Thế giới sức khỏe

Thế giới sức khỏe Contact information, map and directions, contact form, opening hours, services, ratings, photos, videos and announcements from Thế giới sức khỏe, Phố Pháo Đài Láng, Quận Đông Đa, Hanoi.

CÔNG TY THNN TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI CFV
SỐ 19B NGÕ 157/31 PHÁO ĐÀI LÁNG, ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI
ĐT: 04.85886151 - Hotline: 0944.36.2266 - Fax: 04.858866151
Email: info@thegioisuckhoe.net - Website: www.thegioisuckhoe.net

09/09/2025

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH CAO HUYẾT ÁP

Bệnh CAO HUYẾT ÁP còn gọi là “tăng huyết áp”, nhiều nơi còn gọi là tăng xông (tension). Bệnh này thường gặp trong cộng đồng và gia tăng theo tuổi, chiếm 8-12% dân số. Một số yếu tố làm gia tăng nguy cơ cao huyết áp như tiểu đường, thuốc lá, tăng lipid máu, di truyền.
CAO HUYẾT ÁP là một căn bệnh mà áp lực trong máu động mạch tăng cao mạn tính. Theo mỗi nhịp đập, trái tim bơm máu theo các động mạch đi nuôi cơ thể. Huyết áp của máu là lực mà máu đẩy đi tác động lên thành mạch. Nếu như áp lực này quá cao thì trái tim phải hoạt động nhiều hơn để bơm máu. Điều này có thể gây ảnh hưởng đến các cơ quan như cơn đau tim, đột quỵ, suy tim, rối loạn nhịp hoặc là tổn thương thận.

Mức HUYẾT ÁP bình thường là 120/80 mmHg, con số 120 biểu thị cho HUYẾT ÁP tâm thu (áp lực cao nhất trong lòng động mạch) và 80 biểu thị cho HUYẾT ÁP tâm trương (áp lực thấp nhất trong động mạch). Mức huyết áp từ trên 120/80 tới 139/89 được gọi là tiền tăng HUYẾT ÁP (chứng tỏ có nhiều nguy cơ bị tăng huyết áp), huyết áp từ 140/90 trở lân được gọi là tăng HUYẾT ÁP.
Tăng HUYẾT ÁP có thể là nguyên phát hay thứ phát. Tăng huyết áp nguyên phát tức là tăng huyết áp mà không tìm ra được nguyên nhân, chiếm tới 95% trường hợp người lớn bị tăng huyết áp. Tăng huyết áp thứ phát là thuật ngữ dùng để chỉ là tăng huyết áp mà biết được nguyên nhân trực tiếp gây bệnh ví dụ như là do bệnh thận, do u bướu, hay là do thuốc ngừa thai dạng uống.
Khoảng 73 triệu người trưởng thành ở Mỹ bị ảnh hưởng bởi căn bệnh tăng huyết áp. Căn bệnh này cũng ảnh hưởng lên khoảng 2 triệu thanh thiếu niên ở quốc gia này.

CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY TĂNG HUYẾT ÁP

Mặc dù nguyên nhân chính xác gây ra tăng huyết áp vẫn chưa được biết rõ nhưng có một số yếu tố có mối liên kết rất chặt chẽ với căn bệnh tăng huyết áp như:
• Hút thuốc lá.
• Béo phì hoặc dư cân.
• Đái tháo đường.
• Công việc đòi hỏi phải ngồi lâu.
• Thiếu hoạt động thể lực.
• Lượng muối ăn vào nhiều.
• Thiếu hấp thu calci, kali, magiê.
• Thiếu hụt viatmin D.
• Uống rượu nhiều.
• Căng thẳng.
• Tuổi già.
• Các loại thuốc ví dụ như thuốc ngừa thai dạng uống.
• Gen: yếu tố về gia đình cò người có tiền căn bị tăng huyết áp.
• Bệnh thận mạn tính.
• Bướu hay các bệnh lý của tuyến thượng thận hay tuyến giáp.
Mục đích chính của điều trị bệnh TĂNG HUYẾT ÁP là giữ cho huyết áp dưới 140/90 mmHg, hoặc thậm chí là thấp hơn đối với những bệnh nhân có bệnh đái tháo đường hay bệnh thận mạn tính kèm theo. Việc điều trị TĂNG HUYẾT ÁP rất quan trọng trong việc làm giảm nguy cơ bị đột quỵ, đau thắt ngực, suy tim.
HUYẾT ÁP CAO có thể điều trị bằng thuốc, bằng cách thay đổi lối sống hoặc kết hợp cả hai. Việc thay đổi lối sống như là giảm cân, bỏ hút thuốc lá, ăn những thức ăn có lợi cho sức khỏe, giảm lượng muối ăn vào, tập thể dục thường xuyên, giới hạn lượng rượu uống vào.
Thuốc điều trị TĂNG HUYẾT ÁP bao gồm: thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế beta, thuốc ức chế thụ thể angiotensin, thuốc ức chế alpha, thuốc dãn mạch ngoại biên, thuốc ức chế chuyển canxi. Đây là các thuốc đầu tay trong điều trị TĂNG HUYẾT ÁP. Các thuốc này có thể được sử dụng đơn độc hoặc phối hợp với nhau tùy thuộc từng bệnh nhân.

Làm thế nào để phòng ngừa tăng huyết áp?

Có thể phòng ngừa tốt chứng TĂNG HUYẾT ÁP bằng cách thay đổi lối sống, trong đó cơ bản là thay đổi chế độ ăn và tập thể dục. Điều quan trọng là phải giữ cân nặng vừa phải, giảm lượng muối ăn vào, giảm uống rượu và giảm căng thẳng.
Để phòng ngừa tổn thương các cơ quan và các bệnh lý có thể gây ra nởi TĂNG HUYẾT ÁP như suy tim, tổn thương thận, điều quan trọng là phải được tầm soát, chẩn đoán, điều trị và kiểm soát HUYẾT ÁP tốt trong giai đoạn đầu.

Không có gì bảo đảm rằng một người bị cao huyết áp sẽ có biểu hiện các triệu chứng của căn bệnh này. Khoảng 33% trường hợp thực sự không biết là mình bị cao huyết áp.
Vì vậy, khuyên rằng mọi người nên đi khám và đo huyết áp định kỳ cho dù rằng không có bất cứ triệu chứng nào của bệnh tăng huyết áp

CÁC TRIỆU CHỨNG TĂNG HUYẾT ÁP NẶNG:

• Đau đầu dữ dội.
• Mệt mỏi.
• Hoa mắt chóng mặt.
• Nôn ói.
• Có vấn đề về thị giác.
• Đau ngực.
• Các vấn đề về hô hấp.
• Tiểu máu.

Vậy chẩn đoán bệnh tăng huyết áp như thế nào?

Bệnh tăng huyết áp được các chuyên gia về sức khỏe đo huyết áp cho bằng một dụng cụ gọi là huyết áp kế. Các chỉ số huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương sẽ được ghi nhận và so với bảng giá trị bình thường. Nếu huyết áp lớn hơn 140/90 mmHg, nghĩa là bạn bị tăng huyết áp.
Tuy nhiên, một chỉ số kết quả huyết áp cao nhất thời có thể là tăng huyết áp giả tạo hoặc là do sự căng thẳng.
Để tiến hành chẩn đoán bệnh tăng huyết áp, các bác sĩ lâm sàng sẽ khám và hỏi về tiền căn bệnh lý của bạn và gia đình bạn. Bác sĩ cần phải biết rằng liệu bạn có nguy cơ cao bị tăng huyết áp như hút thuốc lá, cholesterol máu cao, hay là đái tháo đường hay không.
Nếu như có thể giải thích được lý do tăng huyết áp, các xét nghiệm như đo điện tim sẽ được thực hiện để đo lượng mức độ hoạt động điện của tim và khảo sát các cấu trúc của tim. Các xét nghiệm máu khác cũng rất cần thiết để xác định nguyên nhân của tăng huyết áp thứ phát như khảo sát chức năng thận, nồng độ các chất điện giải, đường huyết và nồng độ cholesterol trong máu.

CÁCH ĐIỀU TRỊ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP

Mục đích chính của điều trị bệnh tăng huyết áp là giữ cho huyết áp dưới 140/90 mmHg, hoặc thậm chí là thấp hơn đối với những bệnh nhân có bệnh đái tháo đường hay bệnh thận mạn tính kèm theo. Việc điều trị tăng huyết áp rất quan trọng trong việc làm giảm nguy cơ bị đột quỵ, đau thắt ngực, suy tim.
Huyết áp cao có thể điều trị bằng thuốc, bằng cách thay đổi lối sống hoặc kết hợp cả hai. Việc thay đổi lối sống như là giảm cân, bỏ hút thuốc lá, ăn những thức ăn có lợi cho sức khỏe, giảm lượng muối ăn vào, tập thể dục thường xuyên, giới hạn lượng rượu uống vào.
Thuốc điều trị tăng huyếp áp bao gồm: thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế beta, thuốc ức chế thụ thể angiotensin, thuốc ức chế alpha, thuốc dãn mạch ngoại biên, thuốc ức chế chuyển canxi. Đây là các thuốc đầu tay trong điều trị tăng huyết áp. Các thuốc này có thể được sử dụng đơn độc hoặc phối hợp với nhau tùy thuộc từng bệnh nhân.

Làm thế nào để phòng ngừa tăng huyết áp?
Có thể phòng ngừa tốt chứng tăng huyết áp bằng cách thay đổi lối sống, trong đó cơ bản là thay đổi chế độ ăn và tập thể dục. Điều quan trọng là phải giữ cân nặng vừa phải, giảm lượng muối ăn vào, giảm uống rượu và giảm căng thẳng.
Để phòng ngừa tổn thương các cơ quan và các bệnh lý có thể gây ra tăng huyết áp như suy tim, tổn thương thận, điều quan trọng là phải được tầm soát, chẩn đoán, điều trị và kiểm soát huyết áp tốt trong gia đoạn đầu.

*****************************
>> CHUYÊN CUNG CẤP MÁY ĐO HUYẾT ÁP OMRON NHẬT BẢN
>> ĐẶC BIỆT BẢO HÀNH 3 NĂM MIỄN PHÍ.
>> Tel: 024.85886151 - 0986 122 292 - 0944 36 22 66
# Giao hàng trên toàn quốc, nhận hàng mới thanh toán
# Đặc biệt: Đổi mới sản phẩm trong vòng 1 tuần - Lỗi do nhà sản xuất.
-> Mời các bạn xem thêm:
https://www.thegioisuckhoe.net/



04/09/2025

Máy đo huyết áp cho bạn

Send a message to learn more

07/12/2024

http://thegioisuckhoe.net Tel: 024.85886151 - 0986 122 292 Giới thiệu giá máy đo huyết áp Omron mới 2021 (Introducing the new Omron Blood Pressure Monitors 2...

21/09/2024

CÁCH PHÒNG BỆNH HÔ HẤP CHO TRẺ SƠ SINH
www.thegioisuckhoe.net

Đường hô hấp của trẻ rất nhạy cảm với thời tiết, khả năng miễn dịch lại chưa tốt, nên rất dễ nhiễm bệnh, trong đó, chủ yếu là các bệnh đường hô hấp.

Thời tiết giao mùa hanh khô, ngày nắng, sáng và tối lại lạnh, khiến cơ thể trẻ khó thích ứng kịp.
Dấu hiệu nhận biết các bệnh lý mũi họng

- Sốt; có thể sốt nhẹ (38 độ C) hoặc sốt cao (39 - 40 độ C).

- Ho, có thể ho khan, ho có đờm, ho từng cơn hoặc ho liên tục.

- Quấy khóc, đau đầu (trẻ lớn), sổ mũi.

- Rối loạn tiêu hóa: nôn ói, đau bụng, chướng bụng, biếng ăn, tiêu chảy.

- Dấu hiệu suy hô hấp như: Khó thở, nhịp thở tăng so với lứa tuổi, rên; Cánh mũi phập phồng, co kéo các cơ hô hấp; Tím tái ở môi và các đầu chi; Li bì hoặc mê sảng.

Khi thấy trẻ có triệu chứng sốt cao, ho nặng tiếng, thở nhanh hơn hoặc khó thở, trẻ li bì, bỏ ăn uống, khóc quấy nhiều là dấu hiệu bệnh nặng, cần nhanh chóng đưa trẻ đi khám tại các cơ sở y tế để được bác sĩ khám, tư vấn và điều trị kịp thời.

1. Những biến chứng nguy hiểm

Theo các bác sĩ, các bậc cha mẹ thường chủ quan cho rằng các bệnh lý tai mũi họng là đơn giản mà ít ai biết được rằng, các bệnh này có thể gây ra rất nhiều biến chứng nguy hiểm như: Các biến chứng tại chỗ gây áp-xe hoặc viêm tấy quanh họng, viêm tấy quanh amidan, ở trẻ nhỏ có thể gây áp-xe thành họng.

Những biến chứng gần có thể gây ra viêm mũi, viêm xoang, viêm tai giữa. Ngoài ra viêm họng còn lan xuống thanh quản gây viêm thanh quản hoặc viêm cả thanh, khí, phế quản hoặc viêm phổi.

Các biến chứng xa gây viêm cầu thận, viêm khớp, viêm màng ngoài tim...

Cách phòng bệnh hô hấp cho trẻ!, Sức khỏe đời sống, suc khoe, bệnh hô hấp, miễn dịch, nhiễm bệnh, trẻ em, viêm khớp, viêm màng tim

Nên cho trẻ đi khám ngay khi có dấu hiệu bệnh nặng

Thời gian qua, có những trẻ nhỏ nhập viện trong tình trạng bệnh nặng, bị suy hô hấp, khó thở, viêm phổi nặng. Nguyên nhân thường do cha mẹ chủ quan nên không nhận biết được các dấu hiệu khi trẻ bị viêm phổi. Mọi người thường chỉ căn cứ vào dấu hiệu trẻ ho, sốt rồi mới cho con đi khám.

Tuy nhiên, đối với những trẻ dưới 6 tháng tuổi thì không hoàn toàn phụ thuộc vào những dấu hiệu này, có nhiều trường hợp trẻ không ho, không sốt nhưng lại viêm phổi nặng. Có nhiều trẻ nhỏ dưới 6 tháng phải nằm viện lâu do khó uống thuốc, thậm chí phải thở máy.

2. Phòng bệnh cho trẻ khi giao mùa

Thời tiết giao mùa, biên độ nhiệt độ trong ngày hiện chênh nhau khá lớn, cơ địa nhiều người, nhất là trẻ em không thích ứng kịp và nếu không phòng tránh tốt thì rất dễ bị viêm tai mũi họng cấp.

Do đó, nếu thấy trẻ có biểu hiện viêm mũi - họng dị ứng, hắt hơi nhiều, xuất hiện mủ đặc, phụ huynh nên chú ý hút mũi, xông họng để làm sạch đường thở, giảm bớt chất nhầy tồn đọng, hỗ trợ quá trình lành bệnh.

Tuy nhiên, các bác sĩ cũng khuyến cáo không nên lạm dụng các dụng cụ hút mũi, xông họng, vì việc xông mũi - họng chủ yếu tác động vào xoang mũi, nên nếu xông kéo dài, nhiều lần sẽ gây hỏng niêm mạc vùng mũi - họng của trẻ vốn chưa phát triển hoàn thiện.

Cách phòng bệnh hô hấp cho trẻ!, Sức khỏe đời sống, suc khoe, bệnh hô hấp, miễn dịch, nhiễm bệnh, trẻ em, viêm khớp, viêm màng tim

3. Đeo khẩu trang cho bé khi đi ra ngoài

Với trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi, sức đề kháng còn yếu, để phát hiện sớm các dấu hiệu mắc bệnh, các bậc cha mẹ cần lưu ý khi cho trẻ bú (bú ít, khóc khi bú…); hoặc trẻ thở nhanh hơn, ngực lõm hơn, đầu gật gù, cánh mũi trẻ phập phồng, nở ra; thậm chí trẻ ngủ nhiều hơn bình thường. Khi thấy trẻ có những dấu hiệu này cha mẹ cần đưa trẻ đi khám để phát hiện và điều trị kịp thời, tránh những biến chứng đáng tiếc có thể xảy ra

Lưu ý giữ ấm cho trẻ, nhất là buổi sáng và tối, vì có thể nhiệt độ mát, dễ chịu, nhưng biên độ nhiệt trong ngày chênh lệch lớn. Trẻ cũng dễ bị lây chéo bệnh từ người lớn trong gia đình, nên cha mẹ cũng cần lưu ý phòng bệnh cho chính mình, tăng cường uống nhiều nước.

Tránh đưa trẻ đến chỗ đông người, khi ra ngoài đường cần đeo khẩu trang... Bên cạnh đó, vì thời tiết hanh khô nên cần cho trẻ uống nhiều nước và ăn uống đủ chất.
********************************************************
>> Công ty CFV cung cấp máy xông mũi họng Nhật Bản
>> Liên hệ: 024.85886151 - 0986 122 292 - 0944 36 22 66
# Giao hàng toàn quốc, nhận hàng mới thanh toán.
# Đặc biệt: Đổi mới sản phẩm trong vòng 1 tuần - Lỗi do nhà sản xuất.
# Giá bán NE-C28: 1.350.000 đ/c
# Giá bán Narita K2 0811: 850.000 đ/c
# Giá bán NE-C101: 850.000 đ/c
# Giá bán NE-C801: 1.100.000 đ/c
# Giá bán NE-C900: 1.700.000 đ/c
# Giá bán NE-U100: 3.600.000 đ/c
>>> Mời các bạn xem thêm các sản phẩm khác:




Thế giới sức khỏe: Chuyên bán sỉ, lẻ máy đo huyết áp, máy đo tiểu đường, máy kiểm tra sức khỏe, An cung ngưu hoàng hoàn Đồng Nhân Đường, sản phẩm Chính hãng - ĐT tư vấn 0944.36.22.66

NGƯỜI BÌNH THƯỜNG HUYẾT ÁP LÀ BAO NHIÊU ?http://thegioisuckhoe.netBệnh lý huyết áp thường không bỏ qua ai, vì vậy việc t...
09/08/2024

NGƯỜI BÌNH THƯỜNG HUYẾT ÁP LÀ BAO NHIÊU ?
http://thegioisuckhoe.net

Bệnh lý huyết áp thường không bỏ qua ai, vì vậy việc theo dõi huyết áp là cần thiết để bảo vệ sức khỏe. Chỉ số huyết áp bình thường còn phụ thuộc vào từng độ tuổi khác nhau vì vậy bạn cần biết để theo dõi sớm phát hiện những bất thường cảnh báo bệnh lý huyết áp hiệu quả.
Chỉ số huyết áp bình thường
Về các số đo huyết áp gồm có 2 trị số : Huyết áp tối đa hay còn gọi là tâm thu, huyết áp tối thiểu hay còn gọi là tâm trương. Căn cứ vào 2 trị số này để chẩn đoán huyết áp thế nào là bình thường.
Tuy nhiên, tùy theo độ tuổi lại có những mức chỉ số huyết áp an toàn riêng mà không phải ai cũng biết để giải đáp cho bạn. Đối chiếu bảng thống kê chỉ số huyết áp theo độ tuổi là tiêu chuẩn tốt nhất để đánh giá sức khỏe thể chất của bạn. Theo Hiệp hội tim mạch Mỹ (AHA), huyết áp của người Huyết áp bình thường và an toàn cho mọi người là ở mức thấp hơn 120/80 mm / hg.
– Độ tuổi 1-12 tháng, huyết áp bình thường là 75/ 50 mm/Hg, huyết áp tối đa là 100/70mm/Hg.
– Độ tuổi 1-4 tuổi, huyết áp bình thường là 80/50 mm/Hg, huyết áp tối đa là 110/80 mm/Hg.
– Độ tuổi 3-5 tuổi, huyết áp bình thường là 80/50 mm/Hg, huyết áp tối đa là 110/80 mm/Hg.
– Độ tuổi 6-13 tuổi, huyết áp bình thường là 85/ 55 mm/Hg, huyết áp tối đa là 120/80mm/Hg.
– Độ tuổi 13/15 tuổi, huyết áp bình thường là 95/60mm/Hg, huyết áp tối đa là 140/90mm/Hg.

Chỉ số huyết áp bao nhiêu là bình thường còn phụ thuộc vào độ tuổi của mỗi người.
– Độ tuổi từ 15-19 tuổi, chỉ số huyết áp bình thường là: Minimum-BP: 105/73 mm / Hg, BP Trung bình:117/77 mm / HG, BP tối đa: 120/81 mm / Hg.
– Độ tuổi từ 20-24 tuổi, chỉ số huyết áp bình thường là: Minimum-BP: h108/75 mm / Hg, BP Trung bình: 120/79 mm / Hg, BP Tối đa: 132/83 mm / Hg.
– Độ tuổi từ 25-29 tuổi, chỉ số huyết áp bình thường là: Minimum-BP: 109/76 mm / Hg, BP Trung bình 121/80 mm / Hg, BP tối đa 133/84 mm / Hg.
– Độ tuổi từ 30-34 tuổi, chỉ số huyết áp bình thường là: Minimum-BP: 110/77 mm / Hg, BP trung bình: 122/81 mm / Hg, BP tối đa: 134/85 mm / Hg.
– Độ tuổi 35-39 tuổi, chỉ số huyết áp bình thường là: Minimum-BP: 111/78 mm / Hg, BP trung bình: 123/82 mm / Hg, BP tối đa: 135/86 mm / Hg.
– Độ tuổi từ 40-44 tuổi, chỉ số huyết áp bình thường là: Minimum-BP: 112/79 mm / Hg, BP trung bình: 125/83 mm / Hg, 137/87 mm / Hg.
– Độ tuổi từ 45-49 tuổi, chỉ số huyết áp bình thường là: Minimum-BP: 115/80 mm / Hg, BP trung bình: 127/64 mm / Hg, BP tối đa: 139/88 mm / Hg.
– Độ tuổi từ 50-54 tuổi, chỉ số huyết áp bình thường là: Minimum-BP: 116/81 mm / Hg, BP trung bình 129/85 mm / Hg, BP tối đa : 142/89 mm / Hg.
– Độ tuổi từ 55-59 tuổi, chỉ số huyết áp bình thường là: Minimum-BP: 118/82 mm / Hg, BP trung bình 131/86 mm / Hg, BP tối đa: 144/90 mm / Hg.
– Độ tuổi từ 60-64 tuổi, chỉ số huyết áp bình thường là: Minimum-BP: 121/83 mm / Hg, BP trung bình 134/87 mm / Hg, BP tối đa: 147/91 mm / Hg.
Những lưu ý để đo huyết áp đúng
Muốn đo huyết áp đúng, mọi người cần “nằm lòng ” một số lưu ý sau:
– Trước khi đo huyết áp, bạn nên chọn tư thế ngồi thoải mái nhất, trước khi đo bạn nên thư giãn 5 phút. Đo huyết áp nếu muốn chính xác không thể mất dưới 10 phút. Không đo huyết áp ngay sau khi chạy nhanh, leo cầu thang, mới ăn no xong, quá đói hoặc quá mệt…vì những lúc đó huyết áp của bạn thường cao hơn hoặc thấp hơn mức bình thường.
– Không ăn, uống, nói chuyện trong lúc đo huyết áp vì máy sẽ trả về kết quả sai lệch.
– Khi đo lần đầu nên đo cả hai tay để xem huyết áp ở tay nào cao hơn thì chọn để đo những lần sau đó.
– Nên đo huyết áp 2 lần/ngày, buổi sáng trước khi ăn cơm và chiều sau bữa ăn 1 giờ đồng hồ.
Tốt nhất, để được theo dõi huyết áp chính xác, mọi người nên chủ động đến bệnh viện để được bác sĩ chuyên khoa thăm khám, theo dõi chỉ số huyết áp và tư vấn phương pháp điều trị hiệu quả.
*****************************
>> CHUYÊN CUNG CẤP MÁY ĐO HUYẾT ÁP OMRON NHẬT BẢN
>> ĐẶC BIỆT BẢO HÀNH 5 NĂM MIỄN PHÍ.
>> Tel: 024.85886151 - 0986 122 292 - 0944 36 22 66
# Giao hàng trên toàn quốc. nhận hàng mới thanh toán
# Đặc biệt: Đổi mới sản phẩm trong vòng 1 tuần - Lỗi do nhà sản xuất.
-> Mời các bạn xem thêm:
http://thegioisuckhoe.net



Thế giới sức khỏe: Chuyên bán sỉ, lẻ máy đo huyết áp, máy đo tiểu đường, máy kiểm tra sức khỏe, An cung ngưu hoàng hoàn Đồng Nhân Đường, sản phẩm Chính hãng - ĐT tư vấn 0944.36.22.66

20/05/2024

8 NGUYÊN NHÂN GÂY SUY NHƯỢC CƠ THỂ

Chúng ta đã biết nhược cơ bắp chân có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Dưới đây là 8 nguyên nhân phổ biến và các phương pháp điều trị nhược cơ bắp chân.
1. Không hoạt động các cơ trong thời gian dài
Đây là một trong những nguyên nhân phổ biến gây yếu cơ. Bạn có thể đi bộ ít nhất 30 phút mỗi ngày để tăng cường các cơ bị yếu. Tập yoga nhẹ nhàng, bơi, chạy bộ là những hoạt động khác có thể tăng cường cơ bắp. Nếu bạn khó tập luyện, hãy hỏi ý kiến bác sĩ vật lý trị liệu sớm nhất có thể.
2. Chèn ép dây thần kinh cột sống
Dây thần kinh bị chèn ép cũng là một nguyên nhân gây nhược cơ bắp chân. Bạn cần tư vấn bác sĩ vật lý trị liệu về tình trạng này. Mát-xa nhẹ nhàng theo hướng dẫn của bác sĩ vật lý trị liệu sẽ tăng cường lưu thông máu, giúp vận chuyển các dưỡng chất thiết yếu đi khắp cơ thể.
3. Bệnh thần kinh cơ
Bệnh này có thể gây yếu cơ. Bên cạnh việc điều trị theo chỉ định của bác sĩ, bạn cũng nên tập luyện nhẹ nhàng như nâng chân thẳng, tập yoga đơn giản. Tuy nhiên, nên tư vấn bác sĩ trước khi thử những bài tập này.
4. Yếu chân
Yếu chân có thể do một số thuốc gây ra. Trong trường hợp này, các bác sĩ sẽ đề nghị bạn tuân thủ nghiêm ngặt những bài tập đặc biệt.
5. Thiếu hụt vitamin D
Theo các nhà nghiên cứu, thiếu vitamin D được cho là gây yếu cơ chân. Tia bức xạ của mặt trời giúp cơ thể nhận được vitamin này. Do vậy, tiếp xúc với ánh nắng mặt trời buổi sáng sớm trong 10-15 phút có thể giúp chân khỏe hơn. Nên ăn nhiều thực phẩm chứa nhiều vitamin D như cá thu, cá hồi, cá mòi, sữa, nước ép cam hay ngũ cốc.
6. Mất nước
Mất nước là một trong những nguyên nhân chính gây yếu cơ chân và chuột rút. Nên uống nước và nước hoa quả để chống mất nước và tăng cường cơ bắp. Ngoài ra, bạn có thể uống sữa vì sữa giàu canxi, cần thiết cho cơ chắc khoẻ.
7. Hoạt động quá nhiều
Đây là nguyên nhân khác gây yếu cơ nên tránh. Nên nghỉ ngơi thường xuyên để phục hồi sức khoẻ và giúp cơ chắc khoẻ.
8. Dùng thuốc
Một số bệnh như tiểu đường, thiếu máu có thể gây yếu cơ, chuột rút ở chân. Chế độ ăn cùng với các thuốc bác sĩ kê đơn có thể có lợi rất nhiều cho người bệnh.
*****************************
>> CHUYÊN CUNG CẤP MÁY ĐO HUYẾT ÁP OMRON NHẬT BẢN
>> ĐẶC BIỆT BẢO HÀNH 5 NĂM MIỄN PHÍ.
>> Tel: 024.85886151 - 0986 122 292 - 0944 36 22 66
# Giao hàng trên toàn quốc. nhận hàng mới thanh toán
# Đặc biệt: Đổi mới sản phẩm trong vòng 1 tuần - Lỗi do nhà sản xuất.

Send a message to learn more

Address

Phố Pháo Đài Láng, Quận Đông Đa
Hanoi
1000

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Thế giới sức khỏe posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Thế giới sức khỏe:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram