Bệnh viện Y học Cổ truyền - Bộ Công an

Bệnh viện Y học Cổ truyền - Bộ Công an Địa chỉ: Số 278 Lương Thế Vinh, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại: 069 45247 - 069 4
(36)

CÔNG BỐ QUYẾT ĐỊNH BỔ NHIỆM GIÁM ĐỐC BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN BỘ CÔNG AN          Ngày 24/8/2016, tại Bệnh viện Y học c...
07/09/2016

CÔNG BỐ QUYẾT ĐỊNH BỔ NHIỆM GIÁM ĐỐC BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN BỘ CÔNG AN

Ngày 24/8/2016, tại Bệnh viện Y học cổ truyền, Bộ Công an, Tổng cục Hậu cần- Kỹ thuật tổ chức công bố và trao Quyết định bổ nhiệm Giám đốc Bệnh viện đối với Đại tá, TS. Phạm Bá Tuyến. Dự lễ có các đồng chí: Trung tướng Lê Văn Minh, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ CATW, Bí thư Đảng ủy, Tổng cục trưởng Tổng cục Hậu cần- Kỹ thuật; Trung tướng, GS,TS. Phạm Quang Cử, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật; Đại tá Lê Văn Long, Cục trưởng Cục H42; Đại diện Cục X13, Tổng cục chính trị CAND; đại diện lãnh đạo các vụ cục trong, ngoài ngành Công an và cán bộ chủ chốt thuộc Bệnh viện Y học cổ truyền.

Thay mặt Bộ Công an, Lãnh đạo Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật, đồng chí Trung tướng Lê Văn Minh đã trao Quyết định của Bộ Trưởng Bộ Công an bổ nhiệm đồng chí Đại tá Phạm Bá Tuyến giữ chức vụ Giám đốc Bệnh viện Y học cổ truyền kể từ ngày 18/8/2016. Phát biểu chỉ đạo, giao nhiệm vụ, đồng chí Tổng cục trưởng đã biểu dương những tành tích của Bệnh viện đã đạt được trong thời gian qua, đồng thời nhấn mạnh đồng chí Đại tá Phạm Bá Tuyến là cán bộ có quá trình công tác lâu dài trong lực lượng CAND, được đào tạo cơ bản tại nước ngoài, có trình độ chuyên môn cao, được đơn vị tín nhiệm, vì vậy Bộ Công an quyết định bổ nhiệm Giám đốc đối với đồng chí Phạm Bá Tuyến, trong thời gian tới trên cương vị Giám đốc Bệnh viện, Thủ trưởng đơn vị, đồng chí Đại tá Phạm Bá Tuyến cần phát huy tốt hơn nữa những kết quả, thành tích của Bệnh viện đã đạt được trong thời gian qua, cùng tập thể Đảng ủy, Ban giám đốc đoàn kết, thống nhất để lãnh đạo, chỉ đạo đơn vị hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao và xây dựng Bệnh viện ngày càng phát triển chính quy, hiện đại.

Trong lời phát biểu đáp từ và nhận nhiệm vụ, Đại tá, TS. Phạm Bá Tuyến, Giám đốc Bệnh viện trân trọng cảm ơn lãnh đạo Bộ Công an, Lãnh đạo Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật và các đơn vị chức năng trong suốt các năm vừa qua, luôn quan tâm chỉ đạo, ủng hộ Bệnh viện và cá nhân đồng chí trong mọi lĩnh vực công tác để Bệnh viện hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ chăm sóc sức khỏe phục vụ CBCS trong toàn lực lượng CAND và tham gia sự nghiệp y tế cộng đồng và xây dựng bệnh viện ngày càng phát triển vững mạnh như ngày nay, đồng thời đồng chí xin hứa trước các cấp lãnh đạo, trên cương vị mới, vị trí công tác mới sẽ tiếp tục rèn luyện phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn để cùng tập thể Ban giám đốc lãnh đạo cán bộ chiến sĩ hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.

benhvienyhctbca.vn

QUY TRÌNH KHÁM BỆNH  đối với người bệnh có thẻ BHYT và khám dịch vụ1. Bước 1: Tiếp đón người bệnh (Cửa số 4)- Lấy số thứ...
25/12/2015

QUY TRÌNH KHÁM BỆNH đối với người bệnh có thẻ BHYT và khám dịch vụ

1. Bước 1: Tiếp đón người bệnh (Cửa số 4)
- Lấy số thứ tự để làm thủ tục khám bệnh, trừ người bệnh thuộc đối tượng ưu tiên theo quy định.
- Xuất trình thẻ Bảo hiểm y tế còn giá trị (BHYT), hồ sơ chuyển viện hoặc giấy hẹn tái khám và giấy tờ tùy thân có ảnh.
- Nhận số khám bệnh và xếp số thứ tự tại bàn khám.

2. Bước 2: Khám lâm sàng và chẩn đoán(Tại các bàn khám theo sơ đồ)
- Chờ khám theo số thứ tự đã được ghi trên phiếu khám bệnh, trừ người bệnh thuộc đối tượng ưu tiên theo quy định.
- Vào khám khi được thông báo.

3. Bước 3: Khi khám xong:
- Đối với người bệnh cấp - Phát thuốc: Người bệnh quay lại cửa số 5 nhập đơn thuốc, đóng dấu, hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định và nhận lại thẻ BHYT; Đi lĩnh thuốc tại quầy thuốc Bảo hiểm Y tế - Dịch vụ.
- Đối với người bệnh cần làm các kỹ thuật Cận lâm sàng:
+ Nhận giấy chỉ định các kỹ thuật cận lâm sàng tại bàn khám bệnh, quay lại cửa số 5 nhập số liệu và đóng dấu.
+ Đi làm các kỹ thuật cận lâm sàng theo sơ đồ, chờ lấy kết quả và nộp lại bàn khám bệnh ban đầu để Bác sỹ đưa ra chẩn đoán, điều trị.
- Đối với người bệnh nhập viện:
+ Nhận hồ sơ bệnh án tại bàn khám bệnh.
+ Đến cửa số 5 vào sổ theo dõi, đóng dấu BHYT.
+ Đến cửa số 3 nộp tạm thu tiền viện phí, tiền ăn.
+ Đến cửa số 7 lấy số vào viện.

4. Bước 4: Khám

5. Cấp thuốc và lĩnh thuốc
- Nộp đơn thuốc tại quầy phát thuốc, chờ cấp thuốc.
- Kiểm tra, so sánh thuốc trong đơn và thuốc đã nhận.
- Nhận đơn thuốc, thuốc và ký nhận.

Giới thiệu chungBệnh viện Y học cổ truyền, Bộ Công an, địa chỉ số 278 - Đường Lương Thế Vinh – Phường Trung Văn, Q. Nam ...
26/11/2015

Giới thiệu chung

Bệnh viện Y học cổ truyền, Bộ Công an, địa chỉ số 278 - Đường Lương Thế Vinh – Phường Trung Văn, Q. Nam Từ Liêm –TP. Hà Nội là Bệnh viện Hạng I đầu ngành về YHCT trong lực lượng CAND, có nhiệm vụ khám, chữa bệnh; Kế thừa và nghiên cứu khoa học; Đào tạo cán bộ y tế; Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật; Phòng bệnh; Hợp tác quốc tế; Tổ chức bào chế, sản xuất thuốc y học cổ truyền theo quy định của Nhà nước và của Bộ Công an đáp ứng nhu cầu chữa bệnh tại Bệnh viện; Thực hiện những nhiệm vụ khác thuộc chức năng của Bệnh viện Y học cổ truyền do Bộ trưởng và Tổng cục trưởng giao. Tham gia vào sự nghiệp y tế cộng đồng theo quy định của Nhà nước và Bộ Công an.

Tiền thân là Phòng Chẩn trị Y học dân tộc, được thành lập ngày 28/06/1986. Trong tiến trình xây dựng và trưởng thành, đến nay Bệnh viện YHCT đã có quy mô 400 giường điều trị nội trú với 20 khoa phòng, được trang bị các thiết bị hiện đại (X-Quang tăng sáng truyền hình kỹ thuật mới, máy đo độ loãng xương, siêu âm mầu 3 chiều, điện tim 6 cần, nội soi, máy xét nghiệm sinh hóa, tổng phân tích máu tự động, laze phẫu thuật...). Tổng số CBCS của Bệnh viện gần 600 đồng chí trong đó có nhiều cán bộ khoa học có trình độ chuyên môn cao, được đào tạo chuyên sâu trong và ngoài nước. Trong những năm qua Bệnh viện Y học cổ truyền luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao, chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho cán bộ cao cấp, CBCS trong lực lượng CAND và bệnh nhân bảo hiểm tự nguyện đồng thời làm tốt công tác y tế cộng đồng.

1.Về chuyên môn: kết hợp sáng tạo giữa y học hiện đại và y học cổ truyền, thừa kế hiệu quả các phương pháp chữa bệnh của dân tộc. Bệnh viện đã điều trị được nhiều ca bệnh khó như: Bệnh lý hậu môn, tiết niệu, tiền liệt tuyến, viêm gan, zona thần kinh, viêm đa khớp, tai biến mạch máu não, thoát vị đĩa đệm và thành công bước đầu trong hỗ trợ điều trị ung thư, nâng cao chất lượng sống cuối đời…Vì vậy, trong những năm qua cùng với sự phát triển của Bệnh viện, số lượng Bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện ngày càng tăng không ngừng: Năm 2005 có 18.993 bệnh nhân ; Đến năm 2010 có 37.606 bệnh nhân; Đến năm 2013 đã có 90.976 bệnh nhân. Công suất sử dụng giường bệnh luôn đạt trên 100%.

2. Công tác đào tạo: Để đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công tác chuyên môn, Bệnh viện đã xây dựng chiến lược đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển trung hạn và dài hạn: Trong đó đã cử đi đào tạo 16 Tiến sỹ, Bác sỹ chuyên khoa II; Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa I : 37 đồng chí. Hiện nay, số cán bộ sau đại học chiếm trên 50%. Tổ chức 25 lớp chuyên đề như: Các bệnh nội khoa, lão khoa, hồi sức cấp cứu; bào chế thuốc y học cổ truyền, quản lý Bệnh viện...Bệnh viện Y học cổ truyền BCA còn là cơ sở thực hành và giảng dạy cho sinh viên các trường: Đại học Y Hà Nội, Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam, Trung cấp Y dược Tuệ Tĩnh, Trung cấp Y Đặng Văn Ngữ…

3. Công tác nghiên cứu khoa học: công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng các tiến bộ của khoa học hiện đại trong công tác điều trị phục vụ người bệnh luôn được chú trọng: Với gần 60 đề tài nghiên cứu khoa học trong đó nhiều đề tài cấp bộ; hàng trăm sáng kiến, kỹ thuật được ứng dụng vào công tác điều trị như: Điều trị tăng huyết áp bằng “Thanh não hoàn” (BS Nông Đức Cảnh); Nghiên cứu ứng dụng của VigaB trên bệnh nhân mãn tính (Th.s Phạm Bá Tuyến); Đề tài điều trị viên khớp dạng thấp bằng bài thuốc YHCT (Th.s Hoàng Thị Diệp); Đề tài Điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bằng phương pháp điện châm kết hợp với vật lý trị liệu (Th.s Lê Thị Hoài Anh); Đề tài điều trị nứt kẽ hậu môn mạn bằng phương pháp thủy châm day bấm cơ thắt hậu môn kết hợp với bài thuốc YHCT (TS. Nguyễn Tất Trung)… đã được ứng dụng có hiệu quả cao trong công tác điều trị tại Bệnh viện. Trong lĩnh vực hiện đại hóa thuốc y học cổ truyền, Bệnh viện đã nghiên cứu, sản xuất gần 40 dạng sản phẩm thuốc có giá trị hiệu quả điều trị: Hoàn thanh não; Hoàn phong thấp; Lục vị hoàn; Bổ trung ích khí; Siro dưỡng âm…
“Hiện Bệnh viện đang được giao thực hiện đề án “Nuôi trồng bảo tồn các cây con thuốc quý hiếm đảm bảo GAP ”. Để đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh tại các cơ sở giam giữ của Bộ Công an góp phần ổn định nguồn dược liệu và đảm bảo an ninh dược liệu trong giai đoạn hiện nay.

4. Hợp tác quốc tế: Được sự quan tâm của Lãnh đạo các cấp, công tác đối ngoại, hợp tác quốc tế của Bệnh viện y học cổ truyền Bộ Công an luôn được mở rộng theo định hướng “Tăng cường quan hệ với các nước có nền y học cổ truyền phát triển”. Trong các năm qua Bệnh viện đã cử nhiều đoàn sang học tập trao đổi kinh nghiệm tại các nước: Nga, Nhật Bản, Hàn quốc, Trung quốc, Bắc Triều Tiên, Đài Loan… và đã đón nhiều đoàn các nước đến thăm và làm việc tại Bệnh viện.

5. Một số thành tích khen thưởng chính của Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công an
- Huân chương bảo vệ tổ quốc Hạng nhì năm 2011
- Huân chương Bảo vệ Tổ quốc Hạng ba 2010
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ năm 2006
- 07 năm liền được tặng cờ thi đua của Bộ Công an (2008-2013) và nhiều hình thức khen thưởng khác.
- 01 Thầy thuốc Nhân dân; 10 Thầy thuốc Ưu tú; 04 Chiến sỹ thi đua toàn lực lượng CAND; 06 cá nhân được tặng giải thưởng “Hải Thượng Lãn Ông”; Hàng trăm cá nhân được tặng bằng khen Chính phủ, bằng khen Bộ, Ngành…

6. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Trong các năm qua, Bệnh viện luôn thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng theo chủ trương của Đảng, Nhà nước về chiến lược bảo vệ sức khỏe trong tình hình mới. Bệnh viện đã tổ chức khám, cấp thuốc miễn phí cho hàng trăm, ngàn người tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa như: Thanh Hóa, Nghệ An-Hà Tĩnh, Lai Châu, Hòa Bình; Đặc biệt phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ tham gia khám sức khỏe cho đồng bào dân tộc có tình hình phức tạp như Lóng Nuông tỉnh Sơn La, Mường Nghé tỉnh Điện Biên… Góp phần vào sự nghiệp bảo đảm an ninh trật tự cả nước.

Address

278, Lương Thế Vinh, Thanh Xuân, Hà Nội
Hanoi

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Bệnh viện Y học Cổ truyền - Bộ Công an posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Bệnh viện Y học Cổ truyền - Bộ Công an:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram

Category


Comments

Bao nhiêu tiền kg hơi
Chúc mừng các thầy thuốc các Giáo Sư Tiến Sĩ Bác Sĩ nhiều sức khoẻ hạnh phúc đã mang đến cho những bệnh nhân người dân cuộc sống mới,hiện nay nhiều người bệnh và những người dân đang cần sự giúp đỡ của các Thầy Thuốc Bác Sĩ của Bệnh Viện Y Học Dân Tộc thuộc Bộ Công An,những người dân không đủ tiền để mua thuốc chữa những bệnh hiểm nguy như bệnh tim,bệnh thận,bệnh về máu,các bệnh về mắt,và rất nhiều bệnh nặng khác,nhiều người dân trên mọi miền Đất Nước đang rất cần sự giúp đỡ cứu chữa của các Giáo Sư Bác Sĩ ,mang đến cho người bệnh người dân cuộc sống mới,xin cảm ơn các Giáo Sư Tiến Sĩ Bác Sĩ của Viện Y Học thuộc Bộ Công An,người dân mạnh Hùng
Cho em hỏi ai là chủ nhân của page này ạ.
Em có việc cần liên hệ nên mong nhận được thông tin ạ.
Xin cảm ơn
Chào mọi người!

Mọi người cho mình hỏi ai là admin của page này được không ạ.

Xin cảm ơn!
Mọi người ơi. Có ai biết admin của page là ai không? Chỉ giúp mình với, cảm ơn mọi người nhiều.
Mọi người cho mình hỏi ai là admin của page này, đây là yêu cầu của BGD Bệnh viện mong mọi người hợp tác.
Mọi người cho mình hỏi ai là Admin của page này nhỉ?
Lời cảm ơn
Thật tuyệt ,khi tôi đến bv đã gặp được, cô bác sỹ ,y tá . Rất tận tâm chăm sóc cho bệnh nhân , vui vẻ hoà đồng với các bệnh nhân , lúc nào cũng nở nụ cười vvv... tuy với một thời gian ngắn thôi , khi tôi được ra viện cô bác sỹ dương ấy đã dặn dò cẩn thận tỷ mỷ vvv... khi nào c cần hay gọi cho bác sỹ sẽ tư vấn vvv một lần nữa k biết nói gì hơn , chị cám ơn cô dương và tất cả y ,bác sỹ ,trong khoa
Tôi rất sung sướng đã khỏi bệnh và về nhà khoẻ mạnh 🌹💐❤️
bệnh viện y bác sĩ thì thân thiện nhưng nhân viên dọn vệ sinh thái độ cực tệ. thái độ làm xấu mặt cả cái bệnh viện lớn như thế này.cụ thể hôm nay sáng ngày 2-6-2019 tại khoa nội III tầng 4 . nhân viên dọn vệ sinh thứ 7 và chủ nhật 2 ngày ko hề quét dọn các buồng bệnh và chỉ quét ngoài hành lang. rác trong thùng rác ko dọn đi bệnh nhân vứt rác vào thùng rác thì bắt nhặt ra mang xuống căng tin của bệnh viện vứt. thử hỏi thùng rác trong nhà vệ sinh ko cho vứt rác thì để chôn mả nhà nó à. ăn tiền của nhà nước trả chỉ để đi dọn rác mà lười như chó ko dọn lại còn thái độ to tiếng quát bệnh nhân lấy rác trong thùng rác ra đi vứt chỗ khác. bệnh viện thuê những đứa như thế này làm chỉ làm xấu mặt những ng lao động chân chính. đánh giá của tôi về thái độ nhân viên như thế là cực kì tệ. chắc cái con dọn vệ sinh này người nhà giám đốc nên mới dám to tiếng quát bệnh nhân như vậy.
Ứng dụng laser nội tĩnh mạch trong điều trị
a) Laser nội tĩnh mạch được xem như liệu pháp châm cứu trong mạch máu giải quyết tình trạng ứ máu
Trong y học Trung Quốc thuật ngữ "Xue" rất quan trọng. "Xue" bao gồm các dịch quan trọng nhất trong cơ thể bao gồm máu. Theo đó, các chất dinh dưỡng liên tục được vận chuyển đến tất cả các cơ quan và cấu trúc. Xue và Qi có liên quan chặt chẽ với nhau. Trong y học cổ truyền Trung Quốc, Qi điều khiển máu: khi Qi đang di chuyển, máu đang di chuyển, khi Qi đang trì trệ, thì máu đang trì trệ. Vì vậy cũng có thể nói: Máu không thể lưu thông mà không có Qi, Qi không thể được tổ chức mà không có máu. Sự đình trệ của máu và Qi được gọi là hội chứng ngưng đọng máu. Giả thuyết, nhìn nhận tuần hoàn như là một kinh tuyến trung tâm, phương pháp kích thích lưu thông máu và Qi bằng phương pháp laser nội tĩnh mạch có thể được gọi là "liệu pháp châm cứu máu" (blood-acupuncture).
b) Biến chứng nhiễm trùng mủ trong sản phụ khoa
Biến chứng nhiễm trùng chiếm một tỷ lệ rất cao trong các nguy cơ làm bà mẹ và trẻ sơ sinh mắc bệnh dẫn đến tử vong. Vì vậy, việc phát triển các phương pháp hiệu quả trong phòng ngừa và điều trị biến chứng nhiễm trùng là một trong những vấn đề cấp bách nhất hiện nay của sản phụ khoa – chăm sóc trẻ sơ sinh. Các phương pháp phòng ngừa và điều trị mới liên tục được nghiên cứu, nhưng một sự thật là tỷ lệ biến chứng nhiễm trùng huyết gây ra tử vong trong sản phụ khoa hiện nay vẫn đang ở mức cao.
Những năm gần đây bắt đầu có sự gia tăng tỷ lệ sinh con nhiễm trùng tử cung, nhiều hơn nữa là viêm phổi, thường rơi vào những bà mẹ có nhiễm virus, vi khuẩn trong quá trình mang thai. Nhiều trẻ em sơ sinh nhập viện mang theo nhiều loại bệnh truyền nhiễm và các chứng viêm. Trong đó nguyên nhân hàng đầu gây tử vong là viêm phổi và nhiễm trùng huyết.
Trong thời gian gần đây, laser nội mạch bắt đầu được sử dụng như một phương pháp kết hợp trong điều trị và phòng ngừa các biến chứng nhiễm trùng sản phụ khoa. Nhứng kết quả đầu tiên cho thấy laser nội mạch giúp điều hòa hệ miễn dịch của cơ thế, chống viêm, diệt khuẩn, diệt virut, giảm căng thẳng, giảm đau và điều chỉnh lại các quá trình chuyển hóa trao đổi chất.
Tuy nhiên, nhiều khía cạnh của phương pháp này trong sản phụ khoa – chăm sóc trẻ sơ sinh vẫn chưa được khám phá. Tài liệu hướng dẫn về laser nội mạch dành cho các bác sĩ đều có trình bày về các phác đồ cơ bản sử dụng laser nội mạch, các chỉ định và chống chỉ định đối với laser. Các tác động ảnh hưởng tới hệ cơ quan, cơ thể của bà mẹ và trẻ sơ sinh – những cá thể có nguy cơ cao bị biến chứng nhiễm trùng.
Phụ nữ trong và ngoài thời kỳ mang thai có nguy cơ mắc các chứng viêm rơi vào các trường hợp:
- Bệnh nhân viêm buồng trứng hoặc ống dẫn trứng mãn tính, viêm nội mạc tử cung mãn tính, viêm âm đạo mãn tính.
- Bệnh nhân có tiền sử sinh mổ hoặc đã từng mắc các chứng viêm nhiễm có mủ.
- Bệnh nhân nhiễm trùng mãn tính do virut, có tiền sử sảy thai, sinh non, chết thai, hoặc đã từng sinh con nhiễm trùng tử cung.
Để phòng ngừa biến chứng, phụ nữ trước khi làm phẫu thuật hoặc trước khi dự định mang thai nên được điều trị laser nội mạch. Liệu pháp này có thể tiến hành vào ngày 6 hoặc 7 của chu kỳ kinh nguyệt, tất nhiên phải khám lâm sang (chẩn đoán X quang, siêu âm, xét nghiệm sinh hóa, xét nghiệm đông máu, xét nghiệm miễn dịch và xét nghiệm vi khuẩn). Với những trường hợp đang mang thai, laser nội mạch có thể tiến hành sau tuần thứ 32 của thai kì.
c) Bệnh viêm da do virut
Herpes và Zona gây nên đều bởi một loại virut hướng thần kinh và hướng da, về mặt sinh vật virut Zona rất khác với virut Herpes, nhưng virut Zona lại gây tổn thương rất giống Herpes, chỉ khác là có vị trí một bên và theo đường giây thần kinh rõ rệt (Nguyễn Xuân Hiền và cộng sự 1988). Laser nội mạch giúp làm giảm cường độ đau trong bệnh Zona, rút ngắn thời gian điều trị, đề phòng các biến chứng và bội nhiễm.
d) Xơ vữa động mạch của chi dưới
Đối với các bệnh nhân chuẩn bị phẫu thuật tái tạo ở động mạch chủ, laser nội mạch sử dụng kèm trong phác đồ tổng hợp sẽ giúp bình thường hóa các quá trình chuyển hóa lipid. Đây là một yếu tố cần thiết để ngăn cản sự phát triển xơ vữa động mạch sau này.
Laser nội mạch là một phương tiện hiệu quả để phòng chống các biểu hiện xơ vữa động mạch, cung cấp chất chống oxy hóa và điều hòa miễn dịch, làm giảm hoạt động tổng hợp acid béo bằng các tác động vào tính lưu biến máu. Sau khi điều trị dự phòng bằng laser nội mạch từ 5 đến 7 lần, các chỉ số HDL và LDL lipoprotein trong máu được bình thường hóa, giảm tổng số cholesterol và triglyceride về giá trị bình thường và hiệu quả này kéo dài đến 6 tháng, tỷ lệ xơ vữa giảm 1,5 lần, tỷ số LDL/HDL – 2 lần.
e) Viêm nghẽn mãn tính động mạch chi dưới
Chiếu bức xạ laser vào máu trong lòng tĩnh mạch ở các bệnh nhân bị bệnh mạch máu của các chi dưới gây ra những thay đổi cả cục bộ và hệ thống vi tuần hoàn. Kèm theo đó là giảm thiểu tình trạng thiếu oxy ở mô và bình thường hóa quá trình dinh dưỡng, bao gồm cả những tác động chống kết vón và giãn mạch. Những thay đổi này có đặc điểm là tồn tại lâu dài do sự hoạt hóa tạo ra những thay đổi có lợi ở cơ chế vi mạch tuần hoàn.
Laser nội mạch ở bệnh nhân có bệnh viêm nghẽn mãn tính động mạch chi dưới có hiệu quả nhất với thiếu máu cục bộ động mạch mãn tính độ 1. Trong suy tĩnh mạch mãn tính chi dưới, liệu pháp này có hiệu quả nhất tại độ 1 đến độ 3. Kết hợp laser nội mạch với phương pháp y khoa truyền thống ở những bệnh nhân có bệnh viêm nghẽn mãn tính động mạch chi dưới đạt được hiệu quả 66,3%, thiếu máu cục bộ động mạch mãn tính độ 1 hiệu quả 81,8%, loét dinh dưỡng do suy tĩnh mạch mãn tính là 82,8%.
f) Viêm gan B
Viêm gan B gây nên bởi virut B có kháng nguyên bề mặt, với thời gian ủ bệnh từ 2-3 tháng. Hiệu quả của laser nội mạch được V. V. Makasova nêu ra trên cơ sở tiêu biểu của cơ chế là tăng hoạt hóa chức năng neutrophil, giảm phức hệ miễn dịch luân chuyển, ổn định màng tế bào, bình thường hóa hệ đông máu, dẫn tới hiệu ứng sát khuẩn, tăng cường miễn dịch, tăng hiệu ứng bảo vệ gan, tăng hiệu quả vi tuần hoàn. Theo V. V. Makasova, hoạt tính men bình thường hóa nhanh hơn 20-30%, cắt đứt các triệu chứng lâm sàng cơ bản nhanh hơn, nếu kết hợp với điều trị kinh điển thì có thể nhanh hơn 12,5 lần, giảm 20 ngày thời gian cần nằm viện.
g) Xơ gan
Xơ gan thường gặp nhất là do nghiện rượu, tiếp đến là nhiễm virus B. C. D, rối loạn miễn dịch và chuyển hóa, nhiễm trùng, suy dinh dưỡng, viêm gan mãn tính, viêm tắc đường mật kéo dài, một số yếu tố và bệnh lý khác gây nhiễm độc gan kéo dài. Năng lượng laser công suất thấp sẽ giúp hoạt hóa miễn dịch tế bào và dịch thể, kháng viêm, gia tăng các quá trình tái tạo tổ chức, bình thường hóa các quá trình trao đổi chất, làm tốt lên tính chất lưu biến của máu và hệ vi tuần hoàn. Hiệu quả trong giai đoạn bảo tồn là làm giảm hoạt tính của transaminase, gia tăng hoạt tính chức năng của hematocyte và gia tăng có mức độ dòng máu trong gan, giảm các biến chứng sau phẫu thuật nếu có chỉ định can thiệp.
h) Nhồi máu cơ tim cấp tính
Chiếu bức xạ laser công suất thấp vào máu của những bệnh nhân rối loại lưu thông mạch vành cấp tính nhận thấy có tác dụng chống loạn nhịp và ổn định những khu vực hoại tử. Hiệu quả lâm sàng đạt được cũng đi kèm với những thay đổi thuận lợi các thông số sinh hóa: tăng hoạt tính của antithrombin III, tăng nồng độ heparin tự do trong huyết tương, giảm hoạt tính của các thành phần gây ổn định (định hình dẫn tới kết vón) fibrin và chất gây ức chế plasminogen, giảm nồng độ của các fibrin peptide.
Laser nội mạch là liệu pháp tác động cùng một lúc tới nhiều mặt, điều chỉnh thần kinh thể dịch của quá trình bệnh lý, đặc biệt là nhồi máu cơ tim cấp tính có đi kèm với tổn thương chức năng mạch máu cả trung ương lẫn ngoại vi bằng cách điều chỉnh hệ thống thần kinh thể dịch thông qua trao đổi chất. Nồng độ hoocmon thượng thận lúc đầu rất cao, cortisol và vasopressin giảm đáng kể sau 7 ngày điều trị, hơn hẳn điều trị bằng phương pháp truyền thống. Hoạt tính của rennin trong huyết tương của bệnh nhân trong cả nhóm nghiên cứu và nhóm chứng cùng tăng sau 3 ngày sau nhồi máu cơ tim. Vào ngày thứ 7 sau nhồi máu cơ tim hoạt hính của rennin trong huyết tương của nhóm chứng tiếp tục tăng, nhưng trong nhóm nghiên cứu đã giảm 22% so với giá trị tối đa, tuy nhiên vẫn không về được các giá trị ban đầu. Nồng độ beta-globulin-huyết khối (thể hiện bằng các phản ứng tạo thành tiểu cầu), ở những bệnh nhân được điều trị bằng laser nội mạch, giảm trong những ngày thứ 3 và 7 (tương ứng 36 và 43%) so với ngày đầu tiên của bệnh. Còn trong nhóm chứng chỉ số này vẫn cao liên tục trong suốt thời gian nghiên cứu.
Phân tích các dữ liệu thu được, nhóm tác giả nhận thấy rằng bức xạ laser nội mạch tác động lên các quá trình điều chỉnh thần kinh – thể dịch chuyển hóa theo hai cơ chế chủ yếu:
- Hiệu ứng adaptogenic, hiệu quả thể hiện trong sự điều chỉnh các chức năng của tuyến yên – thượng thận và vỏ não tiết vasopressin;
- Hiệu ứng ổn định màng tế bào về mức độ tiểu cầu, dẫn tới ức chế beta-globulin huyết khối.
Bình thường hóa chuỗi quá trình điều chỉnh thần kinh thể dịch của sự trao đổi chất ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim trong điều trị bằng tia laser thường đi kèm với cải thiện các thông số thuyết động. Trong nhồi máu cơ tim cấp tính, thường là sau 1-2 phiên điều trị sẽ xuất hiện những cải thiện rõ rệt như hết đau, giảm số lượng extrasystoles, hết loạn nhịp. Thậm chí chỉ cần sau 1 ngày điều trị laser nội mạch cho nhồi máu cơ tim cấp tính, triệu chứng bệnh đã suy giảm. Theo dữ liệu về điện tâm đồ, sự suy giảm này đạt tới hơn 33%, trong khi ở nhóm chứng điều trị bằng liệu pháp truyền thống chỉ là 2-3%. O. A. Kochubeeva (1995) đề nghị nên kết hợp laser nội mạch với việc sử dụng thuốc oxy hóa (alpha-tocopherol) và mildronate, là những loại thuốc mà cho phép nhanh chóng cải thiện tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.

Máy Doctorhome- DH18 đáp ứng hoàn hảo nhiệm vụ này