Khoa Phục Hồi Chức Năng Bệnh viện Đa Khoa Nông Nghiệp

  • Home
  • Vietnam
  • Hanoi
  • Khoa Phục Hồi Chức Năng Bệnh viện Đa Khoa Nông Nghiệp

Khoa Phục Hồi Chức Năng Bệnh viện Đa Khoa Nông Nghiệp Khoa phục hồi chức năng Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp gồm có 02 cơ sở tại Ng?

PHỤC HỒI CHỨC NĂNG THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG CỔI. ĐẠI CƯƠNG– Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ (TVĐĐCSC) xảy ra khi khối nhân...
04/06/2020

PHỤC HỒI CHỨC NĂNG THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG CỔ
I. ĐẠI CƯƠNG
– Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ (TVĐĐCSC) xảy ra khi khối nhân nhầy thoát ra khỏi bao xơ và gây chèn ép lên rễ dây thần kinh hoặc tủy cổ có thể gây đau lan tỏa dọc theo đường đi của dây thần kinh đến cánh tay, bàn ngón tay thậm chí gây ra liệt.
– Bệnh hay gặp ở người trên 40 tuổi. Cột sống cổ có 7 đốt sống, giữa 2 đốt sống từ C2-C7 có các đĩa đệm gian đốt, mỏng ở phía sau, dày ở phía trước, được cấu tạo bởi các ṿng collagen, mâm sụn, và nhân nhày có chiều cao 3mm bằng 2/3 chiều cao thân đốt.
– Thần kinh và mạch máu của đĩa đệm rất nghèo nàn vì vậy nên quá trình lăo hóa xảy ra sớm.
– Cơ chế bệnh sinh thoát vị đĩa đệm cột sống cổ do:
+ Thoái hóa sinh học theo tuổi, lão hóa, do đĩa đệm phải chịu áp lực trọng tải của đầu.
+ Thoái hóa bệnh lý do yếu tố bệnh lý, cơ học, miễn dịch, chuyển hóa, di truyền.
II. CHẨN ĐOÁN
Các công việc của chẩn đoán
1.1. Hỏi bệnh
– Thời gian mắc bệnh, tuổi mắc, tính chất đột ngột hay từ từ.
– Kiểu đau có tính chất lan tỏa theo thần kinh không, có yếu cơ cánh tay tê buốt dọc cánh tay, có hạn chế vận động không.
– Có triệu chứng thuộc trục thần kinh không, nhức đầu, đau cổ gáy, rối loạn cảm giác, khó nuốt…
– Tiền sử của bệnh, tiền sử chấn thương…
1.2. Khám và lượng giá chức năng
– Khởi phát là đau mỏi, hạn chế vận động, thường đau sau khi ngủ dậy.Tính chất đau từ từ, tùy thuộc vị trí của thoát vị đĩa đệm. Triệu chứng đơn lẻ hoặc thành hội chứng.
– Hội chứng cột sống cổ: gặp ở tất cả các trường hợp có TVĐĐCSC.
+ Đau và co cứng cơ vùng cạnh sống cổ cấp hoặc mạn, tăng lên ở tư thế cổ thẳng hay cúi lâu, mệt mỏi, hạn chế vận động, có điểm đau CSC.
+ Đau khu trú tại vùng gáy lan lên hay xuống. Đau rát bỏng, đau nông, đau sâu trong cơ vai gáy. Đau tăng khi vận động, hạn chế gấp, duỗi nghiêng và xoay.
– Hội chứng rễ thần kinh cổ:
+ Đau kiểu rễ, đau một bên hoặc hai bên, đau lan ra cổ gáy vai tay phải hoặc trái.
+ Đau tăng với các tư thế có gắng sức.
+ Có cảm giác tê b́ ở vùng rễ thần kinh ở bàn và ngón tay.
– Hội chứng động mạch đốt sống: Nhức đầu vùng chẩm, thái dương, trán và hai hố mắt, kèm theo chóng mặt ù tai, mờ mắt, nuốt khó, đau tai, lan ra sau tai, đau ở một tư thế nhất định của đầu.
– Hội chứng chèn ép tủy: Dáng đi không vững, dị cảm và teo cơ ngọn chi trên, yếu chi dưới, yếu hoặc liệt chi trên hoặc chi dưới. Rối loạn vận động chi trên, dưới và rối loạn cơ trơn, sinh dục; tăng phản xạ gân xương…
– Biểu hiện khác: dễ cáu, thay đổi tính t́nh, rối loạn giấc ngủ…
1.3. Chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng
– XQuang cột sống cổ thường qui các tư thế, thẳng nghiêng, chếch ¾ có mất đường cong sinh lý, g*i xương thân đốt, đặc xương dưới sụn, hẹp lỗ liên hợp…
– Chụp cắt lớp vi tính giúp đánh giá rễ thần kinh, cấu trúc bên trong ống sống.
– Chụp MRI có dấu hiệu giảm chiều cao đĩa đệm, thay đổi xương dưới sụn, các mức độ và vị trí thoát vị đĩa đệm…
Chẩn đoán phân biệt
– Các chấn thương vùng cột sống cổ gây tổn thương xương và đĩa đệm.
– Ung thư xương hoặc di căn, các bệnh lư tủy xương lành hoặc ác tính, u nội tủy, u thần kinh.
– Bệnh thoái hóa cột sống cổ,
– Viêm quanh khớp vai,
– Bệnh xơ cứng rải rác,
– Các bệnh thần kinh ngoại biên.
Chẩn đoán nguyên nhân
Quá tŕnh lăo hóa của tổ chức sụn, tế bào và tổ chức khớp và quanh khớp và tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài của sụn khớp.
Ở người trẻ tuổi do sai tư thế, do chấn thương cột sống. Ở người có tuổi do thoái hóa xơ hóa sụn đầu xương, các dây chằng…
III. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ ĐIỀU TRỊ
Nguyên tắc phục hồi chức năng và điều trị
– Chẩn đoán sớm, và điều trị kịp thời.
– Điều trị kết hợp nội khoa, phục hồi chức năng các bài tập thích hợp, kéo giãn và vật lý trị liệu giảm đau giăn cơ thư giăn, an thần nếu cần thiết.
– Phát hiện kịp thời dấu hiệu ép tủy để điều trị ngoại khoa kịp thời.
– Áp dụng liệu pháp giảm đau theo hướng dẫn của WHO (Tổ chức Y tế Thế giới).
Các phương pháp và kỹ thuật phục hồi chức năng
Bệnh nhân nằm giường đệm cứng có gối mỏng, hạn chế vận động quay gấp quá ngưỡng, đeo nẹp cổ cố định, nghỉ ngơi tránh thay đổi tư thế đột ngột,giữ tư thế đúng.
-Trong giai đoạn cấp:
+ Nghỉ ngơi nằm giường cứng,
+ Dùng biện pháp nhiệt thích hợp: Chườm nóng (parafin, hồng ngoại, sóng ngắn, siêu âm); chườm lạnh (chườm đá…)
+ Áp dụng các bài tập tại giường co cơ đẳng trương, nhẹ nhàng.
– Sau giai đoạn cấp có điều trị vật lư kết hợp với kéo giăn đốt sống cổ.
+ Điều trị kéo giăn cột sống cổ bằng máy tư thế nằm hay ngồi.
+ Các bài tập vận động co cơ đẳng trương kết hợp với tập thở.
3. Các điều tri khác
3.1. Thuốc
– Nhóm thuốc giảm đau: Acetaminophen đơn thuần hay có codein…hoặc giảm đau chống viêm không steroid liều thấp kinh điển (diclofenac, naproxen…) hoặc các thuốc ức chế chọn lọc COX-2 (cerecoxib…) tuy nhiên thận trọng với các bệnh nhân cao tuổi, có bệnh dạ dày, tim mạch… Có thể dùng đường uống hay tiêm, bôi ngoài da.
– Thuốc giảm đau thần kinh
– Thuốc giăn cơ: Mydocalm, Myonal…
– Thuốc bảo vệ sụn khớp: Glucosamin sulfate 1500mg/ngày đơn độc hoặc phối hợp chondroitin.
– Thuốc vitamin nhóm B
3.2. Đeo đai cổ cứng hoặc mềm
3.3. Phẫu thuật
Chỉ áp dụng cho các trường hợp điều trị nội khoa tích cực kết hợp PHCN không có kết quả, có ép tủy ép rễ thần kinh hoặc trượt đốt sống độ 3-4.
Ứng dụng các phương pháp vật lư trị liệu PHCN sau mổ kết hợp với các thuốc giảm đau chống viêm.
🔘 𝐀𝐝𝐝𝐫𝐞𝐬𝐬:
👉Tầng 5 Nhà A2 Bệnh viện ĐK Nông nghiệp,km13 Quốc lộ 1A- Thanh Trì- HN
👉 Bệnh viện ĐK Nông nghiệp CS2 - 183 Đặng Tiến Đông - Đống Đa - HN
🔘 𝐇𝐨𝐭𝐥𝐢𝐧𝐞: 0983532116/0963340130
🔘 𝐖𝐞𝐛𝐬𝐢𝐭𝐞 : http://benhviendakhoanongnghiep.vn/
🔘 𝐄𝐦𝐚𝐢𝐥: bsphamtuan86@gmail.com

ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG THẦN KINH VÙNG CHI DƯỚII/ PHẠM VI ÁP DỤNG PHÁC ĐỒKhoa chấn thương Chỉnh Hình, Khoa cấp cứu và Phục h...
19/04/2020

ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG THẦN KINH VÙNG CHI DƯỚI
I/ PHẠM VI ÁP DỤNG PHÁC ĐỒ
Khoa chấn thương Chỉnh Hình, Khoa cấp cứu và Phục hồi chức năng
II/GIẢI PHẪU HỌC THẦN KINH CHI DƯỚI
Vùng háng và đùi:
Mặt trước
Thần kinh sinh dục đùi (LI -2): xuyên qua cơ Psoas, nằm ở mặt trước trong đùi. Cảm giác: phần đùi trước trên trong, không có chi phối vận động.
Thần kinh bịt (L2-4): thoát ra qua ống bịt, chia thành nhánh trước và sau. Có thể bị chấn thương do dụng cụ banh đặt ở phía sau dây chằng ngang ổ cối (trong thay khớp hang). Cảm giác: phần đùi dưới trong qua nhánh cảm giác của TK bịt. Vận động: cơ thon và 3 cơ khép (khép dài, ngắn và lớn).
Thần kinh bì đùi ngoài (L2-3): đi ngang qua g*i chậu trước trên và có thể bị chèn ép tại g*i chậu trước trên. Cảm giác: mặt ngoài đùi, vận động: không.
Thần kinh đùi (L2-4): nằm giữa cơ chậu và cơ psoas lớn, chia nhánh trong tam giác đùi và chạy dưới cơ may. Cảm giác: mặt trước trong đùi qua các nhánh bì đùi trước. Vận động: cơ psoas, cơ may và cơ tứ đầu đùi.
Mặt sau:
Thần kinh chày (L4-S3): là phần của TK tọa, đi xuống dưới ở mặt sau đùi nằm giữa cơ khép lớn phía trước và cơ nhị đầu đùi đầu dài phía sau. Cảm giác: không. Vận động: cơ bán gân, cơ bán màng, cơ nhị đầu đùi đầu dài.
Thần kinh mác chung (L4-S2): là phần của TK tọa. Cảm giác: không. Vận động: cơ nhị đầu đùi đầu ngắn.
Thần kinh bì đùi sau (S1 -3): cảm giác mặt sau đùi, không chi phối vận động.
Vùng gối, cẳng chân:
Thần kinh bì cẳng chân trong (nhánh của TK hiển thuộc TK đùi): cảm giác vùng cẳng chân trong, không chi phối vận động.
Thần kinh chày (L4-S3): đi xuống cẳng chân giữa 2 đầu của cơ bụng chân, phía sau cơ gan chân và cơ khoeo, rối chui qua vòng gân cơ dép đi xuống dưới giữa khoang sau nông và sâu (nằm trong khoang sau sâu). Cảm giác: phần sau ngoài bắp chân trên (TK bì bắp chân trong) và dưới (TK bì bắp chân-sural). Vận động: toàn bộ các cơ khoang sau nông và khoang sau sâu cẳng chân.
Thần kinh mác chung (L4-S2): từ phía sau đi qua rãnh giữa cơ nhị đàu đùi và đầu ngoài cơ bụng chân đi ra ngoài, rồi vòng quanh chỏm xương mác đi ra trước, sâu đến tận cơ mác dài thì chia nhánh mác nông và sâu. Cảm giác: phần trên ngoài cẳng chân (TK bì bắp chân ngoài), dưới ngoài cẳng chân (TK mác nông). Vận động: toàn bộ cơ khoang trước (TK mác sâu), 2 cơ khoang ngoài (TK mác nông).
Vùng cổ bàn chân:
Thần kinh bì cẳng chân trong (nhánh của TK hiển thuộc TK đùi): cảm giác mặt trong bàn chân, không chi phối vận động.
Thần kinh chày ở cổ chân: đi đến sau mắt cá trong thì chia 3 nhánh tận. Cảm giác: gót chân trong (nhánh gót trong), gan chân trong (nhánh gan chân trong), gan chân ngoài (nhánh gan chân ngoài). Vận động: nhánh gan chân trong vận động các cơ dạng ngón cái, cơ gấp các ngón chân ngắn và cơ gấp ngón cái ngắn. Nhánh gan chân ngoài vận động các cơ: cơ dạng ngón út, cơ vuông gan chân, cơ giun, cơ khép ngón cái, cơ gấp ngón út ngắn, và tất cả các cơ gian cốt.
Thần kinh mác chung: nhánh mác nông chia thành nhánh bì mu chân trong và giữa, nhánh mác sâu sau khi đi qua mạc giữ gân duỗi chia thành nhánh trong và ngoài. Cảm giác: phía ngoài bàn chân (nhánh gót ngoài và sau của TK sural), mu chân (TK mác nông), kẻ ngón 1-2 (Tk mác sâu), mu chân trong (nhánh bì mu chân trong). Vận động: Nhánh ngoài của TK mác sâu vận động các cơ duỗi ngón cái ngắn và duỗi các ngón chân ngắn.
III/PHÂN LOẠI:
Phân loại chấn thương thần kinh ngoại biên theo Seddon:
Chấn thương
Sinh lý bệnh
Tiên lượng
Mất dẫn truyền (neurapraxiá)
Mất dẫn truyền thần kinh có thể hồi phục do thiếu máu cục bộ và do sự thoái hóa myelin có chọn lọc của bao sợi trục.
Tốt
Mất soi trục (axonotmesis)
Chấn thương nặng hơn với sự tổn thương (disruption) của bao myelin và sợi trục nhưng bao thần kinh (epineurium) còn nguyên vẹn.
Vừa
Đứt thần kinh (neurotmesis)
Đứt thần kinh hoàn toàn với sự mất liên tục của bao trong thần kinh (endoneurium).
Xấu
Hình: Giải phẫu cắt ngang của dây thần kinh ngoại biên.
Đứt thần kinh có nghĩa là toàn bộ các cấu trúc thiết yếu của thần kinh bị đứt rời ra, vỏ bao thần kinh có thể còn hay đứt theo.
Mất sợi trục là tổn thương thần kinh khá nặng với sự thoái hóa wallerian và đứt hoàn toàn sợi trục nhưng cấu trúc giải phẫu của thần kinh (ống Schwann, bao trong và ngoài) bị xáo trộn ít và vẫn được bảo toàn. Trên lâm sàng, mất sợi trục phân biệt với đứt thần kinh khi có sự phục hồi xảy ra. Khi thám sát thần kinh, thấy dây thần kinh còn nguyên vẹn gợi ý tổn thương mất sợi trục, nếu thấy u cục thần kinh gợi ý tổn thương kết hợp của cả mất sợi trục và đứt thần kinh với mất sợi trục ưu thế. Neu thấy mô sợi bên trong thần kinh là bằng chứng của đứt thần kinh.
Mất dẫn truyền là tổn thương trong đó liệt thần kinh xảy ra mà không có hiện diện của sự thoái hóa sợi trục mà chỉ có sự thoái hóa bao myelin tại cho. về lâm sàng thường có liệt hoàn toàn vận động và không hoàn toàn cảm giác. Seddon cho rằng mất dẫn truyền là sự gián đoạn thạm thòi vì có thể hồi phục theo thòi gian và hầu hết là hồi phục hoàn toàn.
IV/TỈ LỆ CHẤN THƯƠNG THẦN KINH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN GẪY XƯƠNG
Vị trí gãy
Loại chấn thương
Tỉ lệ tẳn thương TK
Xương chậu
Gãy xé dọc kép khung chậu
46% tổn thương TK
Xương chày
Gãy xương chày
19-30% có dấu hiệu TK sau khi đóng định nội tủy
Cổ chân
Lật sấp cổ chân
86% có dấu hiệu TK
Bảng: Loại gãy xương và tỉ lệ tổn thương TK
Có sự khác biệt lớn về mặt tiên lượng giữa tỉ lệ hồi phục chức năng TK thấp hơn trong gãy hở so với gãy kín (17% vs. 83.5%). Omer cho rằng các chấn thương TK liên quan đến trật khớp có khuynh hướng phục hồi tự nhiên nhiều hơn các chấn thương TK liên quan đến gãy xương. Omer nhận thấy chấn thương TK ngoại biên liên quan đến gãy xương kín thì thường là tổn thương mất dẫn truyền, có tiên lượng phục hồi tốt. Chấn thương TK liên quan đến gãy xương hở có tiên lượng tùy vào mức độ tổn thương giải phẫu TK: rách TK thường là tổn thương đứt rời TK cần được thám sát và nối lại.
V/CHẲN ĐOÁN LÂM SÀNG
Để đánh giá tổn thương thần kinh ngoại biên cần phải nắm được chính xác chức năng của TK đó: TK bắt nguồn từ đâu, có các nhánh vận động những cơ nào và cảm giác vùng da nào.(xem lại phần giải phẫu học)
Hỏi bệnh sử: về cơ chế chấn thương, các than phiền của bệnh nhân về cảm giác (đau, tê, dị cảm...) và vận động (yếu, liệt...). Không dựa vào triệu chứng đau đơn thuần vì đau có thể là do gãy xương, b**g gân, trật khớp...
Khám lâm sàng: chấn thương kín hay hở, vị trí vết thương ở gần hay đi qua vùng giải phẫu của TK nào. Khám cảm giác bao gồm: cảm giác nông (đau, sờ nông, nhiệt...), cảm giác sâu (rung âm thoa, vị thế ngón, phân biệt 2 điểm...). Khám vận động: đánh giá sức cơ (phân độ sức cơ theo Highet). Khám vận động chỉ chính xác khi người khám nhìn hay sờ được phần bụng cơ của TK chi phối có hoạt động co cơ (phân biệt vói mất vận động do đứt gân-cơ). Dựa vào các rối loạn cảm giác và vận động thu được để chẩn đoán thần kinh bị tổn thương.
Ví dụ: Mất cảm giác đau ở lòng bàn chân thường là do chấn thương TK tọa hay TK chày sau. Tuy nhiên, mất khả năng duỗi ngón chân cái hay bàn chân là do tổn thương của TK tọa hay TK mác.
VI/ ĐO ĐIỆN CƠ
Đo điện cơ giúp chẩn đoán xác định TK nào bị tổn thương, vị trí tổn thương, mức độ tổn thương, đánh giá sự phục hồi của TK tổn thương và giúp tiên lương. Ngoài ra, điện cơ còn giúp cho việc lựa chọn các cơ lý tưởng cho phẫu thuật chuyển gân.
VII/ĐIỀU TRỊ
Biểu đồ xử trí chấn thương thần kinh
* Kỹ thuật khâu nối TK:
- Nguyên tắc:
Khâu nối không căng
Hai đầu TK khớp nhau không bị xoắn
Thực hiện dưới kính phóng đại 3-6 lần.
- Các kiểu khâu:
Khâu bao ngoài TK:
Khâu bó sợi TK:
Khâu bao bó TK: thông dụng nhất hiện nay.
Chăm sóc hậu phẫu:
Trong 3 tuần đầu nên được bất động chi bằng nẹp giữ ở tư thế không làm căng thần kinh. Thay băng mỗi ngày, cắt chỉ sau 7-10 ngày. Các ngón chân có thể vận động nhẹ nhàng trong nẹp.
Khoảng 4-8 tuần sau mổ, có thể thay nẹp dần dần đưa chi về tư thế trung tính rồi tư thế căng thần kinh. Cho các ngón và cổ chân vận động tối đa.
8-12 tuần sau mổ: tập tăng cường sức cơ, lấy lại tầm vận động. Đánh giá phục hồi vận động và cảm giác của thần kinh. Khám bằng dấu Tinel xem vị trí phục hồi đến đâu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Browner (2008), “Peripheral Nerve Injury”, Skeletal trauma, 4th ed, chapter 20-diagnosis and treatment of complications.
Thompson:Netter'sConciseAtlasofOrthopaedicAnatomy, lsted.
Canale & Beaty: Campbeirs Operative Orthopaedics, 1 lth ed.
🔘 𝐀𝐝𝐝𝐫𝐞𝐬𝐬:
👉Tầng 5 Nhà A2 Bệnh viện ĐK Nông nghiệp,km13 Quốc lộ 1A- Thanh Trì- HN
👉 Bệnh viện ĐK Nông nghiệp CS2 - 183 Đặng Tiến Đông - Đống Đa - HN
🔘 𝐇𝐨𝐭𝐥𝐢𝐧𝐞: 0983532116/096340130
🔘 𝐖𝐞𝐛𝐬𝐢𝐭𝐞 : http://benhviendakhoanongnghiep.vn/
🔘 𝐄𝐦𝐚𝐢𝐥: bsphamtuan86@gmail.com

NGUYÊN NHÂN GÂY ĐAU LƯNG (ÍT KHI NGHĨ ĐẾN)1. Loét dạ dày- Cảm giác: Đau ở giữa lưng.- Nguyên nhân: Loét dạ dày hoặc tá t...
20/03/2020

NGUYÊN NHÂN GÂY ĐAU LƯNG (ÍT KHI NGHĨ ĐẾN)
1. Loét dạ dày
- Cảm giác: Đau ở giữa lưng.
- Nguyên nhân: Loét dạ dày hoặc tá tràng có thể khiến cơn đau lan ra phía sau.
- Điều trị: Nội soi là phương pháp khẩn cấp để xem mức độ loét dạ dày đến đâu. Sau khi chẩn đoán, cần phải dừng ngay thuốc kháng viêm hoặc aspirin giảm đau, vì chúng có thể làm trầm trọng thêm vết loét và làm chảy máu dạ dày.
Nếu nội soi không cho thấy dấu hiệu của loét dạ dày, bạn có thể gặp vấn đề ở đại tràng, tuyến tụy hoặc sỏi thận. Các bác sĩ sẽ siêu âm cho bạn để tìm ra nguyên do chính xác.
2. Vảy nến
- Cảm giác: Đau ở phần lưng dưới, khiến bạn ngủ không ngon. Các cơn đau thường xuất hiện lúc nửa đêm, sáng sớm thì biến mất. Các khớp trở nên đau, cứng nhắc, không linh hoạt và yếu dần đi.
- Nguyên nhân: Có thể bạn đang mắc phải căn bệnh da liễu rất phổ biến là bệnh vẩy nến (đặc trưng bởi các nốt đỏ dày đặc có vảy trên khuỷu tay, đầu gối, da đầu...). Hơn 10% các trường hợp, triệu chứng viêm khớp xuất hiện trước khi bị bệnh vẩy nến. Bạn có thể bị đau gót chân, một mắt đỏ, đau nhức, viêm gân hoặc viêm khớp ở các ngón chân, ngón tay.
- Điều trị: Chụp X-quang, MRI hoặc xạ hình có thể phát hiện tình trạng viêm khớp, bệnh vẩy nến. Việc điều trị bao gồm thuốc kháng viêm không steroid (không cortisone), thuốc bảo vệ dạ dày.
-Đau lưng có thể do nhiều nguyên nhân như loét dạ dày, thiếu vitamin D... Ảnh: Femmeactuelle.
3. Thiếu vitamin D
- Cảm giác: Đau lưng kéo dài thành bệnh mãn tính, gây trầm cảm, mệt mỏi.
- Nguyên nhân: Những cơn đau có thể liên quan đến việc thiếu vitamin D tổng hợp.
- Điều trị: Nếu bạn không hay ra ngoài ánh sáng mặt trời, tiêu thụ rất ít thức ăn chứa vitamin D như dầu cá, gan, uống sữa... bạn nên thực hiện một xét nghiệm máu kiểm tra lượng vitamin D trong cơ thể. Canxi - vitamin D là cặp không thể tách rời, bạn cần đảm bảo một lượng canxi cần thiết bằng cách chú ý đến hàm lượng trên mỗi sản phẩm, uống sữa, nước khoáng giàu canxi ...
4. Loãng xương
- Cảm giác: Những người phụ nữ mãn kinh (kể cả đàn ông) thường xuyên cảm thấy đau cột sống, co thắt các cơ cạnh sống, dễ bị gãy xương khi có chấn thương nhẹ hoặc bị té ngã.
- Nguyên nhân: Loãng xương do sự lão hoá cơ thể, ít hoạt động ngoài trời, thiếu vitamin D, chức năng dạ dày, ruột, gan, thận và tạo xương suy yếu, xương bị thoái hóa. Ở phụ nữ thời kỳ trước và sau khi mãn kinh thì hormon sinh dục nữ giảm, dẫn đến tăng nhanh quá trình chuyển canxi từ xương vào máu, gây loãng xương. Bệnh này cũng có thể do bạn ăn uống thiếu chất, thiếu canxi, phospho, magne, axit amin và các nguyên tố vi lượng hoặc bị suy giảm miễn dịch.
- Điều trị: Chụp X-quang để biết được trọng lượng xương của bạn. Hãy thực hiện một số bài tập giúp giảm đau nhức xương, bổ sung vitamin D kết hợp với một chế độ ăn uống giàu canxi.
5. Đau xơ cơ
- Cảm giác: Đau lan toả toàn bộ cơ thể, dưới phần thắt lưng, không có giới hạn rõ ràng của vùng đau, có cảm giác đau sâu trong cơ, đau co thắt, đau như cắt hoặc đau rát bỏng ở một vùng gân, cơ hoặc tổ chức mềm quanh khớp.
- Nguyên nhân: Bệnh đau xơ cơ là hiện tượng do rối loạn hệ thống chống đau của cơ thể, cụ thể là do thiếu hụt serotonin làm giảm ngưỡng đau dẫn đến tăng cảm giác đau và rối loạn giấc ngủ.
- Điều trị: Ngoài dùng thuốc, bệnh nhân cần kết hợp với vật lý trị liệu như massage, nhiệt trị liệu, xoa bóp, châm cứu kết hợp điều trị bằng pp Y CỐT LIÊN KHOA.
-Những bài tập yoga, thể dục... giúp ích nhiều cho bệnh đau lưng của bạn.
6. Căng thẳng
- Cảm giác: Đau lưng, nhức đầu, đau bụng... dần dần bạn càng cảm thấy tồi tệ.
- Nguyên nhân: Những biến đổi mạnh về tâm lý như lo lắng, căng thẳng, hồi hộp dễ dẫn đến những cơn đau kiểu này. Sự căng thẳng dễ gây nên đau thắt các cơ, làm bạn khó chịu.
- Điều trị: Bình tĩnh xử lý mọi chuyện, không vội vàng, hấp tấp. Bạn có thể thư giãn bằng cách tập thể thao, yoga, thái cực quyền, aerobic...
7. Thừa cân
- Cảm giác: Đau lưng, chân, gối.
- Nguyên nhân: Cân nặng quá mức làm giãn cơ bắp, gây đau lưng và các bệnh viêm xương khớp cột sống. Cần chú ý đến sự xấu đi của bệnh viêm xương khớp ở xương hông và phía trên đầu gối. Cứ khi trọng lượng cơ thể tăng 1kg, phần cơ ở đầu gối sẽ phải gánh thêm 4kg quá tải.
- Điều trị: Cố gắng giảm cân, tập thể thao, chú ý vào các bài tập chống đau lưng kết hợp với một chế độ ăn uống phù hợp.
🔘 𝐀𝐝𝐝𝐫𝐞𝐬𝐬:
👉Tầng 5 Nhà A2 Bệnh viện ĐK Nông nghiệp,km13 Quốc lộ 1A- Thanh Trì- HN
👉 Bệnh viện ĐK Nông nghiệp CS2 - 183 Đặng Tiến Đông - Đống Đa - HN
🔘 𝐇𝐨𝐭𝐥𝐢𝐧𝐞: 0983532116/096340130
🔘 𝐖𝐞𝐛𝐬𝐢𝐭𝐞 : http://benhviendakhoanongnghiep.vn/
🔘 𝐄𝐦𝐚𝐢𝐥: bsphamtuan86@gmail.com

MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀTHOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG.Đĩa đệm là phần cấu trúc không xương nằm trong khoang gian đốt số...
05/03/2020

MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ
THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG.
Đĩa đệm là phần cấu trúc không xương nằm trong khoang gian đốt sống. Đĩa đệm gồm có 3 phần: Nhân nhầy, vòng sợi, mâm sụn ( là các bản trong suốt trên và dưới.)
I. Áp lực nội đĩa đệm.
- Ở tư thế nằm ngửa thoải mái, chỉ riêng lực kéo Nachemson của các cơ và các dây chằng đã tác động lên những đĩa đệm thắt lưng dưới một áp lực bằng 15kg lực...
- Ở tư thế thẳng đứng áp lực tăng đến 100kg lực. Khi cúi xuống trước tăng 140kg lực, còn vừa cúi vừa xách tay thêm 20kg thì tăng tới 200kg lực.
- Ở tư thế ngồi không tựa thì trọng tải đĩa đệm có áp lực lớn hơn khi ở tư thế đứng 140kg lực.
- Khi ngồi áp lực trọng tải càng giảm nếu độ nghiêng của tựa lưng càng lớn. Ở tư thế ngồi thoải mái áp lực nội đĩa đệm ở dưới 80kg (Nachemson 1974)
- Khi ho, rặn,cười áp lực trong các đĩa đệm vùng thắt lưng lên đến 50kg lực.
Vì vậy, khi xảy ra một tổn thương ở đĩa đệm thì việc nằm nghỉ là tiên quyết và bắt buộc. II. Chẩn đoán mức độ và giai đoạn của TVĐĐ.
Hiện nay trên thế giới, tùy theo từng trường phái, từng tác giả, đã có nhiều cách đánh giá khác nhau và phân chia các giai đoạn khác nhau của TVĐĐ…Theo tôi cách phân loại theo giai đoạn tiến triển bệnh lý đĩa đệm của Arseni và cộng sự (1974) là hợp lý và dễ áp dụng:
Giai đoạn I: Giai đoạn đầu của thoái hóa đĩa đệm. Biểu hiện sự biến dạng của nhân nhầy, bắt đầu xuất hiện một vài chỗ đứt rách nhỏ ở phía sau của vòng sợi và nhân nhầy ấn lõm vào chỗ khuyết này. Hình ảnh này chỉ thấy trên phim chụp đĩa đệm, còn trên phim thường và lâm sàng chưa thấy có biểu hiện.
Giai đoạn II: (Lồi đĩa đệm) Nhân nhày lồi vể một phía của vòng sợi bị suy yếu. có nhiều chỗ rạn, rách vòng sỗi rệt hơn nhưng chưa xâm phạm hết chiều dầy của vòng sợi, bắt đầu giảm chiều cao khoang gian đốt. Do nhân nhầy đè ép vào vòng sợi đã bị suy yếu nên đĩa đệm bị phình ra nhất là ở phía sau. Hình ảnh chụp đĩa đệm đã có những dấu hiệu tổn thương khá phong phú. Về lâm sàng có thể là thời kỳ đau thắt lưng cục bộ, hãn hữu lồi đĩa đệm có thể gây kích thích rễ thần kinh.
Giai đoạn III:( Thoát vị đĩa đệm) Đứt rách hoàn toàn các lớp của vòng sợi, tổ chức nhầy cùng với tổ chức khác của đĩa đệm thoát ra khởi khoang gian đốt sống, hình thành thoát vị đĩa đệm. Giai đoạn này chụp đĩa đệm cho thấy thoát vị nhân nhầy đã hoặc chưa gây đứt dây chằng dọc sau. Các triệu chứng lâm sàng của hội chứng lâm sàng của hội chứng rễ thần kinh xuất hiện và có thể chia ra 3 mức độ:
• Kích thích rễ.
• Chèn ép rễ, còn một phần dẫn truyền thần kinh.
• Mất dẫn truyền thần kinh.
Giai đoạn IV:( Hư đĩa đệm - Khớp đốt sống – Discarthrose) Nhân nhầy bị biến dạng, xơ hóa, vòng sợi bị phá vỡ, rạn rách nặng ở nhiều phía. Giảm rõ chiều cao khoang đốt sống dẫn đến hẹp ống sống thứ phát và hư khớp đốt sống, giữa các mấu khớp, mọc g*i xương ở bờ viền của các thân đốt sống. Lâm sàng thường là đau thắt lưng mạn tính tái phát, có thể có hội chứng rễ nặng do chèn ép trong trong lỗ tiếp hợp đã bị hẹp bởi các biến đổi thứ phát của cấu trúc xương.
Trong lâm sàng, bệnh lý đĩa đệm có thể không tiến triển tuần tự qua từng giai đoạn đã nêu trên, mà có thể có những bước tiến triển đột biến do những yếu tố bên trong hoặc bên ngoài gây ra, nhất là yếu tố chấn thương và tải trọng không cân đối quá mức. Có thể gặp thoái hóa đĩa đệm nặng gây khóa cứng đốt sống nên không có thoát vị đĩa đệm.
II. Điều trị.
Trên 90% tổng số bn đau thắt lưng hông(thần kinh tọa) do thoát vị đđ được điều trị nội Khoa, có khoảng 5 -10% số bn được điều trị bằng phẫu thuật...
1. Điều trị nội Khoa.
1.1. Chế độ vận động:
Trong thời kỳ cấp tính của bệnh, chế độ nằm nghỉ tại giường là nguyên tắc quan trọng đầu tiên của điều trị nội Khoa.Tư thế nằm ngửa trên ván cứng có đệm ở vùng khoeo chân làm co nhẹ khớp gối và khớp háng làm cho áp lực nội đĩa đệm giảm thấp cũng đã co tác dụng điều trị tốt. Cũng có thể cho bệnh nhân nằm ở tư thế nào đỡ đau nhất.Thời gian nằm nghỉ tại giường là 5-7 ngày. Có khi nằm nghỉ kéo dài đến hai tuần hoặc dài hơn…
Một đĩa đệm đang ở trạng thái thật căng phồng sau khi đã chịu đựng trọng tải mà được chuyển sang tư thế nằm ngang một thời gian dài sẽ mất chiều cao rõ ràng hơn là ở trạng thái chèn bị chèn ép. Trái lại, một đĩa đệm đã bị đã bị mất nước do chèn ép sẽ căng phồng nhanh hơn là một đĩa đệm đã hoàn toàn bị hút cạn…
# Về mặt tâm lý : Cần giải thích rõ cho bệnh nhân về mục đích và yêu cầu của phương pháp nằm bất động để bệnh nhân yên tâm và tự giác thực hiện. Chế độ bất động một cách kiên quyết và kịp thời sẽ tránh làm cho thoát vị đĩa đệm nặng hơn, làm giảm kích thước của TVĐĐ và tạo điều kiện cho sự tái tạo tổ chức.Từ đó các thoát vị mới và nhỏ có thể trở lại vị trí ban đầu.
1.2. Điều trị
Trên cơ sở nằm bất động mới tiến hành các phương pháp điều trị nội Khoa khác như: chườm nóng, kéo giãn nhẹ, xoa bóp,tập vận động , tác động cột sống, châm cứu, vật lý trị liệu phục hồi chức năng giúp cải thiện hiệu quả điều trị đáp ứng tốt với điều trị.
Thuốc : Y học cổ truyền, giảm đau, chống viêm, giãn cơ, vitamin nhóm B,..Tùy trường hợp mà lựa chọn phương pháp phù hợp.
1.3. DỰ PHÒNG QUAN TRỌNG.
Tuần thứ hai, thứ ba trở đi có thể vận động nhẹ nhàng và tập một số động tác nhẹ ở tư thế nằm do thấy thuốc hướng dẫn. Chế độ tập cần tuân thủ nguyên tắc:
- Tránh các tư thế và động tác làm xuất hiện áp lực tải trọng cao,đột ngột hoặc không cân đối.
- Tránh các lực đẩy và xén cắt do vận động cột sống thắt lưng quá mức và trái chiều. Không được cúi gấp thân để nâng vật nặng, tránh mang, xách không cân đối một bên lệch người...Nên “xuống tấn” dùng lực của cơ đùi. Giữ tư thế cột sống thẳng trong mọi tình huống vận động.
- Không ngồi, nằm dưới sàn nhà. Bởi khi ngồi dậy cần sự gắng sức và độ vươn của cột sống.
- Khi ngủ dậy phải tuân thủ tư thế nghiêng người, thả hai chân xuống sàn, ngồi dậy. Không nên bật dậy theo tư thế thẳng người.
- Ho, hắt hơi ở tư thế ngồi, gội đầu ở tư thế nằm trong giai đoạn điều trị.
- Hạn chế đứng lâu, ngồi lâu, một tư thế ko đổi, gò bó, không đi bộ, chạy bộ, chơi thể thao trong thời gian điều trị cũng như sau thời gian điều trị từ 3 đến 6 tháng.
- Nên kết hợp kéo giãn cột sống bằng phương pháp treo xà đơn, bơi theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.
- .Sau khi điều trị ổn định, thời gian để trở lại sinh hoạt bình thườnglà từ 3-6 tháng.
Tổng hợp:
Đau Thắt Lưng (Gs. Vũ Quang Bích )
Bệnh Học Thần Kinh( Gs. Hồ Hữu Lương )
Người bệnh có nhu cầu tư vấn xin liên hệ.
🔘 𝐀𝐝𝐝𝐫𝐞𝐬𝐬:
👉Tầng 5 Nhà A2 Bệnh viện ĐK Nông nghiệp,km13 Quốc lộ 1A- Thanh Trì- HN
👉 Bệnh viện ĐK Nông nghiệp CS2 - 183 Đặng Tiến Đông - Đống Đa - HN
🔘 𝐇𝐨𝐭𝐥𝐢𝐧𝐞: 0983532116/096340130
🔘 𝐖𝐞𝐛𝐬𝐢𝐭𝐞 : http://benhviendakhoanongnghiep.vn/
🔘 𝐄𝐦𝐚𝐢𝐥: bsphamtuan86@gmail.com

HỘI CHỨNG ĐAU LƯNG CẤPĐau thắt lưng cấp là thể đau cấp tính của hội chứng thắt lưng cục bộ (gọi là hội chứng thắt lưng c...
02/03/2020

HỘI CHỨNG ĐAU LƯNG CẤP
Đau thắt lưng cấp là thể đau cấp tính của hội chứng thắt lưng cục bộ (gọi là hội chứng thắt lưng cục bộ cấp tính), chỉ khu trú ở vùng thắt lưng, không kèm theo những dấu hiệu rễ và dây thần kinh, mà căn nguyên chính là do thoái hóa đĩa đệm cột sống thắt lưng.
TRIỆU CHỨNG
– Khởi phát: thường sau những vận động với một tư thế bất lợi nào đó, xuất hiện đau đột ngột vùng thắt lưng, gây cản trở vận động của cột sống và gây tư thế sai lệch đặc trưng của cột sống. Sau đó để duy trì tư thế chống đau và do phản xạ, các cơ vùng thắt lưng tăng cường trương lực và co cơ.
– Vị trí đau chủ yếu ở vùng cột sống thắt lưng và xương cùng, có thể ở chính giữa hoặc ở hai bên của khu vực đó, đau có thể lan tỏa ra phía trước hoặc lên phía đầu, hoặc có khi xuống dưới tới khối cơ đùi theo kiểu giả rễ thần kinh.
– Các điểm đau cột sống: khám ấn lên mỏm g*i các đốt sống để tìm điểm đau cột sống, các điểm này tương ứng với các đoạn vận động bệnh lý. Các điểm đau cạnh sống nằm ở hai bên của điểm đau cột sống, cách khoảng 2-2,5cm, các điểm đau này là điểm xuất chiếu đau của các rễ thần kinh tương ứng.
– Giảm tầm vận động của cột sống thắt lưng :
+ Giảm độ giãn cột sống khi cúi, nghiệm pháp Schoeber (+) (độ giãn cột sống

Address

Hanoi
00084

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Khoa Phục Hồi Chức Năng Bệnh viện Đa Khoa Nông Nghiệp posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Khoa Phục Hồi Chức Năng Bệnh viện Đa Khoa Nông Nghiệp:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram