá nhiều sẹo.

Nếu không may bị bỏng, bạn chỉ cần bôi trực tiếp mật ong lên vết bỏng rồi dùng gạc mỏng băng lại. Hãy thực hiện điều này khoảng 2 – 3 lần/ngày cho đến khi vết thương khô và lên da non là được.

3. Tăng cường trí nhớ nhờ chất acetylcholine
Các nghiên cứu cho thấy phụ nữ sau mãn kinh sử dụng mật ong trong vài tuần có những kết quả khả quan trong việc cải thiện trí nhớ ngắn hạn và dài hạn. Ngoài ra, loại mật ngọt này cũng mang lại tác dụng tương tự đối với phụ nữ trong thời kỳ mãn kinh.
4. Ngăn ngừa trào ngược dạ dày – thực quản
Uống mật ong có tác dụng gì? Trong bài viết trên tạp chí British Medical Journal, GS Mahantayya V Math thuộc Đại học Y ở Kamothe (Ấn Độ) đã khẳng định: “Mật ong với độ kết dính gần 126 lần cao hơn độ kết dính của nước – phủ kín thành đường tiêu hóa, tạo rào cản ngăn ngừa chứng trào ngược dạ dày – thực quản”.

5. Công dụng mật ong: Hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường
Mật ong có chỉ số đường huyết thấp hơn đường mía và có thể giữ cho đường huyết trong máu ở mức ổn định. Do đó, người bệnh đái tháo đường được khuyến khích sử dụng mật ong thay cho đường phụ gia thông thường.

6. Ngăn ngừa bệnh ung thư
Nếu nói đến các loai thực phẩm chứa nhiều chất chống oxy hóa thì không thể bỏ qua công dụng của mật ong. Những chất này giúp ngăn chặn sự hình thành và lây lan của tế bào ung thư, cũng như hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan, chẳng hạn như ung thư thận, ung thư phổi…

7. Tác dụng của mật ong: Làm dịu bệnh trĩ
Bệnh trĩ thường gây ra cảm giác ngứa, đau và chảy máu ở khu vực hậu môn. Ngoài sử dụng các loại thuốc đã được bác sĩ chỉ định, bạn còn có thể áp dụng một vài biện pháp tại nhà giúp làm dịu đi tình trạng bệnh. Một trong số đó là sử dụng hỗn hợp gồm dầu ô liu và mật ong để bôi lên vùng bị tổn thương. Tác dụng của mật ong sẽ giúp giảm đáng kể tình trạng chảy máu, đau, ngứa, khiến bạn cảm thấy dễ chịu hơn.
8. Nâng cao hiệu quả chữa lành vết thương
Tác dụng của mật ong có thể giúp khử trùng và làm lành vết thương nhanh chóng. Đồng thời, nó còn có công dụng giúp giảm đau, hạn chế mùi và thu nhỏ kích cỡ của vết thương. Thực phẩm này cũng hỗ trợ tiêu diệt các vi khuẩn chống lại thuốc kháng sinh hoặc tình trạng lở loét trong thời gian dài.

Tuy nhiên, bạn không nên tự ý dùng mật ong để điều trị vết thương khi chưa được sự đồng ý của bác sĩ. Đôi khi, loại thực phẩm này lại cản trở quá trình hồi phục nếu sử dụng không đúng cách và không đúng đối tượng.

9. Làm dịu tình trạng bệnh vẩy nến
Vẩy nến là một bệnh về da khá phổ biến. Tình trạng này gây ra hiện tượng đỏ, lở loét, ngứa, thậm chí là tổn thương nghiêm trọng trên da. Người bệnh thường điều trị vẩy nến bằng kem thoa có chứa corticosteroid hoặc vitamin D. Thế nhưng, mật ong cũng là một phương pháp hỗ trợ làm dịu các triệu chứng của căn bệnh này khá hiệu quả.

Sử dụng hỗn hợp mật ong, dầu ô liu sẽ giúp làm dịu da, giảm cảm giác ngứa ngáy cũng như tình trạng tấy đỏ. Áp dụng đúng cách sẽ giúp bạn nhận được đầy đủ các tác dụng của mật ong.
10. Tác dụng của mật ong: Giảm ngứa ở bệnh Herpes
Khi bị nhiễm virus Herpes, bạn sẽ cảm thấy vùng da quanh khu vực sinh dục và miệng bị lở loét, kèm theo đó là sự xuất hiện của các nốt mụn nước li ti. Trong trường hợp này, hãy dùng mật ong thoa lên vết thương và rửa đi sau 30 phút. Tình trạng khó chịu, ngứa ngáy có thể giảm đi rất nhiều với cách sử dụng mật ong này đấy.

Tác dụng của mật ong trong làm đẹp
Sau đây là một số cách sử dụng mật ong để làm đẹp mà bạn có thể dễ dàng áp dụng ngay tại nhà cùng một số thành phần tự nhiên khác.

11. Trị mụn trứng cá hiệu quả
Mật ong đem lại nhiều lợi ích làm đẹp tuyệt vời cho chị em phụ nữ. Tính kháng khuẩn và kháng nấm của mật ong có thể ngăn chặn vi khuẩn hình thành mụn trứng cá. Ngoài ra, đặc tính chống viêm của thực phẩm này cũng sẽ làm dịu tình trạng sưng đỏ và kích ứng da.

Cách thực hiện: Đắp một ít mật ong nguyên chất lên vùng da bị mụn trứng cá và ngồi chờ trong 10–15 phút. Sau đó, rửa sạch bằng nước ấm. Bạn cũng có thể thử một số công thức làm mặt nạ mật ong trị mụn trứng cá kết hợp với các nguyên liệu tự nhiên khác để tăng hiệu quả chữa trị và phát huy đầy đủ tác dụng của mật ong.

12. Tác dụng mật ong: Làm mờ vết thâm
Các thành phần trong mật ong như chất chống oxy hóa, enzyme và nhiều chất dinh dưỡng khác giúp làm sạch và dưỡng ẩm làn da. Ngoài ra, sự kết hợp của mật ong và baking soda còn có tác dụng tẩy tế bào chết, giúp hồi phục các tế bào mới, từ đó khiến làn da trông rạng rỡ hơn.

Cách thực hiện: Bạn trộn 2 muỗng canh mật ong với 1 muỗng baking soda. Sau đó, bạn làm ướt da và nhẹ nhàng thoa đều hỗn hợp lên trên da mặt hoặc cơ thể theo chuyển động tròn. Cuối cùng, bạn rửa sạch với nước.
13. Dưỡng ẩm và làm trắng da
Mật ong là một chất dưỡng ẩm dành cho da nhạy cảm hoàn toàn tự nhiên, có tác dụng hút ẩm từ không khí và thấm sâu vào da. Bên cạnh đó, chất chống oxy hóa và vitamin C là hai thành phần giúp bảo vệ da khỏi tác động của ánh nắng mặt trời, đồng thời ngăn ngừa quá trình lão hóa da.

Cách thực hiện: Sau khi rửa sạch và làm khô da mặt, bạn nên lấy khoảng 1 muỗng cà phê mật ong nguyên chất, thoa đều lên da và giữ trong 15–20 phút. Sau đó, bạn rửa sạch bằng nước ấm.

14. Giúp làm sạch lỗ chân lông
Các enzyme trong mật ong nguyên chất có tác dụng làm sáng da và giữ cho lỗ chân lông sạch sẽ. Bên cạnh đó, tác dụng kháng khuẩn của mật ong kết hợp cùng dầu dừa cũng có thể ngăn chặn sự tích tụ của vi khuẩn. Từ đó, bạn sẽ tránh được mụn trứng cá và sự mất cân bằng chất dinh dưỡng trong da.

Cách thực hiện: Bạn trộn 1 muỗng canh mật ong tươi với 2 muỗng canh dầu dừa cho đến khi hòa tan đều. Sau đó, thoa lên da mặt đã được rửa sạch sẽ và massage nhẹ nhàng theo chuyển động tròn. Bạn nên nhớ tránh bôi ở vùng quanh mắt. Cuối cùng, bạn rửa sạch bằng nước ấm.
15. Tẩy tế bào chết cho da là tác dụng của mật ong
Các thành phần trong mật ong như chất chống oxy hóa, enzyme và nhiều chất dinh dưỡng khác giúp làm sạch và dưỡng ẩm làn da. Bên cạnh đó, do có chứa axit alpha hydroxy, axit malic… mà thần dược này còn được dùng để tẩy da chết cho môi rất hiệu quả.

Ngoài ra, sự kết hợp của mật ong và baking soda còn có tác dụng hồi phục các tế bào mới, khiến làn da trông rạng rỡ hơn.

Cách thực hiện: Bạn trộn 2 muỗng canh mật ong với 1 muỗng baking soda. Sau đó, bạn làm ướt da và nhẹ nhàng thoa đều hỗn hợp lên trên da mặt hoặc cơ thể theo chuyển động tròn. Cuối cùng, bạn rửa sạch với nước.

16. Làm dầu xả tóc từ mật ong
Tác dụng của mật ong giúp làm đẹp cho chị em, từ làn da đến mái tóc. Các enzyme và chất dinh dưỡng trong mật ong nguyên chất sẽ giúp cho mái tóc trở nên bóng mượt và dày hơn. Ngoài ra, khi kết hợp với dầu dừa, nó cũng sẽ cung cấp chất dinh dưỡng cần thiết cho mái tóc và làm mịn lớp biểu bì trên da đầu, mang lại một mái tóc rực rỡ và óng mượt như mong muốn.

Cách sử dụng mật ong làm dầu xả: Bạn trộn 1 muỗng canh mật ong nguyên chất với 2 muỗng dầu dừa. Sau đó, bạn thoa đều lên 2/3 mái tóc phía dưới đã được làm ướt, bắt đầu từ dưới ngọn lên trở lên. Cuối cùng, bạn giữ nguyên trong 20 phút rồi rửa sạch.

17. Chăm sóc tóc bóng mượt
Mái tóc phải chịu nhiều tác động từ bên ngoài như ánh nắng mặt trời, bụi bẩn, các hình thức làm đẹp như duỗi, uốn, sấy, nhuộm màu… Đồng thời, nó còn chịu ảnh hưởng từ những tác động bên trong cơ thể như thiếu chất, bệnh tật… Vì vậy, tóc thường hay bị chẻ ngọn, xơ rối và gãy rụng.

Để khắc phục tình trạng này, bạn có thể nhờ đến tác dụng dưỡng ẩm của mật ong giúp điều hòa và duy trì độ ẩm cho mái tóc. Thêm vào đó, loại mật ngọt này còn rất hiệu quả trong việc củng cố nang tóc, giúp mái tóc trở nên chắc khỏe và bóng mượt hơn.
Cách thực hiện: Trộn 1 thìa mật ong với lượng dầu gội đầu vừa đủ mà bạn dùng hằng ngày. Sau đó, bạn gội đầu và làm sạch mái tóc như bình thường.

Tác dụng của lá lốt            Lá lốt có nhiều công dụng và được sử dụng trong nhiều bài thuốc khác nhau như: Chữa đau l...
23/03/2022

Tác dụng của lá lốt
Lá lốt có nhiều công dụng và được sử dụng trong nhiều bài thuốc khác nhau như: Chữa đau lưng, sưng khớp gối, bàn chân tê buốt: Chuẩn bị 50g rễ lá lốt tươi, 50g rễ bưởi b**g, 50g rễ cây vòi voi, 50g rễ cỏ xước. Đem tất cả đi sao vàng, sắc lấy nước uống, chia uống 3 lần trong ngày.
Chữa phù thũng: Chuẩn bị 12g lá lốt, 12g rễ cà g*i leo, 12g rễ mỏ quạ, 12g rễ g*i tầm xoọng, 12g lá đa lông, 12g mã đề. Đem tất cả sắc lấy nước uống, ngày dùng 1 thang.
Giải độc, chữa say nấm, rắn cắn:
Chuẩn bị 50g lá lốt, 50g lá khế, 50g lá đậu ván trắng. Giã nát tất cả, thêm một ít nước, ép gạn lấy nước cho uống ngay trong khi chờ chuyển bệnh nhân tới cơ sở y tế.
Chữa ra nhiều mồ hôi tay chân:
Lấy 30g lá lốt tươi, rửa sạch rôi để ráo. Sau đó cho vào 1 lít nước, đun sôi khoảng 3 phút, khi sôi nhớ thêm ít muối. Sau đó đổ ra chậu dùng ngâm tay, chân thường xuyên trước khi đi ngủ. Thực hiện liên tục trong 5-7 ngày.
Chữa tổ đỉa ở bàn tay:
Lấy một nắm lá lốt, đem rửa sạch rồi giã nát, chắt lấy phần nước cốt, uống hết một lần. Riêng phần bã cho vào nồi, đổ ba bát nước đun sôi kỹ. Vớt bã để riêng, dùng nước thuốc lúc còn ấm rửa vùng bị tổ đỉa, lau khô rồi lấy bã đắp lên, băng lại. Ngày làm 1-2 lần, liên tục trong 5-7 ngày.
Đau bụng do lạnh:
Lấy lá lốt tươi 20g, rửa sạch, đun với 300ml nước, giữ còn 100ml. Uống khi thuốc còn ấm và nên uống trước bữa ăn tối. Dùng liên tục trong 2 ngày.
Viêm tinh hoàn:
Lá lốt 12g, lệ chi 12g, bạch truật 12g, trần bì 10g, bạch linh 10g, sinh khương 21g, sơn thù 6g, phòng sâm 6g, hoàng kỳ 5g, cam thảo (chích) 4g. Đổ 600ml nước, sắc còn 200ml, chia nhiều lần cho trẻ uống trong ngày.
Tác hại của lá lốt
- Lá lốt có tính nóng nên nếu phụ nữ đang cho con bú sử dụng quá nhiều có thể bị mất sữa hoặc làm sữa bị loãng không đủ chất.
- Người đang bị nóng gan, nhiệt miệng nặng, đau dạ dày không nên sử dụng lá lốt vì có thể khiến tình trạng bệnh trở nên nặng hơn.
- Ăn quá nhiều lá lốt, khoảng trên 100g/ngày có thể khiến bạn gặp một số vấn đề về tiêu hóa như khó tiêu, đầy bụng, ợ nóng,...
TÔI MÁCH CÁC BẠN LÁ LỐT QUẤN THỊT RÁN ĂN RẤT NGON NỮA NHÉ.CHÚC CÁC BẠN MẠNH KHOẺ

Quả mơ và công dụng đối với sức khỏeQuả mơ là một loại quả quen thuộc, được ứng dụng nhiều trong đời sống. Quả mơ ngâm v...
19/03/2022

Quả mơ và công dụng đối với sức khỏe
Quả mơ là một loại quả quen thuộc, được ứng dụng nhiều trong đời sống. Quả mơ ngâm với đường là cách mà dân gian vẫn thường làm để tạo thành thứ nước uống có tác dụng giải khát. Khi đi ngoài nắng về, uống một cốc nước mơ có tác dụng giải nhiệt, phòng chống được cảm nắng, cảm nóng. Khi lao động vất vả, nhất là trong điều kiện nóng bức, uống nước mơ có tác dụng chống mệt mỏi, sinh tân, chỉ khát, chống khô miệng, giảm mồ hôi, giảm mất muối qua mồ hôi và giảm được lượng nước uống. Khi bị nóng sốt lâu ngày, uống nước mơ vừa có tác dụng thanh nhiệt, lại chống được tình trạng môi khô, miệng háo do nhiệt độ cơ thể tăng cao. Nước từ quả mơ cũng dùng tốt trong các trường hợp đau bụng nóng, đau bụng do kiết lị.

Trị huyết áp cao, phòng biến chứng: Sao đen 12g táo mèo, 12g thảo quyết minh, 9g hoa cúc trắng. Sau đó tán nhỏ hãm với n...
19/03/2022

Trị huyết áp cao, phòng biến chứng: Sao đen 12g táo mèo, 12g thảo quyết minh, 9g hoa cúc trắng. Sau đó tán nhỏ hãm với nước sôi trong bình kín khoảng 20 phút, có thể uống thay trà trong ngày.

Hoặc: Sơn tra 15g, hà diệp (lá sen) 20g. Hai thứ tán vụn, hãm với nước sôi trong bình kín, chừng 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày.

Tăng cường khả năng tiêu hóa: Dùng 200g táo mèo, rửa sạch, bỏ hạt ngâm với 300ml rượu trắng (chú ý ngày lắc bình 1 lần). Sau một tuần đem ra uống. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10-15ml. Sau khi uống hết rượu, trái táo mèo còn lại trộn với đường kính ăn dần.

Chữa gan nhiễm mỡ: Mỗi ngày ăn 5-7 quả táo mèo, hoặc dùng 10-15 quả sắc nước uống. Chữa cao huyết áp, mỡ máu cao: Táo mèo 15g, lá sen 15gr sắc nước uống thay trà trong ngày.

Chữa ăn uống không tiêu, bụng đầy, tức, đau: Táo mèo 30g sắc nước uống thay trà trong ngày.

Đau bàng quang: Mỗi bữa ăn, uống một cốc nước có pha hai thìa nhỏ giấm táo mèo và mật ong, khi tiểu sẽ tốt hơn.

Chữa bệnh viêm khớp: Sau mỗi bữa ăn, uống 1 cốc nước 200ml pha 10 thìa nhỏ giấm táo mèo và mật ong sao cho vừa đủ ngọt.

Chữa bệnh viêm thận, nước tiểu có mủ: Hàng ngày đếu đặn trong bữa ăn uống 1 cốc nước 200ml có pha 2 thìa giấm táo mèo và 2 thìa mật ong cho đến khi khỏi hẳn.

Chữa bệnh zona: Dùng giấm táo mèo bôi nguyên chất lên chỗ đau ngày 4 lần, ban đêm bôi thêm 3 lần. Sau khi bôi, đắp khăn nhúng giấm táo, cảm giác đau sẽ dần dần bớt đi, và sẽ chóng ăn da non.

Chữa toàn thân đau mỏi hiệu quả và có tác dụng tăng cường khả năng tiêu hóa: 200g táo mèo, rửa sạch, bỏ hạt ngâm với 300ml rượu trắng (chú ý ngày lắc bình 1 lần). Sau một tuần đem ra uống. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10 – 15ml. Sau khi uống hết rượu, trái táo mèo còn lại trộn với đường kính ăn dần.

Viêm xoang, chảy nước mũi, nước mắt: Mỗi ngày, vào bữa ăn, uống một cốc nước có pha hai thìa giấm táo mèo, một ít mật ong và nhai thêm một miếng sáp ong (nhả bã).

Làm giảm đau nhức: Lấy lòng đỏ trứng gà đánh với một thìa lớn giấm táo mèo và một thìa nhỏ tinh dầu thông bôi lên vùng da nơi đau nhức và xoa mạnh.

Chữa giãn phồng tĩnh mạch: Mỗi ngày 2 lần lấy giấm táo mèo thoa vào chỗ bị giãn. Và mỗi bữa ăn uống 1 cốc nước 200ml có pha 2 thìa giấm táo mèo.

Điều trị chứng giãn tĩnh mạch: Các vùng giãn tĩnh mạch thường do hoạt động nhiều gây khó chịu, bạn có thể ngâm bông vào trong giấm táo sau đó đắp lên nơi bị giãn tĩnh mạch.

Chữa chốc lỡ đầu trẻ em: Dùng giấm táo mèo bôi vào nơi có mụn cứ 1 ngày bôi 6 lần, mỗi lần cách nhau 2 tiếng. Khỏi sau 2, 3 ngày.

Chữa bệnh nấm tóc: Dùng giấm táo mèo xoa chỗ có nấm 1 ngày 6 lần cách đều 2 tiếng.

Dùng giấm táo mèo để giã rượu: Cứ 25 phút phút uống 6 thìa giấm nhỏ pha mật ong. Khoảng 4 lần là giã rượu.

Chữa bỏng: Nhúng chỗ bị bỏng vào nước giấm táo mèo pha cùng mật ong sẽ giảm đau và tránh khỏi rộp.

Chữa mồ hôi trộn: Trước khi đi ngủ, xoa bóp bằng giấm vào bàn chân và bàn tay.

Khử mùi vùng nách: Giấm táo sử dụng nguyên chất sau khi tắm xong xịt lên nách và massage, bạn có thể thỏa mái hoạt động mà không lo đến mùi.

Trị mùi khoang miệng: Trộn giấm táo với nước tỷ lệ 1:1 sau đó sáng dậy súc hỗn hợp này từ 2-3 phút sẽ giảm thiểu các bệnh về nha chu và hôi miệng.

Dùng làm nước ngâm chân: ngâm chân vào nước nóng trước khi ngủ làm cải thiện giấc ngủ và xua tan được mệt mỏi. Hãy thêm 1 thìa giấm vào nước để hiệu quả cao hơn và loại bỏ được các lớp tế bào chết ở gót chân.

ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ1- Khái niệm: là ĐTĐ được chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ và không có b...
19/03/2022

ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ
1- Khái niệm: là ĐTĐ được chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ và không có bằng chứng ĐTĐ típ 1, típ 2 trước đó. Nếu phụ nữ có thai 3 tháng đầu được phát hiện tăng glucose huyết: chẩn đoán là ĐTĐ chưa được chẩn đoán hoặc chưa được phát hiện và dùng tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ như ở người không có thai.
2- Thời điểm tầm soát đái tháo đường thai kỳ
– Thực hiện xét nghiệm chẩn đoán ĐTĐ (đối với ĐTĐ chưa được chẩn đoán trước đây) tại lần khám thai đầu tiên đối với những người có các yếu tố nguy cơ của ĐTĐ, sử dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ tại Điểm a, b, d của mục 1, phần II (không áp dụng tiêu chuẩn về HbA1c).
– Thực hiện xét nghiệm chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ ở tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ đối với những thai phụ không được chẩn đoán ĐTĐ trước đó.
– Thực hiện xét nghiệm để chẩn đoán ĐTĐ thật sự (bền vững): ở phụ nữ có ĐTĐ thai kỳ sau khi sinh từ 4 đến 12 tuần. Dùng nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống và các tiêu chuẩn chẩn đoán không mang thai phù hợp trên lâm sàng. Sử dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường tại Điểm a, b, d của mục 1, phần II (không áp dụng tiêu chuẩn về HbA1c).
– Ở phụ nữ có tiền sử ĐTĐ thai kỳ nên thực hiện xét nghiệm để phát hiện sự phát triển ĐTĐ hay tiền ĐTĐ ít nhất mỗi 3 năm một lần.
– Phụ nữ có tiền sử ĐTĐ thai kỳ, sau đó được phát hiện có tiền ĐTĐ: cần được điều trị can thiệp lối sống tích cực hay metformin để phòng ngừa ĐTĐ.
c) Tầm soát và chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ: có thể thực hiện một trong 2 phương pháp sau:
Phương pháp 1 bước (one-step strategy)
Thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 75g (75-g OGTT): đo nồng độ glucose huyết tương lúc đói và tại thời điểm 1 giờ, 2 giờ, ở tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ đối với những thai phụ không được chẩn đoán ĐTĐ trước đó. Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống phải được thực hiện vào buổi sáng sau khi nhịn đói qua đêm ít nhất 8 giờ. Chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ khi bất kỳ giá trị glucose huyết thoả mãn tiêu chuẩn sau đây:
– Lúc đói ≥ 92 mg/dL (5,1 mmol/L)
– Ở thời điểm 1 giờ ≥ 180 mg/dL (10,0 mmol/L)
– Ở thời điểm 2 giờ ≥ 153 mg/dL (8,5 mmol/L)
Phương pháp 2 bước (two-step strategy)
– Bước 1: Thực hiện nghiệm pháp uống glucose 50g hoặc uống tải glucose 50 gam (glucose loading test: GLT): Uống 50 gam glucose (trước đó không nhịn đói), đo glucose huyết tương tại thời điểm 1 giờ, ở tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ đối với những thai phụ không được chẩn đoán ĐTĐ trước đó. Nếu mức glucose huyết tương được đo lường tại thời điểm 1 giờ sau uống là 130 mg/dL, 135 mg/dL, hoặc 140 mg/dL (7,2 mmol/L, 7,5 mmol/L, 7,8 mmol/L) tiếp tục với nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 100g.
– Bước 2: Thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 100g (100-g OGTT): Nghiệm pháp phải được thực hiện khi bệnh nhân đang đói: Bệnh nhân nhịn đói, uống 100 gam glucose pha trong 250-300 ml nước, đo glucose huyết lúc đói và tại thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ, sau khi uống glucose. Chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ khi ít nhất có 2 trong 4 giá trị mức glucose huyết tương bằng hoặc vượt quá các ngưỡng sau đây:
Bảng 1: Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ đối với phương pháp 2 bước

O2 TV số 26 ngày 05/11/2013PGS.TS Nguyễn Khoa Diệu Vân, Trưởng khoa Nội tiết - Đái tháo đường, BV Bạch Mai

Bệnh đái tháo đường (bệnh tiểu đường) là bệnh rối loạn chuyển hóa cacbohydrat (đường) do hormon insulin của tuyến tụy ti...
19/03/2022

Bệnh đái tháo đường (bệnh tiểu đường) là bệnh rối loạn chuyển hóa cacbohydrat (đường) do hormon insulin của tuyến tụy tiết ra bị thiếu (tương đối hoặc tuyệt đối), hoặc do giảm/mất tác động hiệu quả lên mô đích (kháng insulin). Hậu quả đưa đến tình trạng đường (glucose) trong máu cao, vượt ngưỡng đường của thận, nước tiểu có đường, trong thời gian dài gây biến chứng mạch máu trầm trọng ở tất cả các cơ quan trong cơ thể. ​​​​​​​
Vai trò đường glucose trong cơ thể và chỉ số glucose của người bình thường là bao nhiêu?
Glucose (đường) là nguồn năng lượng chính nuôi cơ thể, được chuyển hóa từ các loại thực phẩm mà chúng ta ăn vào mỗi ngày. Trong máu của con người luôn có một lượng glucose nhất định để đảm bảo việc cung cấp năng lượng cho các hoạt động hàng ngày; đặc biệt các cơ quan như não, tim, thận nguồn năng lượng chính để sử dụng cho hoạt động là glucose máu, các cơ quan quý tộc này rất nhạy cảm và tổn thương khi thiếu năng lượng glucose cung cấp. Giá trị đường huyết bình thường dao động ở các thời điểm có trị số khác nhau:
90 - 130mg/dl (5 - 7,2mmol/l) ở thời điểm trước bữa ăn;
Dưới 180mg/dl (10mmol/l) ở thời điểm sau ăn khoảng 1 - 2 tiếng;
100 - 150mg/dl (6 - 8,3mmol/l) ở thời điểm trước khi đi ngủ.
Đo trị số glucose của mình ở những khoảng thời gian này và đối chiếu với chỉ số trên để biết mình có mắc bệnh đái tháo đường hay không?
Khi nào bị bệnh đái tháo đường?
Chỉ số glucose lúc đói (trong khoảng từ 8 tiếng chưa ăn trở lên) là 126mg/dl (7mmol/l) trở lên thì chứng tỏ đã bị đái tháo đường. Bạn cần đo 2 lần liên tiếp để có kết quả chính xác hơn bởi đôi khi các thông số này có những dao động không đồng nhất. Trong trường hợp đo lại mà kết quả chỉ số sau dưới 110mg/dl (6,1mmol/l) nên đem kết quả tới bác sĩ để được tư vấn.
Nếu mức glucose đo lúc đói trong khoảng 110 - 126mg/dl (6,1 - 7mmol/l) thì bạn trong giai đoạn bị rối loạn đường huyết lúc đói, đây là giai đoạn tiền tiểu đường. Có khoảng 40% người có chỉ số glucose như thế này sẽ mắc bệnh tiểu đường trong 4 - 5 năm. Nếu bạn đang trong khoảng chỉ số này thì cần có lộ trình điều trị, tiết chế, vận động phù hợp, tránh diễn tiến bệnh đái tháo đường về sau.
Nếu bạn bị tiểu đường hay rối loạn đường huyết lúc đói thì cũng không nên quá lo lắng. Với chế độ ăn ít tinh bột, hạn chế chất đường, giữ cân nặng ở mức hợp lý, sống lạc quan và duy trì hoạt động thể dục thể thao đều đặn, hoàn toàn có thể kiểm soát đường huyết tốt, giúp bạn sống khỏe mạnh bình thường.
Dấu hiệu nhận biết sớm đái tháo đường:
Các triệu chứng của bệnh đái tháo đường giai đoạn đầu rất khó xác định do không điển hình và dễ nhầm lẫn với triệu chứng các bệnh khác. Tuy nhiên, nếu chúng ta quan tâm và biết cách kiểm soát tốt sức khỏe, thì có thể phát hiện được bệnh đái tháo đường từ rất sớm. Việc phát hiện sớm và điều trị bệnh kịp thời, liên tục sẽ giúp bạn giảm nguy cơ mắc bệnh nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, bệnh lý võng mạc gây mù mắt, bệnh lý thận gây suy thận, bệnh lý mạch máu ngoại vi dẫn đến đoạn chi và các biến chứng nghiêm trọng khác từ bệnh đái tháo đường. Dấu hiệu phát hiện sớm bệnh đái tháo đường:
1. Khát nước và uống nước nhiều:
Triệu chứng đầu tiên khi mắc bệnh đái tháo đường, bạn sẽ cảm thấy khát hơn bình thường. Tuy nhiên, cần phân biệt với tình trạng khát nước uống nhiều nước do mất nước.
2. Đi tiểu nhiều lần và lượng nước tiểu tăng cao:
Nếu bạn đi tiểu nhiều cùng với lượng nước tiểu nhiều hơn bình thường, chất lượng nước tiểu bình thường, tiểu không gắt buốt… đó là dấu hiệu sớm nghĩ đến bệnh đái tháo đường.
3. Mệt mỏi thường xuyên, cơ thể yếu kém:
Trong giai đoạn mắc bệnh đái tháo đường, lượng glucose vẫn sẽ lưu thông trong cơ thể bạn. Nhưng do thiếu insulin, glucose sẽ không được chuyển hóa thành năng lượng nuôi dưỡng cơ thể. Mặt khác, do mất nhiều năng lượng do đào thải glucose qua đường tiểu nên dẫn đến sự mệt mỏi quá mức của cơ thể, suy nhược.
4. Ăn nhiều nhưng sụt cân:
Glucose trong máu người bị đái tháo đường tăng cao, không thể sử dụng để chuyển hóa năng lượng được nên chất béo sẽ là nguồn thay thế để sử dụng tạo ra năng lượng cho cơ thể. Điều này dẫn đến sụt cân đột ngột. Người bệnh ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, mà lại gầy sút cân nhanh.
5. Tầm nhìn giảm sút:
Thị lực của bạn không còn rõ như trước, hình ảnh mờ nhạt dần, nhòa không rõ. Bạn cần phải đi khám mắt và kiểm tra đường huyết để xác định bệnh đái tháo đường ảnh hưởng đến mạch máu võng mạc.
6. Viêm nướu:
Khi bạn mắc bệnh tiểu đường, hệ thống miễn dịch sẽ bị tổn thương, khiến cho cơ thể yếu đi và khó chống lại vi khuẩn. Khi đó, lợi sẽ là nơi nhận ảnh hưởng nhiều nhất, viêm nướu, viêm họng, nấm…thường xuyên.
7. Xuất hiện nhiều vết thâm nám:
Bệnh đái tháo đường đồng nghĩa với sức khỏe làn da bị ảnh hưởng, trên da sẽ xuất hiện nhiều vết thâm sẫm màu ở một số vùng, đặc biệt là ở những nơi có nếp nhăn hoặc nếp gấp da.
8. Vết thương lâu lành:
Người bệnh đái tháo đường có hệ thống miễn dịch bị tổn thương, tổn thương lòng mạch, tắc mạch máu hoại tử cơ quan bộ phận, vì thế dẫn đến việc các vết thương ngoài da khó lành, đôi khi hoại tử nhiễm trùng.
9. Rối loại cương dương:
Tình trạng thất bại thường xuyên trong quan hệ vợ chồng, trên bảo dưới không nghe đến từ nguyên nhân do đường trong máu cao kéo dài mất kiểm soát.
Để giữ gìn sức khỏe, các bạn thường xuyên luyện tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày, tránh stress, giữ nếp sống lạc quan yêu đời và cười thật nhiều nhé. Bệnh đái tháo đường là bệnh mắc phải, hoàn toàn có thể phòng, chống được, tập luyện, ăn uống hợp lý có thể phòng, chống căn bệnh đái tháo đường. Theo đó, các bạn cần phải kiểm tra đường huyết thường xuyên. Xét nghiệm đường máu là cách duy nhất phát hiện bệnh đái tháo đường./.

Cách chăm sóc 'hậu COVID-19' để hồi phục sức khỏe cho người bệnhSức khỏe của người bệnh 'hậu COVID-19'Mặc dù hầu hết nhữ...
19/03/2022

Cách chăm sóc 'hậu COVID-19' để hồi phục sức khỏe cho người bệnh
Sức khỏe của người bệnh 'hậu COVID-19'
Mặc dù hầu hết những người mắc COVID-19 trở nên khỏe hơn chỉ trong vòng vài tuần kể từ khi nhiễm bệnh, tuy vậy, có một số người lại gặp phải các tình trạng hậu COVID-19. Tác hại sau khi mắc COVID-19 là một loạt các vấn đề về sức khỏe mới, đang tái phát hoặc đang diễn ra mà người bệnh có thể gặp phải trong khoảng bốn tuần trở lên sau lần đầu tiên bị lây nhiễm SARS-CoV-2 gây ra bệnh COVID-19.
Thậm chí những người bị nhiễm SARS-CoV-2 không có các triệu chứng của bệnh COVID-19 trong nhiều ngày hoặc nhiều tuần sau khi bị lây nhiễm có thể xuất hiện các bệnh sau khi mắc COVID-19.
Các bệnh sau khi mắc COVID-19 có thể được biết đến như: Di chứng COVID, hội chứng COVID kéo dài, COVID-19 hậu cấp tính hoặc tác động lâu dài của COVID hoặc COVID mãn tính.
Đó là các triệu chứng khác nhau như có thể còn sốt nhẹ, khó thở nhẹ hoặc hụt hơi, mệt mỏi hay chóng mặt, ho, đau đầu, tức ngực, tim đập nhanh hoặc đánh trống ngực, có thể đau cơ, khớp. Hoặc có trường hợp xuất hiện rối loạn tiêu hóa (ăn không ngon miệng, chán ăn, đau dạ dày, tiêu chảy…), rối loạn vị giác hoặc khứu giác.
Ở da có thể thấy hiện tượng phát ban. Về thần kinh có thể xuất hiện rối loạn giấc ngủ hoặc khó tập trung tư tưởng, hoặc thay đổi tâm trạng.
Một số người khỏi bệnh sau khi mắc COVID-19 nghiêm trọng có thể gặp phải các ảnh hưởng xấu tới đa cơ quan hoặc bệnh tự miễn dịch trong một thời gian dài kèm theo các triệu chứng kéo dài nhiều tuần hoặc nhiều tháng.
Ngoài ra, mặc dù rất hiếm nhưng một số người (chủ yếu là trẻ em) gặp phải hội chứng viêm đa hệ thống (là tình trạng các bộ phận khác nhau của cơ thể có thể bị viêm) trong hoặc ngay sau khi nhiễm COVID-19.
Chăm sóc sức khỏe hậu COVID-19 như thế nào?
Sau khi bị bệnh COVID-19, người bệnh cần được tiếp tục hỗ trợ hoặc người bệnh cố gắng tự phục vụ mình (nếu có thể) trong sinh hoạt, ăn uống và tập luyện, điều đó là vô cùng cần thiết và rất quan trọng giúp cho người bệnh hậu COVID-19 quá trình phục hồi sức khỏe tốt hơn, nhanh hơn.
Trước hết, người đã khỏi bệnh cần thực hiện một số biện pháp (tự làm hoặc có người hỗ trợ) duy trì thời gian ngủ nghỉ hợp lý, chủ yếu ngủ nhiều vào ban đêm, hạn chế ngủ nhiều vào ban ngày để thực hiện các công việc phục hồi sức khỏe khác như vận động nhẹ nhàng ( đi bộ chậm, tập thể dục nhẹ, đạp xe đạp rất chậm (nếu có thể), tập dưỡng sinh…).
Cần chú ý tập thở (hít vào, thở ra chậm, hít sâu dần dần và thở ra nhẹ nhàng không vội vã và nhịp độ tăng lên từng ngày). Bên cạnh đó cần tiếp xúc với ánh nắng mặt trời ít nhất 30 phút/ngày (có thể vào buổi sáng sớm hoặc nắng chiều, chia thành 3-4 lần, mỗi lần 5-10 phút là vừa), việc làm này sẽ giúp cho điều hòa nhịp sinh học của cơ thể.
Với người đã hoàn thành thời gian tự cách ly, khuyến khích họ tham gia các hoạt động cùng với người thân như chuẩn bị bữa ăn, dọn dẹp nhà cửa để sớm quay lại trạng thái sinh hoạt thường ngày.
Đặc biệt với người cao tuổi, việc trò chuyện cùng người thân trong gia đình và được người thân động viên, giúp đỡ sẽ giúp giảm sự lo lắng, kích thích hoạt động não sau khi khỏi bệnh COVID-19 rất tốt. Các thành viên trong gia đình nên khuyến khích người đã khỏi bệnh COVID-19 tham gia các hoạt động tinh thần như đọc sách/báo, tham gia bàn luận về tin tức trong ngày… cũng đóng góp đáng kể cho việc phục hồi sức khỏe.
Ngay cả khi đã phục hồi và âm tính với SARS-CoV-2, người bệnh vẫn nên chú ý tuân thủ thật nghiêm túc theo tư vấn của bác sỹ trước khi xuất viện về nhà (ví dụ, cần phải thường xuyên đeo khẩu trang, vất khẩu trang dúng nơi quy định, giữ khoảng cách tiếp xúc với mọi thành viên trong gia đình, rửa tay thường xuyên với xà phòng với nước sạch…) đề phòng bệnh cho các thành viên khác trong gia đình và hàng xóm (cộng đồng), bởi vì, tuy khỏi bệnh nhưng còn có thể mang virus SARCOV-2). Cần hạn chế nhìn vào màn hình điện thoại/thiết bị điện tử liên tục trong ngày
Về chế độ dinh dưỡng
Trong giai đoạn đầu mới xuất viện, người nhà lưu ý nên chia bữa ăn thành 3-5 bữa mỗi ngày tùy theo sức ăn của người bệnh và kết hợp đa dạng thực phẩm trong khẩu phần ăn (tùy theo điều kiện từng gia đình), nên ăn nhiều rau, uống đủ lượng nước hàng ngày, ngoài ra nên uống thêm nước ép trái cây, uống thêm sữa (nếu người có bệnh đái đường nên uống loại sữa không đường, không ăn các loại bánh kẹo, nước giải khát có đường).
Để bổ sung các loại vi chất do tổn hại của bệnh COVID-19 nên ăn các loại thực phẩm có nhiều vi chất như tôm, cua, cá. Để bổ sung ka li nên ăn thêm chuối chín, bổ sung kẽm nên ăn hàu, sò, cá…
Người sau khỏi bệnh COVID-19 nên lưu ý rằng nếu biết kết hợp hài hòa giữa dinh dưỡng và tập dưỡng sinh chắc chắn sẽ mau chóng hồi phục sức khỏe.

👉👉Dành cho ai hay đau VAI, GÁY, CỔBuổi tối trước khi ngủTập ngửa cổ ra sauNằm sát thành giường nhéKê gối mỏng sau đầuSau...
19/03/2022

👉👉Dành cho ai hay đau VAI, GÁY, CỔ
Buổi tối trước khi ngủ
Tập ngửa cổ ra sau
Nằm sát thành giường nhé
Kê gối mỏng sau đầu
Sau đó cứ ngửa cổ
Giữ nguyên tư thế này
Và tăng dần thời lượng
1 đến 10 phút/ ngày
Cứ duy trì như thế
Khe cột sống mở ra
Sẽ giải phóng chèn ép
dây thần kinh thế là
Hết đau đầu, vai gáy
Hết bị tê cánh tay
Các bác nhớ chăm chỉ
Tập theo phương pháp này
Nhẹ thì 3 tuần khỏi
Nặng thì chắc lâu hơn
Đây là bài thuốc chữa
Của bác sỹ hướng dẫn
Đây là phương pháp tập
Tự rèn luyện tại nhà
Hiệu quả và đặc biệt
Không tốn một xu nha.
Chú ý: Mấy ngày đầu các bạn lưu ý chỉ tập khoảng gần 2 phút thôi, thấy đau thì dừng lại nghỉ, sau đó tập tiếp, vừa tập vừa lắng nghe cơ thể của mình. Ai bị lâu rồi thì rất đau nếu tập động tác này. Hãy kiên trì nhé.
Chúc bạn mau khỏi!

Address

6 Nguỵ Như Kom Tum, Nhân Chính, Thanh Xuân
Hanoi
100000

Telephone

+84924532099

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Bs CK II TRẦN QUANG ĐẠT - Nguyên Trưởng Khoa,Giảng viên ĐH Y TÔN THẤT TÙNG posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Bs CK II TRẦN QUANG ĐẠT - Nguyên Trưởng Khoa,Giảng viên ĐH Y TÔN THẤT TÙNG:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram