Y tế & sức khỏe cộng đồng

Y tế & sức khỏe cộng đồng Cung cấp những kiến thức, thông tin bổ ích giúp nâng cao sức khỏe cho bạn và gia đình

23/03/2021

💥 Đặt Lưng Là Ngủ Ngon - Giải Pháp Cho Bà Con Mất Ngủ

✅ BÍ QUYẾT LẤY LẠI GIẤC NGỦ NGON SAU 30 PHÚT - GIẢI TỎA NỖI LO MẤT NGỦ,THIẾU NGỦ HOÀN TOÀN TỪ THẢO DƯỢC TỰ NHIÊN LÀNH TÍNH

💢 Mới đây Đài VTV2 chương trình Vì Sức Khỏe Người Việt đã nói về phương pháp trị Mất Ngủ hiệu quả nhất hiện nay đồng thời phỏng vấn Bác Sĩ: Đặng Công An với bài thảo dược điều trị chứng Mất Ngủ hiệu quả từ 7 - 15 ngày cho bà con trong thời gian vừa qua !

✅ HÃY CHIA SẺ NGAY VỚI CHUYÊN GIA CHÚNG TÔI ĐỂ SỚM TÌM RA GIẢI PHÁP TỐT NHẤT CHO TÌNH TRẠNG CỦA BẠN

☎️☎️☎️ GỌI NGAY: 0342.772.360 để được khám chữa kịp thời (Tư vấn miễn phí 24/7)💥
--------------------------------
AN GIẤC HOÀN là sản phẩm được Trung Tá - Bác sĩ Đặng Công An nghiên cứu phát triển lên. Với mong muốn giúp đỡ cho người bệnh THIẾU MÁU NÃO, RỐI LOẠN TIỀN ĐÌNH. Đây là tâm huyết, sự nghiên cứu trong nhiều năm của thầy, sản phẩm hỗ trợ điều trị các chứng:

🥦 ĐAU ĐẦU, ĐAU NỬA ĐẦU
🥦 MẤT NGỦ KINH NIÊN
🥦 TỈNH GIẤC GIỮA ĐÊM
🥦 HOA MẮT CHÓNG MẶT
🥦 ĐAU MỎI VAI GÁY
🥦 TÊ BÌ CHÂN TAY
🥦 BUỒN NÔN, Ù TAI
🥦 SUY GIẢM TRÍ NHỚ, THỊ LỰC
🥦 HAY LO LẮNG, SUY NGHĨ LINH TINH

☎️☎️☎️ GỌI NGAY: 0342.772.360 để được khám chữa kịp thời (Tư vấn miễn phí 24/7)💥

Viêm xoang là một bệnh rất phổ biến ở nướcta, thường gặp sau khi bị viêm mũi, do cảm cúm, viêm họng... Nếu bị viêmxoang,...
21/03/2021

Viêm xoang là một bệnh rất phổ biến ở nướcta, thường gặp sau khi bị viêm mũi, do cảm cúm, viêm họng... Nếu bị viêmxoang, muốn chữa khỏi thì phải tìm đúng nguyên nhân gây bệnh.

Viêm xoang là một bệnh rất phổ biến ở nước ta, thường gặp sau khi bị viêm mũi, do cảm cúm, viêm họng... Nếu bị viêm xoang, muốn chữa khỏi thì phải tìm đúng nguyên nhân gây bệnh. Thường thì bệnh viêm xoangdo dị ứng, do nhiễm khuẩn khó trị dứt điểm, vì thời tiết nước ta cónhiều biến động thất thường quanh năm, khí hậu nóng ẩm nên các vi khuẩngây bệnh, nấm mốc… khó triệt tiêu hoàn toàn.
Nguyên nhân nào gây viêm xoang?

Có nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến viêm xoang: nhiễm khuẩn đường hôhấp trên do siêu vi, vi khuẩn, nấm...; viêm xoang do dị ứng thời tiết vàdị ứng với các dị vật khác; có u bướu, thịt dư; vách ngăn mũi bịlệch... Mọi lý do cản trở luồng không khí vào và mang, dẫn lưu chất tiếtra khỏi xoang đều khiến chất dịch thoát không kịp, làm cho lỗ thông phùnhỏ thêm, lỗ thông xoang gần như bị tắc nghẽn. Ứ đọng chất nhầy là môitrường thuận lợi để vi khuẩn, cũng như một số loại nấm phát triển trongcác xoang. Cơ địa dị ứng một chất nào đó, thường là hóa chất, thức ănbiến chất, làm cho niêm mạc mũi phù nề, gây bít tắc lỗ thông xoang vànhiễm khuẩn. Sức đề kháng kém, cơ thể không đủ sức đề kháng chống lại vikhuẩn, suy giảm miễn dịch, suy yếu niêm mạc đường hô hấp, rối loạn hệthần kinh thực vật. Bệnh nhân viêm xoang kèm theo viêm một số bộ phậnkhác. Tuyến nhầy của niêm mạc xoang hoạt động quá nhiều. Hệ thống lôngchuyển, có chức năng vận chuyển các chất nhầy trong xoang ra ngoài hoạtđộng kém. Do viêm mũi sau nhiễm siêu vi (cúm, sởi...), bị bội nhiễm,viêm mũi dị ứng kéo dài hoặc do tình trạng vẹo vách ngăn. Có trường hợpviêm xoang là hậu quả của sâu răng, nhiễm khuẩn răng hàm trên. Sau chấnthương có tổn thương niêm mạc xoang.

Viêm xoang - Làm gì để trị dứt điểm?
Vị trí các loại bệnh viêm xoang con người mắc phải.

Dấu hiệu nhận biết

Trong các thể viêm xoang thì viêm xoang trán hay gặp hơn cả (thườngphối hợp với viêm xoang sàng trước). Bị viêm xoang trán bệnh nhân sẽ cónhững cơn đau đặc biệt: cơn đau phía trên ổ mắt, một bên và có 2 chu kỳmỗi ngày; cơn đau tăng dần từ sáng đến giữa trưa thì đạt mức tối đa, lúcđó mũi chảy nhiều mủ, xoang vơi đi và cơn đau dịu xuống, đến chiều lạitái diễn cơn đau đó. Đôi khi kèm chảy nước mắt, mắt đưa đi đưa lại cũngđau, da vùng xoang tăng cảm giác, chỉ sờ cũng đau, ấn dây thần kinh trênhố mắt ở góc trên - trong ổ mắt cũng đau nhói. Khi bị viêm xoang, ngoàitriệu chứng nghẹt mũi, chảy mủ... người bệnh còn bị đau nhức đầu triềnmiên. Nhiều người còn bị đau mắt, thậm chí là mù mắt do viêm xoang (dohốc mắt được bao bọc bởi hệ thống các xoang mặt, do có những liên quanchặt chẽ về mặt cấu trúc nên những viêm nhiễm từ mũi xoang có thể gâyhại đến mắt như viêm nề ổ mắt, viêm mí...

Ðiều trị và phòng ngừa

Trên đây là một số nguyên nhân chính có thể dẫn đến bệnh viêm xoang,chúng ta biết được các nguyên nhân này để biết cách phòng tránh bệnh mộtcách hiệu quả.

Viêm xoang - Làm gì để trị dứt điểm?
Người bị viêm xoang nên tránh xa các dị nguyên như khói thuốc lá, dầu thơm, bụi bậm, chó, chim, mèo...

Việc điều trị bệnh sẽ tùy thuộc niêm mạc lót có tổn thương không. Nếuniêm mạc lót bị tổn thương ít sẽ điều trị bảo tồn: kháng sinh, khánghistamin, thuốc co mạch. chọc rửa xoang, vi phẫu thuật qua mũi, cắtpolyp, mổ vẹo vách ngăn, chữa răng. Nếu việc điều trị bảo tồn thất bạisẽ phải điều trị tiệt căn bằng các loại thủ thuật xoang: nạo sàng quamũi hoặc qua đường ngoài, nạo sàng hàm, mổ xoang trán, xoang bướm, mổliên xoang, dùng phương pháp vi phẫu nhằm tái tạo lại sinh lý bìnhthường của xoang.

Người bị viêm xoang nên tránh xa các dị nguyên như khói thuốc lá, mùixăng dầu, dầu thơm, bụi, chó, chim, mèo. Nên giữ cho không khí trongnhà, phòng ngủ được thoáng. Mùa đông nên dùng máy phun nước để cho khôngkhí không quá khô. Không nên để cơ thể, nhất là vùng ngực và họng bịnhiễm lạnh; đeo khẩu trang khi đi ngoài đường; vệ sinh răng miệng saubữa ăn; có chế độ ăn uống tốt.

Một trong những triệu chứng của viêm xoang là nghẹt mũi, chảy mũi,nên để dễ thở, bệnh nhân thường sử dụng các loại thuốc nhỏ mũi thôngthường như phinol, naphazolin, otrivin... Các thuốc này có tác dụng làmco mạch máu ở niêm mạc mũi, giảm sung huyết làm cho mũi thông thoáng, dễthở; có hiệu quả trong trường hợp mũi bị viêm do lạnh, nhiễm siêu vi...niêm mạc mũi bị sung huyết, giãn mạch, phù nề và mũi sưng to. Đây chỉlà loại thuốc dùng tạm thời để chữa triệu chứng khó chịu, không phải làthuốc trị bệnh. Do vậy chỉ được dùng thuốc trong 5-7 ngày, nếu dùngthuốc nhiều lần hoặc kéo dài cho dù mỗi ngày vài lần thì sau nhiều tuầndùng liên tục, thuốc sẽ giảm hiệu quả. Tai hại hơn là thuốc sẽ gây hiệuứng ngược lại khiến tình trạng nghẹt mũi càng nặng, trở thành bệnh viêmmũi, điều trị rất khó khăn. Ngoài ra, việc dùng thuốc nhỏ mũi lâu ngàycòn có thể gây viêm teo mũi, thủng vách ngăn...

BS. Nguyên Diễn

21/03/2021

💥 BỎ RA 1 PHÚT - BẠN SẼ CÓ NGAY BÍ QUYẾT NGỦ NGON
Mời bạn đọc xem chia sẻ kinh nghiệm của những người mất ngủ khỏi bệnh nhờ bài thuốc An Giấc Hoàn
--------------------------------
💢 Thành phần bài thuốc bao gồm: Cao toan táo nhân; Cao dạ giao đằng; Cao rau đắng biển; Cao long đởm thảo; Cao mạch môn đông; Cao sa nhân; Cao ngũ vị tử; Cao khô thái tử sâm...
✅ Phụ liệu: Tinh bột sắn, mật ong, sáp ong, than hoạt tính vừa đủ
👉 Công dụng: Giúp dưỡng tâm,an thần, ngủ sâu giấc, cải thiện tình trạng căng thẳng thần kinh, mệt mỏi do mất ngủ
👉 Đối tượng sử dụng: Người mất ngủ, khó ngủ, ngủ không sâu giấc, giấc ngủ đến chậm, căng thẳng thần kinh.
☎️☎️☎️ GỌI NGAY: 0342.772.360 để được khám chữa kịp thời (Tư vấn miễn phí 24/7)💥
💪 ĐẢM BẢO giúp bạn lấy lại giấc ngủ ngon
🥦 Chữa bệnh ngay tại nhà trước khi quá muộn
🥦 Chi phí rất phù hợp, hiệu quả.
🥦 Để lâu gây tình trạng Thiếu Máu, Tai Biến Nguy hiểm tới tính mạng.
- Với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, Lương Y Đặng Công An đã được nhiều bà con tin và sử dụng sản phẩm.
🔈 Được các kênh truyền thông đưa tin: VTV3, VTC14, HTC,...
- Hỗ trợ cho Bà con có thẻ Bảo Hiểm Y Tế.
☎️☎️☎️ GỌI NGAY: 0342.772.360 để được khám chữa kịp thời (Tư vấn miễn phí 24/7)💥

Nấm linh chi  - một dược liệu quýGiới chuyên môn cho biết, nấm linh chi có tác dụng trên một số bệnh như đau thắt cơ tim...
18/03/2021

Nấm linh chi - một dược liệu quý
Giới chuyên môn cho biết, nấm linh chi có tác dụng trên một số bệnh như đau thắt cơ tim, bệnh ở mạch vành của tim, huyết áp không ổn định, viêm phế quản,
Tên khoa học: Ganoderma lucidum (Leyss.ex. Fr.) Karst. Thuộc họ nấm gỗ: Ganodermataceae.
Còn gọi là linh chi thảo (lingzhi), tam tú, mộc linh chi, tiên thảo, nấm linh chi, nấm trường thọ…
Linh chi là một loại nấm hóa gỗ có cuống dài hoặc ngắn, mũ nấm có dạng hình thận, có dạng hình tròn hay hình quạt. Cuống thường cắm không ở giữa mũ nấm mà cắm lệch sang một phía mũ. Hình trụ tròn hay dẹt có thể phân nhánh cuống, có màu khác nhau tùy theo loài. Mặt trên bóng như đánh véc ni, trên mặt mũ có những vân đồng tâm.
Tính vị quy kinh: Vị ngọt, tính ấm. Không độc. Đi vào kinh tâm, can, tỳ, phế, thận.
Công dụng: Tư bổ cường tráng, an thần định chí, bổ trung kiện vị, chỉ khái bình suyễn.
Thành phần hóa học: Chủ yếu chứa polysaccharides, triterpenes, ganoderic acid, germanium, steroid, một số vitamin và khoáng chất…
Tác dụng dược lý: Cải thiện chức năng tim mạch, cường tim, tác dụng giảm huyết áp. Có tác dụng chống kích tập tiểu cầu và chống huyết khối thấy rõ. Đối với hệ hô hấp có tác dụng khu đàm, chỉ khái, bình suyễn. Tác động chức năng trao đổi chất và nội tiết, có tác dụng bảo vệ gan. Có tác dụng chống oxy hóa mà trì hoãn lão hóa, kháng viêm và chống khối u. Đối với tổn thương do phóng xạ có hiệu quả phòng vệ nhất định, do có tác dụng tăng cường miễn dịch. Đối với hệ thần kinh có tác dụng trấn tĩnh, giúp nâng cao trao đổi chất, tăng chức năng miễn dịch. Đối với các cầu khuẩn và que khuẩn như Pneumococcus, Streptococcus, Staphyloccus và Hemophilus influenzae có tác dụng ức chế.
Linh chi dùng để chữa bệnh và bảo vệ sức khỏe, tối thiểu đã có 3.000 năm lịch sử. Người Nhật và Hàn Quốc gọi linh chi là “nấm hạnh phúc”, cỏ không chết (bất tử thảo), cỏ tiên (tiên thảo)... Linh chi, sống hoang dã trong rừng núi ẩm thấp, ký sinh trên cây. Do môi trường sinh trưởng và thời gian thu hái khác nhau, nên có hơn hàng trăm chủng loại. Trong đó “ngũ sắc linh chi” với 5 màu: xanh, vàng, nâu, trắng, đen và tím có giá trị dược tính cao nhất.
Nấm linh chi
Hoàng chi: Màu vàng, vào tỳ, vị ngọt, không độc, tính bình. Chủ trị các bệnh nội tạng, nhất là bệnh phụ khoa và chứng viêm mạn tính; có tác dụng kiện tỳ, an thần.
Thanh chi: Màu xanh, vào can, vị hơi chua, tính bình. Có tác dụng bổ gan sáng mắt, tăng cường chức năng phổi; giúp tinh thần tập trung và tăng trí nhớ.
Xích chi: Màu nâu, vào tim, vị hơi đắng, tính bình, không độc. Chủ trị nôn ngược. Có tác dụng bồi bổ tim mạch, tăng cường trí nhớ, kéo dài tuổi thọ.
Tía chi: Màu tím, đi vào cả gan, thận. Vị ngọt không độc, tính ôn hòa. Chủ trị ù tai, ích tinh khí, cường kiện gân xương, bổ thận.
Hắc chi: Màu đen, vào thận, vị hơi mặn mà tính bình. Chủ trị tiểu tiện không thông; bổ thận, lợi tiểu.
Bạch chi: Màu trắng, vào phổi, vị cay nóng, tính bình. Chủ trị mũi dị ứng, ho khan và khó thở, tác dụng bổ phổi.
Giới chuyên môn cho biết, nấm linh chi có tác dụng trên một số bệnh như đau thắt cơ tim, bệnh ở mạch vành của tim, huyết áp không ổn định, viêm phế quản, thấp khớp, viêm gan mạn, bệnh phụ nữ thời kỳ mãn kinh, bệnh đường tiêu hóa, tiểu đường… Ứng dụng trên lâm sàng, dùng nấm linh chi chữa choáng váng, mất ngủ, hồi hộp, thở ngắn, suy nhược, ho suyễn. Y học hiện đại còn dùng nấm linh chi chữa thần kinh suy nhược, bệnh tăng huyết áp, tiểu đường, viêm phế quản mạn tính và dị ứng hen suyễn…
DS. BÀNG CẨM

Món ăn từ chim cút bổ hư ích khí, thanh lợi thấp nhiệtKhông chỉ gà, vịt có thể chế biến thành các món ăn ngon cho gia đì...
17/03/2021

Món ăn từ chim cút bổ hư ích khí, thanh lợi thấp nhiệt
Không chỉ gà, vịt có thể chế biến thành các món ăn ngon cho gia đình mà chim cút cũng vậy.
Thịt ngọt, xương mềm, các món ăn từ chim cút như chim cút chiên bơ, chim cút chiên nước mắm hay chim cút chiên giòn... thơm lừng sẽ làm hài lòng những ai thưởng thức. Thịt chim và trứng chim cút còn là vị thuốc tốt cho người suy nhược, tiêu chảy, phong thấp...
Chim cút giàu protein, chất béo, các muối vô cơ, sinh tố. Do tác dụng bổ dưỡng tăng lực rõ rệt nên ở Trung Quốc, chim cút được gọi là nhân sâm động vật.
Theo Đông y, chim cút vị ngọt, tính bình; vào tỳ, vị, đại tràng. Tác dụng bổ hư, ích khí, thanh lợi, thấp nhiệt. Trị các chứng lao, suy nhược, tiêu, chảy, kiết lỵ, suy dinh dưỡng, phong thấp. Ngày dùng 1 - 4, 5 con; có thể nấu, luộc, chưng, hầm, chiên, nướng. Sau đây là một số thực đơn chữa bệnh có chim cút:
Cháo trứng cút: cháo trắng (gạo tẻ hoặc gạo nếp) 1 bát, trứng chim cút 2 - 3 quả. Ăn vào buổi sáng hoặc tối. Dùng cho trẻ em suy dinh dưỡng, người thể trạng suy nhược.
Cháo chim cút cật lợn: chim cút 3 con, gạo tẻ 80g, đậu đỏ 60g, bầu dục (cật lợn) thái lát 200g. Tất cả nấu cháo, thêm gia vị. Dùng tốt cho người ho lao, mệt mỏi thở gấp, rối loạn tiêu hóa, ăn kém, viêm thận phù nề, đau lưng mỏi gối, suy kiệt, thiểu dưỡng.
Trứng chim cút bạch cập: bạch cập lượng thích hợp, tán bột mịn. Trứng chim cút 3 quả (bỏ vỏ), khuấy đều với bột bạch cập, thêm nước sôi, uống vào các buổi sáng, một đợt vài ba tuần. Dùng tốt cho người bị lao phổi khái huyết.
Chim cút xào măng (Am thuần nhục phiến): chim cút 100g, măng tre 30g, mộc nhĩ 12g, dưa chuột 12g. Chim cút làm sạch bỏ ruột; măng tre, mộc nhĩ ngâm mềm, rửa sạch, thái lát. Rán chim cút cho chín, cho thêm nước hàng, bột đậu, măng, nấm, dưa chuột đã thái lát vào xào chín toàn bộ, nêm chút bột ngọt. Dùng cho người bị lao, suy nhược, tiêu, chảy, kiết lỵ, suy dinh dưỡng, phong thấp.
Chim cút chiên dầu mè: chim cút làm sạch (4 - 5 con), tẩm bột, trứng gà, lá mơ, dùng dầu mè chiên. Dùng cho người suy nhược, hư lao thở gấp, mỏi mệt, tiêu chảy, kiết lỵ lâu ngày ăn kém, người cao tuổi.
Chim cút hầm kỷ tử đỗ trọng: chim cút 4 - 5 con làm sạch bỏ ruột, kỷ tử 30g, đỗ trọng 15g. Tất cả hầm nhừ, vớt bỏ bã thuốc, thêm gia vị. Dùng tốt cho người phong thấp, thoái hóa khớp, đau lưng mỏi gối, mệt mỏi, thở gấp.
Chim cút hầm đậu đỏ: chim cút 4 - 5 con làm sạch bỏ ruột, đậu đỏ 100g, gừng tươi 15g (gọt vỏ đập giập). Tất cả hầm nhừ, thêm gia vị. Dùng tốt cho người bị tiêu chảy, kiết lỵ. Cho vào bụng mỗi con chim cút 1 con trùng thảo, khâu lại, thêm gia vị hầm nhỏ lửa chín nhừ. Dùng tốt cho người ho lao, hen suyễn, khái huyết, mệt mỏi thở gấp; đau lưng, mỏi gối, ăn kém; người bệnh sau thời gian bệnh nặng dài ngày.
Trứng chim cút hầm sâm quy đại táo: trứng chim cút 3 quả, đảng sâm 15g, đương quy 12g, đại táo 10 quả. Tất cả hầm nhừ. Dùng cho người dưỡng bệnh sau thời kỳ nằm viện, sản phụ sau khi sinh con, suy nhược thần kinh.
Kiêng kỵ: Người đang bị cảm sốt nhiều đờm không dùng chim cút.
BS. Phương Thảo

Đông y chữa suy giãn tĩnh mạch chânSuy giãn tĩnh mạch chân hay còn gọi là suy giãn tĩnh mạch chi dưới là tình trạng suy ...
17/03/2021

Đông y chữa suy giãn tĩnh mạch chân
Suy giãn tĩnh mạch chân hay còn gọi là suy giãn tĩnh mạch chi dưới là tình trạng suy giảm chức năng đưa máu trở về tim của hệ thống tĩnh mạch nằm ở vùng chân
, xuất hiện các biểu hiện như cảm giác nhức mỏi, nặng chân, phù, tê bì, hay bị chuột rút về ban đêm…
Theo thống kê có tới 35% người trưởng thành, 50% người nghỉ hưu mắc phải bệnh này. Nguyên nhân gây suy giãn tĩnh mạch thường do rất nhiều nguyên nhân như: đặc thù công việc phải đứng lâu hay ngồi nhiều, dư thừa cân nặng, ít vận động và hoạt động thể chất, thường xuyên đi giày cao gót, cũng có thể do tiền sử gia đình...
Đông y gọi là chứng thanh xà độc, bởi nhìn bên ngoài khối tĩnh mạch ở bắp chân ngoằn nghèo giống như con rắn xanh. Nguyên nhân do huyết ứ, khí trệ. Mạch máu lưu thông phụ thuộc vào nhiều yếu tố (tư thế, tính chất công việc , môi trường độ ẩm cao, béo phì, rối loạn hormon, thoái hóa van do tuổi tác...).
Bài thuốc điều trị: đương quy 20g, xích thược 20g, hồng hoa 15g, đào nhân 16g, xuyên khung 15g, sinh địa 15g, hoàng kỳ 12g, thục địa 10g, hòe hoa 20g, đan sâm 20g. Bài thuốc có tác dụng hoạt huyết, trục huyết ứ, chống viêm, thông kinh, lợi thấp, giảm đau, thanh nhiệt lương huyết, bổ âm, dưỡng huyết, làm chắc thành mạch, hành khí, lưu thông khí huyết đưu máu về tim.
Sắc uống ngày 1 thang. Uống liền 20-30 ngày là 1 liệu trình. Uống khi thuốc còn ấm, sau bữa ăn 30 phút. Ngoài ra trong thời gian uống thuốc, không ăn thức ăn cay nóng, khó tiêu, ngủ đủ nhu cầu, ăn nhiều rau củ quả. Công việc phải đứng lâu, ngồi lâu nên có thời gian giải lao để máu bớt ứ đọng, duy trì cân nặng, tập thể dục đều đặn và phù hợp.
Một trong những biện pháp thể dục tốt nhất cho người suy giãn tĩnh mạch chính là đi bộ. Thể tích và áp lực trong tĩnh mạch sẽ thay đổi khi đi bộ. Ở tư thế đứng yên, bàn chân tiếp xúc với mặt đất sẽ không có dòng chảy tĩnh mạch. Khi gót chân được nhấc lên cao, máu từ đám rối tĩnh mạch phía dưới gót chân và lòng bàn chân sẽ được đẩy lên các tĩnh mạch sâu của cẳng chân. Sau đó, động tác co cơ cẳng chân sẽ đẩy dòng máu về tĩnh mạch của vùng đùi. Cứ như thế, dòng máu sẽ chảy về tĩnh mạch cao hơn, rồi về tim.
Sự co cơ khi đi bộ sẽ giúp bơm tĩnh mạch hoạt động hiệu quả. Lực ép của cơ vào hệ tĩnh mạch sâu đo được khi đang vận động tích cực cao hơn rất nhiều so với lúc đứng yên. Từ đó giúp máu được đẩy mạnh về tim, làm giảm tình trạng ứ đọng cũng như áp lực trong hệ tĩnh mạch nông. Việc đi bộ cũng giúp đẩy máu từ hệ tĩnh mạch sâu về tim tốt hơn, làm giảm áp lực của hệ tĩnh mạch nông. Nhờ đó giảm các triệu chứng và biểu hiện của bệnh suy tĩnh mạch. Tốt nhất, mỗi ngày, mọi người nên đi bộ ít nhất 10 -30 phút.
ThS. Phạm Minh Dương

17/03/2021

💥 BỎ RA 1 PHÚT - BẠN SẼ CÓ NGAY BÍ QUYẾT NGỦ NGON
Mời bạn đọc xem chia sẻ kinh nghiệm của những người mất ngủ khỏi bệnh nhờ bài thuốc An Giấc Hoàn
--------------------------------
💢 Thành phần bài thuốc bao gồm: Cao toan táo nhân; Cao dạ giao đằng; Cao rau đắng biển; Cao long đởm thảo; Cao mạch môn đông; Cao sa nhân; Cao ngũ vị tử; Cao khô thái tử sâm...
✅ Phụ liệu: Tinh bột sắn, mật ong, sáp ong, than hoạt tính vừa đủ
👉 Công dụng: Giúp dưỡng tâm,an thần, ngủ sâu giấc, cải thiện tình trạng căng thẳng thần kinh, mệt mỏi do mất ngủ
👉 Đối tượng sử dụng: Người mất ngủ, khó ngủ, ngủ không sâu giấc, giấc ngủ đến chậm, căng thẳng thần kinh.

☎️☎️☎️ GỌI NGAY: 0342.772.360 để được khám chữa kịp thời (Tư vấn miễn phí 24/7)💥

💪 ĐẢM BẢO giúp bạn lấy lại giấc ngủ ngon
🥦 Chữa bệnh ngay tại nhà trước khi quá muộn
🥦 Chi phí rất phù hợp, hiệu quả.
🥦 Để lâu gây tình trạng Thiếu Máu, Tai Biến Nguy hiểm tới tính mạng.
- Với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, Lương Y Đặng Công An đã được nhiều bà con tin và sử dụng sản phẩm.
🔈 Được các kênh truyền thông đưa tin: VTV3, VTC14, HTC,...
- Hỗ trợ cho Bà con có thẻ Bảo Hiểm Y Tế.

☎️☎️☎️ GỌI NGAY: 0342.772.360 để được khám chữa kịp thời (Tư vấn miễn phí 24/7)💥

Dược thiện hỗ trợ trị rối loạn nội tiết Sử dụng các tuyến nội tiết của động vật để chữa các chứng bệnh có...
17/03/2021

Dược thiện hỗ trợ trị rối loạn nội tiết
Sử dụng các tuyến nội tiết của động vật để chữa các chứng bệnh có liên quan đến các vấn đề rối loạn nội tiết của cơ thể là một liệu pháp của y học cổ truyền.
Các tuyến nội tiết được người xưa chú ý đến là tinh hoàn, tụy, giáp trạng, thượng thận..., trong đó tinh hoàn và tụy là thông dụng hơn cả. Các tuyến nội tiết khác người xưa dùng tuyến thượng thận của lợn ngâm rượu uống để chữa chứng ho hen, dùng tuyến giáp trạng của dê, lợn cùng với các vị thuốc như hải tảo, côn bố, hải đới, ngưu bàng tử... sấy khô, tán bột uống để chữa chứng bướu giáp đơn thuần hoặc suy giảm chức năng tuyến giáp.
Tuyến tụy: thường dùng tụy lợn. Tuỵ lợn vị ngọt, tính bình, có công năng ích phế, bổ tỳ và nhuận táo, được sử dụng để chữa các chứng tiêu khát (tiểu đường), khái huyết, ho hen, lỵ tật, tắc tia sữa, da tay chân nứt nẻ...
Để điều trị chứng tiêu khát, tụy lợn được dùng trong một số bài thuốc như sau:
Bài 1: Tụy lợn sấy khô 8g, ý dĩ 8g, hoài sơn 8g, cát căn 8g, tất cả sấy khô, tán bột, đóng gói 5g, mỗi ngày uống từ 4-8 gói tùy theo mức độ bệnh.
Bài 2: Hoàng kỳ sống 15g, sinh địa 30g, hoài sơn 30g, sơn thù 15g, tụy lợn sống 9g, sấy khô tán bột. Sắc hoàng kỳ, sinh địa, hoài sơn và sơn thù lấy nước uống cùng bột tụy lợn.
Bài 3: Tụy lợn 1 cái, hoài sơn 200g, hai thứ hầm nhừ, chế đủ gia vị, chia làm 4 phần, mỗi ngày ăn 1 phần.
Bài 4: Tụy lợn (có thể thay bằng tụy trâu, bò hoặc dê) rửa sạch, thái miếng, sấy khô tán bột, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 3g với nước ấm.
Tinh hoàn: Thường dùng tinh hoàn các loại động vật như hươu, dê, trâu, bò, chó, ngựa, hải cẩu,... được gọi chung là “ngoại thận”, có công dụng bổ thận tráng dương, thường được dùng để chữa các chứng bệnh có liên quan đến rối loạn sinh lý tình dục như liệt dương, di tinh, hoạt tinh, suy giảm chất lượng và số lượng tinh trùng, suy giảm ham muốn tình dục, phụ nữ khó thụ thai...
Tinh hoàn chó: Tốt nhất là của chó vàng (hoàng cẩu), vị mặn tính ấm, vào kinh thận, có công dụng bổ thận tráng dương, sinh tinh ích tủy, dùng để chữa các chứng liệt dương, hoạt tinh, xuất tinh sớm, lãnh tinh, không có tinh trùng, suy giảm ham muốn tình dục... Dạng dùng: tinh hoàn rửa sạch, bỏ màng, sấy khô tán bột, mỗi ngày uống 2g với nước muối nhạt hoặc tinh hoàn chó 1 bộ nghiền nhỏ ngâm với 500 ml rượu trắng trong 7 ngày rồi uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 1 chén nhỏ. Có thể ngâm cùng các vị thuốc như kỷ tử, nhục dung, tỏa dương, dâm dương hoắc... để nâng cao hiệu quả và dễ uống
Tinh hoàn hươu: Vị ngọt mặn, tính ấm, vào ba kinh can, thận và bàng quang, có công dụng bổ thận khỏe lưng, tráng dương ích tinh, thường được dùng để chữa các chứng liệt dương, thiểu năng tinh trùng, xuất tinh sớm, suy giảm tình dục, suy nhược cơ thể, muộn con... Cách dùng: (1) Tinh hoàn hươu 1 đôi bỏ màng, thái vụn, nhục dung 60g tẩm rượu 1 đêm rồi thái phiến, nấu 100g gạo tẻ thành cháo rồi cho các vị thuốc vào, chế đủ gia vị, ăn nóng. (2) Tinh hoàn hươu 1 bộ, rửa sạch bỏ màng, tán nhuyễn rồi ngâm trong 500 ml rượu trắng, sau 10 ngày là dùng được, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 chén nhỏ. (3) Tinh hoàn hươu làm sạch, sấy khô tán bột, mỗi ngày uống 3-5g với nước muối nhạt.
Tinh hoàn dê: Vị mặn, tính ấm, vào kinh thận, có công dụng ích tinh trợ dương, bổ thận cường cốt, được dùng chữa các chứng muộn con, liệt dương, xuất tinh sớm, di tinh, đau lưng, suy giảm ham muốn tình dục, suy nhược cơ thể... Cách dùng: (1) Tinh hoàn dê 1 đôi, làm sạch bỏ màng, tán nhuyễn rồi ngâm trong 500 ml rượu trắng, sau 10 ngày là dùng được, uống mỗi ngày 1 chén nhỏ. (2) Tinh hoàn dê 1 đôi, làm sạch bỏ màng, thái mỏng rồi nấu cùng một bát nước hầm xương lợn trong 5 phút, chế đủ gia vị, ăn nóng. (3) Tinh hoàn dê 1 đôi, nhung hươu 3g, rượu trắng 500 ml. Tinh hoàn dê rửa sạch, bỏ màng, nghiền nát rồi đem ngâm với rượu cùng với nhung hươu trong 15 ngày, mỗi ngày uống 1 lần, mỗi lần 20 ml. (4) Tinh hoàn dê 1 đôi rửa sạch, thái phiến mỏng, lấy 2 củ tỏi và 3g gừng tươi thái lát rồi cho dầu thực vật vào chảo phi thơm rồi xào cùng với tinh hoàn dê, ăn nóng.
Ngoài ra, với tất cả các loại tinh hoàn động vật đều có thể điều chế đơn giản như sau: tinh hoàn rửa sạch, loại bỏ màng, dùng tay hoặc máy nghiền thật nát, sau đó đem ngâm với rượu hoặc cồn cao độ với tỷ lệ 1/1. Ngâm trong 5 ngày trở lên, càng lâu càng tốt, thỉnh thoảng lắc đều. Khi dùng, gạn lấy rượu, uống mỗi ngày 2-3 lần, mỗi lần 30 giọt.
BS. Hoàng Xuân Mai

Thuốc mới có thể giúp điều trị bệnh AlzheimerKhoảng 7/10 bệnh nhân Alzheimer không còn các mảng bám (dấu hiệu của căn bệ...
17/03/2021

Thuốc mới có thể giúp điều trị bệnh Alzheimer
Khoảng 7/10 bệnh nhân Alzheimer không còn các mảng bám (dấu hiệu của căn bệnh này), sau khi điều trị bằng một loại thuốc thử nghiệm- donanemab.
Không chỉ mang lại kết quả đột phá này, donanemab còn làm chậm đáng kể sự suy giảm trí não của bệnh nhân. Một thử nghiệm lâm sàng mới đây của các nhà khoa học Đại học Y Indiana cho biết. Kết quả được công bố ngày 13/3 trên Tạp chí Y học New England .
Theo TS Liana Apostolova, đồng tác giả nghiên cứu, donanemab có thể làm tan mảng bám amyloid-beta, một loại protein độc hại tích tụ trong não của những người mắc bệnh Alzheimer.
Thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 2 bao gồm 257 bệnh nhân, khoảng một nửa trong số đó được tiêm tĩnh mạch donanemab, bốn tuần một lần, trong vòng 1,5 năm; nửa còn lại được dùng giả dược.
Các nhà khoa học nhận thấy, loại thuốc này rất hiệu quả trong việc loại bỏ amyloid ra khỏi não. Vào cuối thử nghiệm, 70% số người tham gia có hàm lượng amyloid cao về cơ bản nằm trong phạm vi amyloid âm tính. Điều này thực sự ấn tượng. TS Apostolova cho biết.
Bệnh Alzheimer còn được đặc trưng bởi sự tích tụ của một loại protein thứ hai gọi là tau, tạo thành các "đám rối" trong mô não của người bệnh. Các nhà khoa học ngày càng nhận ra rằng tau có thể là một tác nhân tích cực trong bệnh Alzheimer. Donanemab không nhắm mục tiêu hoặc điều trị các đám rối protein tau vốn là đặc điểm của bệnh Alzheimer giai đoạn sau, nhưng các nhà nghiên cứu hy vọng bằng cách tác động vào amyloid beta, chúng cũng có thể ngăn chặn sự tích tụ của tau.
Trong thử nghiệm này, hơn một nửa số người tham gia có thể ngừng điều trị vì đã âm tính với amyloid. Thuốc cũng làm chậm sự tiến triển của bệnh Alzheimer.
Những kết quả này rất đáng khích lệ vì đây là thử nghiệm bệnh Alzheimer giai đoạn 2 đầu tiên cho thấy kết quả tích cực, cần tiếp tục nghiên cứu giai đoạn 3 với thử nghiệm lớn hơn để xác nhận lợi ích cũng như các nguy cơ (tác dụng phụ) có thể xảy ra và các biện pháp phòng ngừa bất lợi khi dùng donanemab.

Address

Hanoi
100000

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Y tế & sức khỏe cộng đồng posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Y tế & sức khỏe cộng đồng:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram