Cộng Đồng Thoái Hoá -Thoát vị - Viêm Khớp

Cộng Đồng Thoái Hoá -Thoát vị - Viêm Khớp Bài Thuốc Chuyên Trị Bệnh Thoái Hoá, Thoát Vị, VIêm Khớp

Một vài lời khuyên cho bệnh nhân viêm khớp dạng thấpViêm khớp dạng thấp là gì ? Viêm khớp dạng thấp là một bệnh lý gây s...
17/12/2020

Một vài lời khuyên cho bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp là gì ?

Viêm khớp dạng thấp là một bệnh lý gây sưng, đau, và cứng các khớp. Là một trong những bệnh lý khớp viêm. Nguyên nhân của bệnh cho tới nay vẫn chưa được hiểu biết đầy đủ. Nhưng cơ chế bệnh sinh được giải thích theo con đường miễn dịch (khả năng phòng vệ của cơ thể trước các loại vi khuẩn) tấn công vào các khớp.

Có thể tự khẳng định mình có viêm khớp dạng thấp hoặc bệnh lý khớp viêm khác không ?
Bạn không thể tự làm được điều này. Chỉ có thể bác sỹ hoặc điều dưỡng mới có thể khẳng định được cho bạn. Nhưng có một vài dấu hiệu có thể nghi ngờ tới. Ví dụ viêm khớp dạng thấp thường khởi phát đau tại các vị trí khớp vùng bàn ngón tay, khớp khuỷu tay. Thường sưng đau sẽ xuất hiện đối xứng hai bên cơ thể vào cùng một thời điểm (các loại khớp viêm khác thường ở các khớp lớn hơn, như khớp háng hoặc gối, chúng thường ảnh hưởng tới một bên hơn là hai bên).

Điều gì xảy ra nếu tình trạng viêm khớp dạng thấp tiến triển ?

Mặc dù bệnh hay khởi phát từ ngón tay và ngón chân, tuy nhiên viêm khớp dạng thấp có thể ảnh hưởng tới bất cứ khớp nào. Đôi khi bệnh tiến triển nhanh, nặng gây phá hủy khớp vĩnh viễn. Thêm vào đó, viêm khớp dạng thấp có thể gây tổn thương ở các cơ quan khác ngoài khớp như tim, phổi và mắt. Có một vài yếu tố tiên lượng, tuy nhiên bác sỹ và điều dưỡng thường khó có thể nói trước được bệnh nhân nào có triệu chứng ngoài khớp hoặc bệnh nhân nào có thể tiến triển nhanh và nặng.

Điều trị sớm Viêm khớp dạng thấp

Nếu bác sỹ và điều dưỡng chẩn đoán cho bạn bệnh viêm khớp dạng thấp, bạn nên quyết định điều trị sớm. Đừng đợi cho tới khi triệu chứng trở nên xấu đi. Điều trị sớm có thể hạn chế tổn thương phá hủy khớp và các triệu chứng toàn thân khác.

Những biện pháp điều trị đối với viêm khớp dạng thấp ?

Có nhiều lựa chọn thuốc điều trị. Thuốc phù hợp với bạn được lựa chọn dựa trên:

- Mức độ nặng nề của các triệu chứng

- Số lượng khớp bị ảnh hưởng

- Bệnh của bạn thay đổi thế nào theo thời gian

Mỗi loại thảo dược có những đặc tính dược lý khác nhau. Do đó, việc tự ý sử dụng thảo dược theo quan điểm “không bổ ngan...
23/11/2020

Mỗi loại thảo dược có những đặc tính dược lý khác nhau. Do đó, việc tự ý sử dụng thảo dược theo quan điểm “không bổ ngang cũng bổ dọc”, không những không mang đến những hiệu quả như mong đợi, mà còn tiềm ẩn nhiều mối nguy cho sức khỏe người dùng.
Nguyên nhân dẫn đến sự mất cân bằng của cơ thể

- Do bẩm sinh, từ nhỏ cơ thể đã hư yếu toàn thân hoặc một bộ phận nào đó. Cần bồi bổ thường xuyên khi trưởng thành mặc dù không có bệnh.

- Nhu cầu phát triển của cơ thể, rất quan trọng đối với lứa tuổi vị thành niên, phụ nữ sau sinh.

- Sự tiêu hao không ngừng để duy trì sự sống của cơ thể, phụ thuộc nhiều vào tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp, tình trạng dinh dưỡng...
- Nhu cầu bồi bổ chính khí, tức thường xuyên nâng cao sức đề kháng để chống lại bệnh tật, nhất là ở trẻ em, người già, phụ nữ sau sinh, người mới hồi phục sau bệnh tật...

- Các nhu cầu đặc biệt khác như nâng cao hiệu suất công tác, cải thiện khả năng sinh lý...

Những đối tượng cần bồi bổ, dựa theo các chứng hư mà phân thành:

- Người bị chứng khí hư.

- Người bị chứng huyết hư.

- Người bị chứng dương hư.

- Người bị chứng âm hư.

- Người khí huyết đều suy.

thuốc bổ trong Đông y

Để xác định bản thân cần bồi bổ những gì
Bồi bổ đúng cái còn thiếu: Nguyên tắc trị bệnh của Đông y là “hư thì bổ, thực thì tả”. Bất luận là điều trị bệnh hay là tẩm bổ thường ngày, đều phải chú ý là hư chứng (hư nhược, suy yếu) thì mới dùng phương pháp tẩm bổ. Thực chứng (dư thừa, ứ đọng) thì không nên tẩm bổ.

Để xác định đúng, cần có sự thăm khám của thầy thuốc y học cổ truyền. Phải thực hiện thăm khám bằng các bước vọng, văn, vấn, thiết, mới có thể xác định đúng người bệnh thiếu gì, bộ phận nào của cơ thể cần được bồi bổ, cần dùng phương pháp và phương tiện gì để bồi bổ. Dùng thuốc bổ phải tùy người. Mỗi cá thể đều có những đặc điểm khác nhau về thể chất, tuổi tác, nghề nghiệp, điều kiện kinh tế và hoàn cảnh sống. Thuốc dùng cho trẻ em không thể cùng liều với người lớn, người già cần bồi bổ nhiều và liên tục hơn... Việc tự ý bồi bổ là không phù hợp. Sử dụng phép bổ không phù hợp được gọi là “hư bất thụ bổ”. Nghĩa là cơ thể hư suy vẫn không thể hấp thụ được chất bổ. Bổ sai thì tình trạng sẽ nặng hơn, không bổ cho cái thiếu mà lại bổ vào cái vốn đã dư thừa (cần được bỏ bớt bằng phép “tả”). Ví dụ bệnh nhân âm hư hỏa vượng, với chứng trạng miệng khô lưỡi táo, hoa mắt chóng mặt, lòng bàn tay, lòng bàn chân và vùng giữa ngực nóng, thì phải dùng thuốc có tính vị cam hàn (ngọt, lạnh) để tư âm thanh nhiệt, nếu dùng thuốc bổ có tính tân ôn (cay, nóng) và trợ dương, càng giúp cho hỏa làm tổn thương âm, dẫn đến triệu chứng nặng hơn.

Thuốc bổ dùng nhiều có hại không?
Nhiều người cho rằng dùng thuốc Đông y không “bổ bề ngang cũng bổ bề dọc”. Đây là quan niệm sai lầm. Nguyên tắc cơ bản nhất là hư đâu bổ đó, phần nào cần bồi bổ thì mới dùng thuốc bổ. Bổ có chừng mực, đủ mức thì dừng. Mọi dược liệu đều có tính thiên lệch nhất định. Dùng thuốc bổ quá mức có thể dẫn đến sự thiên lệch mới, rất có hại sức khỏe.

Ví dụ như sử dụng nhân sâm sai cách là hay gặp: Thành phần chủ yếu của nhân sâm gồm saponin triterpenoid tetracyclic, nhóm dammaran (gọi chung là ginsenosid), có tới gần 30 saponin khác nhau. Theo y học cổ truyền, nhân sâm được coi là đầu vị của thuốc bổ khí và đứng đầu trong 4 vị thuốc quý của Đông y: sâm, nhung, quế, phụ. Với công năng bổ khí, ích huyết, sinh tân, định thần, ích trí, nhân sâm được dùng để trị chứng chân khí suy kém, cơ thể thường xuyên có cảm giác mệt mỏi, đoản hơi, đoản khí, chân tay lạnh, mạch yếu, người gầy yếu, cơ thể mới ốm dậy, kém ăn, trí nhớ suy giảm, người ở trạng thái căng thẳng thần kinh, trong người nóng, háo khát, đái tháo, tim loạn nhịp, sinh dục kém, trẻ em quá gầy yếu, chậm lớn,... Nhân sâm tuy là loại thuốc bổ khí đầu vị, song không phải dùng cho mọi đối tượng được. Người thường xuyên bị đầy trướng bụng, căng tức, đau bụng, sôi bụng, phân nát, lỏng hoặc tiêu chảy không được dùng. Đặc biệt, nếu bị đau bụng, tiêu chảy, dùng nhân sâm có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Người bị nôn mửa, trào ngược, tăng huyết áp cũng không nên dùng. Vì sâm lúc đầu có tác dụng tăng huyết áp, sau lại hạ. Do vậy nếu ở trạng thái tăng huyết áp dễ dẫn đến tai biến mạch máu não. Phụ nữ trước ngày sinh cũng không nên dùng sâm.

Đã có nhiều bệnh nhân ngộ độc nhân sâm do tự ý dùng trong những trường hợp không cần thiết. Khi thấy trong người có những biểu hiện khác lạ, ngủ không ngon giấc, đầu đau, chóng mặt, huyết áp tăng, chảy máu mũi, thân thể phù thũng… đi khám thì mới biết mình bị ngộ độc nhân sâm.

Thận trọng khi dùng thuốc bổ
Lập lại sự cân bằng của cơ thể, ngoài việc dùng thuốc bổ thì còn nhiều phương pháp khác như tinh thần, ăn uống điều độ, chế độ làm việc, nghỉ ngơi, vận động rèn luyện hợp lý đều phải chú ý, chứ không riêng gì dùng thuốc bổ.

Thuốc bổ Đông y hầu hết dùng đường uống. Muốn thuốc được hấp thụ và phát huy tác dụng cao nhất, cần chú ý nâng cao công năng của tỳ vị. Thành phần của thuốc bổ Đông y gồm một số vị thuốc có chức năng giữ nước, phần lớn là thuốc sắc, uống dưới dạng nước nhiều lần trong ngày. Đây là điều bất lợi cho bệnh nhân tim mạch, nhất là đối với bệnh nhân suy tim, vì thuốc nước sắc làm tăng thể tích tuần hoàn, dẫn đến tăng huyết áp. Đồng thời, các loại chất bổ có nguồn gốc từ động vật cung cấp rất nhiều cholesterol như cao, phủ tạng động vật cũng không có lợi cho bệnh nhân tim mạch, đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa. Do đó, để sử dụng thuốc Đông y đúng cách và hiệu quả, người bệnh cần phải có sự tư vấn của các bác sĩ chuyên khoa và nên đến những cơ sở Đông y tin cậy để được khám và bốc thuốc.

G*I CỘT SỐNG LÀ GÌ?Những khối xương có chiều dài vài milimet, nhẵn và tròn ở đầu “mọc lên” ở các cạnh của đốt sống (thườ...
21/11/2020

G*I CỘT SỐNG LÀ GÌ?
Những khối xương có chiều dài vài milimet, nhẵn và tròn ở đầu “mọc lên” ở các cạnh của đốt sống (thường xuất hiện ở mặt trước và mặt bên, hiếm khi có ở mặt sau) gọi là g*i cột sống. G*i xương là kết quả nỗ lực của cơ thể nhằm sửa chữa và bù đắp những tổn thương mà xương, dây chằng và gân trong đốt sống đang phải gánh chịu.

Dọc theo cột sống, những chiếc g*i xương có thể phát triển ở bất kỳ cấp độ nào, nhưng phổ biến nhất là ở cột sống cổ, cột sống lưng giữa và cột sống thắt lưng. Tuy nhiên, g*i xương cũng không bỏ qua các khu vực khác như vai, bàn chân, đầu gối, khuỷu tay, hông, cùi (chỏ) tay, mắt cá chân…

Không phải ai cũng cảm nhận được rõ ràng sự tồn tại của g*i xương trên đốt sống bởi vì có khi g*i xương đến mà không mang theo bất kỳ triệu chứng gì bất thường. Điều này phụ thuộc vào vị trí g*i xương mọc lên cũng như mức độ ảnh hưởng của g*i xương lên các bộ phận của cột sống.
---------------------------
Các bạn hãy chia sẻ bài viết này để nhiều người bệnh hiểu rõ hơn về bệnh lý g*i cột

DAY ẤN HUYỆT CHỮA THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM HIỆU QUẢTheo YHCT, thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng thuộc phạm vi các chứng yêu th...
18/11/2020

DAY ẤN HUYỆT CHỮA THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM HIỆU QUẢ
Theo YHCT, thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng thuộc phạm vi các chứng yêu thống, yêu cước thống. Nguyên nhân do can thận bị suy kém, phong hàn thấp thừa hư xâm phạm vào kinh bàng quang hoặc kinh đởm làm kinh khí bị bế tắc; Sự lưu thông của kinh khí không bình thường, khí huyết không điều hòa gây đau và hạn chế vận động.
Dưới đây, chúng tôi xin giới thiệu một số kỹ thuật xoa bóp bấm huyệt có thể sử dụng trong điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng để bạn đọc tham khảo:
Tư thế: bệnh nhân ở tư thế nằm sấp, người thầy thuốc đứng và lần lượt làm các thủ thuật sau:
Bước 1: Làm mềm giãn các cơ vùng lưng và mông
- Day: Dùng gốc bàn tay, mô ngón tay út, mô ngón tay cái hơi dùng sức ấn xuống da người bệnh và di chuyển theo đường tròn. Tay của thầy thuốc và da của người bệnh dính với nhau, da người bệnh di động theo tay thầy thuốc. Thực hiện day dọc hai bên cột sống từ đốt sống lưng D7 đến mông 3 lần.
- Lăn: Dùng mu bàn tay và ô mô út hoặc dùng các khớp giữa bàn tay và ngón hoặc dùng các khớp ngón tay vận động nhẹ nhàng khớp cổ tay với một sức ép nhất định lần lượt lăn trên da thịt bệnh nhân. Thực hiện lăn hai bên cột sống từ D7 đến mông 3 lần.
- Bóp: Dùng hai bàn tay hoặc ngón tay cái và ngón trỏ, ngón nhẫn hoặc ngón cái và bốn ngón tay kia hoặc hai đầu ngón tay cái và trỏ vừa bóp vừa hơi kéo thịt lên. Thực hiện thao tác bóp hai bên cột sống từ D7 đến mông 3 lần.
Bước 2: Tác động lên đoạn cột sống thắt lưng có thoát vị đĩa đệm
- Ấn - day - xoay theo chiều kim đồng hồ (dùng mô ngón tay cái) tại các huyệt thận du, đại trường du, giáp tích L1 - S1: thời gian 3 - 5 phút với mục đích làm mềm cơ và giải tỏa co cơ.
- Bấm các huyệt: Giáp tích L1 - S1, thận du, đại trường du, cách du, a thị huyệt (dùng đầu ngón tay cái bấm các huyệt, khi bấm đốt 1 và 2 vuông góc với nhau bấm từ từ, tăng dần đến khi bệnh nhân cảm thấy tức nặng thì hãm lại khoảng 1 phút; lưu ý khi bấm không được day vì có thể làm dập tổ chức gây bầm tím và đau).
- Nắn chỉnh đĩa đệm bị thoát vị: Chọn vùng đĩa đệm bị thoát vị (đã xác định trên phim CT. Scan hoặc MRI cột sống thắt lưng) dùng ngón tay cái thực hiện thao tác ấn nắn theo nguyên tắc nghịch hướng và đối lực với vị trí thoát vị đĩa đệm, dùng lực nhẹ nhàng phù hợp với ngưỡng đau của bệnh nhân và thời gian tác động 3 - 5 phút.
Chú ý: Các thủ thuật cần làm từ nông vào sâu, từ nhẹ đến mạnh, từ nơi không đau đến nơi đau.
Mức độ xoa bóp: Tùy theo tình trạng người bệnh (hư hay thực) và ngưỡng chịu đựng của từng người mà sử dụng lực xoa bóp cho phù hợp. Ngày 1 lần, 30 ngày là 1 liệu trình.
VỊ TRÍ HUYỆT:
- Thận du: Cách bờ dưới mỏm g*i đốt sống thắt lưng hai 1,5 tấc về phía ngoài.
- Đại trường du: Cách bờ dưới mỏm g*i đốt sống thắt lưng bốn 1,5 tị trí huyệt:ấc về phía ngoài.
- Cách du: Cách bờ dưới mỏm g*i đốt sống lưng sáu 1,5 tấc về phía ngoài.
----------------------------
Các bạn hãy chia sẻ bài viết này để nhiều người bệnh thoát khỏi các cơn đau do thoát vị đĩa đệm gây ra.

VÌ SAO BỊ CỨNG KHỚP VÀO BUỔI SÁNG?Cứng khớp buổi sáng là một biểu hiện khó chịu thường gặp nhất của các bệnh nhân đau cơ...
14/11/2020

VÌ SAO BỊ CỨNG KHỚP VÀO BUỔI SÁNG?
Cứng khớp buổi sáng là một biểu hiện khó chịu thường gặp nhất của các bệnh nhân đau cơ mạn tính, viêm khớp, viêm khớp dạng thấp và những người có cơ thể không kịp phục hồi sau một ngày hoạt động nhiều và liên tục.

Các nguyên nhân cơ bản của cứng khớp buổi sáng là do thiếu hoạt động thể chất hằng ngày, thừa cân, có một chế độ ăn uống nghèo nàn, ngủ không đúng tư thế và ở trong một môi trường có xu hướng lạnh và/hoặc ẩm ướt.

Thừa cân khiến gây đè ép lên các khớp, cơ, gân và dây chằng gây đau và cứng khớp. Một chế độ ăn uống nghèo nàn, chủ yếu chứa carbohydrate đơn giản gây yếu cấu trúc cơ khớp. Một tư thế ngủ không đúng có thể khóa chặt cơ thể của bạn ở một vị trí xấu trong nhiều giờ, gây giảm lưu lượng máu đến các cơ bắp tại chỗ và gia tăng một sự tích tụ của acid lactic gây đau và cứng khớp.

Sống và làm việc trong một môi trường lạnh hoặc ẩm ướt làm cho cơ bắp cứng lại vì lạnh hoặc ẩm ướt và ảnh hưởng đến lưu lượng máu đi khắp cơ thể.

Cơ chế gây cứng khớp buổi sáng: Một giả thuyết về cứng khớp buổi sáng được gọi là hiện tượng gel (gel phenomenon) - là tình trạng cứng khớp hình thành sau thời gian dài ngồi lâu hoặc không hoạt động, đặc trưng với tình trạng không viêm. Một số nhà nghiên cứu cho rằng có thể có sự phóng thích của cortisol không đủ trong cơ thể vào ban đêm để bù đắp tăng cao của yếu tố tiền viêm cytokine như IL-6 (interleukin 6).

Vậy làm thế nào để khắc phục ngay lập tức tình trạng cứng khớp buổi sáng này? Các bạn hãy chia sẻ bài viết này và Like fanpage để đón đọc bài viết tiếp theo để giải đáp thắc mắc này nhé!

Mùa lạnh khiến nhiều người dễ mắc cảm mạo phong hàn, viêm khí quản, đau các khớp, ho… nhất là người già, trẻ nhỏ, người ...
03/11/2020

Mùa lạnh khiến nhiều người dễ mắc cảm mạo phong hàn, viêm khí quản, đau các khớp, ho… nhất là người già, trẻ nhỏ, người mắc bệnh mạn tính.

Mùa lạnh khiến nhiều người dễ mắc cảm mạo phong hàn, viêm khí quản, đau các khớp, ho… nhất là người già, trẻ nhỏ, người mắc bệnh mạn tính. Do vậy, việc ăn uống, dưỡng sinh và phòng trị bệnh vừa phải bổ âm lại phải chú ý bổ dưỡng. Cần tăng cường giữ ấm tránh lạnh, không hoạt động quá nhiều làm hao tán thể lực. Sáng dậy nên xoa lòng bàn tay, bàn chân. Nếu bị trúng cảm, ho… có thể áp dụng một trong các món ăn, bài thuốc sau:

Bài 1: Trừ phong hàn, chữa cảm mạo, ích khí, nhuận phế, hết ho

Có thể áp dụng bài thuốc sau: Bối mẫu 6g, trứng gà 1 quả. Bối mẫu sao vàng (sấy khô) tán thành bột mịn. Cách chế biến: Khoét một lỗ đầu trứng gà cho vào 6g bột bối mẫu, dùng giấy dán bít lỗ lại. Đặt trứng vào bát cố định đầu lỗ ở phía trên, chưng cách thủy 15 phút. Ngày ăn 1 quả, một liệu trình là 10 ngày.

Cháo hành, mùi giúp giải cảm
Cháo hành, mùi giúp giải cảm ( Ảnh: St)

Bài 2: Giải biểu, hòa vị, hết nôn, thích ứng với người sốt, đau đầu, sợ lạnh không ra mồ hôi

Có thể dùng bài thuốc: Gạo tẻ 60g, gừng tươi 20g, hành củ tươi 30g, muối ăn 5g. Cách chế biến: Gạo vo sạch cho nước vừa đủ hầm nhừ thành cháo. Hành rửa sạch thái nhỏ, gừng tươi rửa sạch thái thành hạt nhỏ. Khi cháo chín cho hành, gừng, muối vào khuấy đều ăn lúc nóng.

Bài 3: Giải biểu, hòa vị, thích ứng với bệnh phát nhiệt sợ lạnh, mệt mỏi, khắp người khó chịu

Có thể dùng bài thuốc: Hoắc hương 20g, gừng tươi 15g, đường đỏ vừa đủ. Cách chế biến: Hoắc hương rửa sạch, thái ngắn, gừng rửa sạch thái mỏng. Cho hoắc hương, gừng tươi vào nồi đổ thêm 300ml nước đun sôi sau 10 phút, gạn lấy nước cho đường vào khuấy tan uống lúc nóng, uống liền 5 ngày.

Bài 4: Chữa ho, viêm họng, nhuận phổi

Bài thuốc: Nhân hạt bí đao 20g, đường đỏ vừa đủ.

Cách chế biến: Nhân hạt bí đao rửa sạch, giã nát. Trộn nhân hạt bí đao đã giã nát với đường đỏ, khi dùng cho hãm với nước sôi (300ml) chắt lấy nước uống khi còn nóng. Ngày uống 2 lần, uống liên tục từ 7 – 10 ngày.

Bài 5: Chữa phong hàn, trị ho

Nho tươi 100g, chè xanh 10g, gừng tươi 20g, mật ong vừa đủ. Cách chế biến: Nho tươi rửa sạch xay nhuyễn vắt lấy nước. Gừng tươi rửa sạch giã nhuyễn vắt lấy nước, chè xanh rửa sạch pha bằng nước sôi chắt lấy nước. Đổ lẫn nước nho, nước gừng, nước trà và mật ong khuấy đều uống lúc nóng, chia 3 lần trong ngày, uống liên tục 5 ngày.

Bài 6: Trị ngoại cảm phong hàn, đau đầu, ra mồ hôi, thở khò khè

Quế chi 10g, đại táo 5 quả, bạch thược 10g, gừng tươi 10g, đường đỏ vừa đủ. Cách chế biến: Rửa sạch các vị trên, cho vào nồi, thêm 500ml nước đun sôi sau 10 phút chắt ra lấy nước cho đường vào quấy tan uống lúc nóng. Dùng liên tục từ 5 – 7 ngày.

29/10/2020

🎁 Xương Khớp dùng NHẠY LẮM Bà con ạ ! Ai xem được chớ bỏ qua nha.
Đau nhức xử lí theo cách này chóng lành, chưa từ bỏ một trường hợp nào
🔜Bà con đang gặp phải những vấn đề
- Thoát Vị Đĩa Điệm L1-L2-L3-L4
- Thoái hóa Đốt Sống Cổ C1-C2-C3-C4-C5
- G*i Cột Sống - Viêm Khớp Dạng Thấp
- Viêm Khớp Gối
- Viêm Đa Khớp
- Đau Vùng Thắt Lưng Kéo xuống Mông Và Chân
------------------------------------------------------------
🔜Tôi chỉ bà con phương pháp ba không:
👉Không tái phát
👉Không tác dụng phụ
👉Không tốn kém chi phí
-------------------------------
✔️Cứ 10 người dùng thì có đến 9 người áp dụng thành công liệu pháp này cho Xương Khớp - Không phải lo tái phát mà lại an toàn !
Vì hiện nay đang rất đông trường hợp cần tư vấn
☎ Bà con [Gửi Tin Nhắn] để lại【SĐT】ở dưới Tôi gọi lại tư vấn TRỰC TIẾP ngay hôm nay !
HotLine: 0974. 043.106 - 0983.134. 369.

Address

Số 7 Ngõ 102 Khuất Duy Tiến, Q Thanh Xuân, TP. Hanoi
Hanoi
100000

Telephone

+84974043106

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Cộng Đồng Thoái Hoá -Thoát vị - Viêm Khớp posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Cộng Đồng Thoái Hoá -Thoát vị - Viêm Khớp:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram