24/09/2025
Cho tới buổi tập huấn hôm qua do BYT tổ chức vẫn còn nhiều bạn KSNK loay hoay với các câu hỏi làm sao để triển khai ksnk hiệu quả? Làm sao để mạng lưới ksnk hoạt động hiệu quả? Làm sao để các khoa lâm sàng/cận lâm sàng tích cực tham gia vào cải thiện công tác ksnk của bv?
Các bạn đọc kỹ bài viết này nhé
PHÁT HUY VAI TRÒ MẠNG LƯỚI VIÊN KSNK, LỜI GIẢI CHO BÀI TOÁN NHÂN LỰC GIÁM SÁT VÀ ĐÀO TẠO KSNK
Tôi viết bài này để trả lời nhiều bạn đã đặt câu hỏi như: Làm sao để KSNK có thể đào tạo cho mọi NVYT các khoa phòng về mọi qui định/qui trình KSNK của bệnh viện? Giám sát NKBV và giám sát tuân thủ thực hành KSNK nhiều như vậy làm sao khoa KSNK có đủ nhân lực để thực hiện? BV em mặc dù đã được BV bổ sung đủ nhân lực chuyên trách KSNK theo qui định nhưng làm sao có thể đảm trách được khối lượng công việc đào tạo và giám sát nhiều như vậy? BV em đã thành lập mạng lưới viên KSNK nhưng hầu như chỉ để phục vụ kiểm tra cuối năm, làm thế nào để phát huy vai trò của họ theo như qui định trong TT 16/2018 của BYT?
1. Thứ nhất, xây dựng, đào tạo qui định/qui trình KSNK, giám sát NKBV và giám sát tuân thủ thực hành KSNK là 3 biện pháp KSNK quan trọng nhất và được đưa lên đầu tiên trong các biện pháp KSNK (Chương 2, Thông tư 16/2018/TT-BYT). Khoa KSNK khi chưa triển khai tốt 3 biện pháp này thì chưa thể nói khoa đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được. Nói như vậy không có nghĩa là khoa KSNK "ăn cả, làm tất" cả 3 biện pháp này!
2. Thứ 2, Vậy ai sẽ là người thực hiện 3 biện pháp này và vai trò của khoa KSNK trong việc thực hiện 3 biện pháp này như thế nào?
Thông tư 16/2018/TT-BYT qui định như sau:
- Khoa KSNK có nhiệm vụ "đầu mối tham mưu cho giám đốc...", "tổ chức hoặc phối hợp với các khoa phòng liên quan triển khai kiểm tra, giám sát...". Khoa KSNK cũng có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động KSNK của các thành viên mạng lưới KSNK. Như vậy, khoa KSNK có vai trò tham mưu, tổ chức, hướng dẫn kỹ thuật là chính, không phải là đơn vị làm mọi việc về các biện pháp này.
- Mạng lưới KSNK có 3 nhiệm vụ (1) tổ chức KSNK tại khoa, (2) hướng dẫn, kiểm tra, giám sát NVYT, học viên, người bệnh, người nhà NB thực hiện đúng các qui định/qui trình KSNK, (3) báo cáo lãnh đạo khoa và khoa KSNK về tình hình NKBV và tuân thủ thực hành KSNK. Rõ ràng, mạng lưới KSNK là người thực hiện chính 3 biện pháp trên (tất nhiên là dưới sự hướng dẫn kỹ thuật và chỉ đạo, giám sát của khoa KSNK).
3. Thứ 3, vậy như thế nào thì mạng lưới KSNK được coi là hoạt động tốt, hiệu quả?
Khi mỗi thành viên mạng lưới KSNK trả lời và cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan tới các câu hỏi sau:
a) Bạn đã đào tạo hoặc tổ chức đào tạo cho mọi NVYT trong khoa về mọi qui định/qui trình KSNK chưa?
b) Bạn đã thường xuyên kiểm tra phát hiện những điều kiện, phương tiện, hóa chất... chưa đáp ứng yêu cầu KSNK của khoa và đề xuất lãnh đạo khoa, khoa KSNK khắc phục ngay những "lỗ hổng" đó chưa?
c) Bạn có thực hiện giám sát NKBV ở NB và giám sát tuân thủ thực hành KSNK ở NVYT trong khoa theo đúng kế hoạch của BV chưa?
d) Bạn đã phối hợp với khoa KSNK triển khai các biện pháp can thiệp nhằm cải thiện chất lượng KSNK chưa? Cụ thể là gì?
e) Bạn có lưu giữ toàn bộ hồ sơ liên quan tới các qui định/qui trình, đào tạo huấn luyện, kiểm tra giám sát tuân thủ thực hành KSNK và giám sát NKBV tại khoa của bạn không?
4. Thứ 4, trường hợp mạng lưới KSNK hoạt động chưa hiệu quả (như mô tả ở phần 3) thì lỗi thuộc về ai?
Lỗi chính thuộc về lãnh đạo khoa KSNK, tiếp theo là lãnh đạo của chính các khoa phòng.
5. Thứ 5, làm thế nào để mạng lưới KSNK hoạt động hiệu quả?
a) Mạng lưới KSNK phải được giao nhiệm vụ cụ thể trong quyết định thành lập
b) Lãnh đạo khoa phải lựa chọn BS, DD phù hợp nhất để tham gia mạng lưới KSNK. Đó là những người trẻ, xông xáo, nhiệt huyết, có thể dành thời gian ngoài thời gian làm chuyên môn để thực hiện các nhiệm vụ liên quan tới đào tạo, đặc biệt là phải có thời gian để giám sát tuân thủ thực hành (theo các bảng kiểm) và giám sát phát hiện NKBV ở NB. Rất nhiều BV lấy Điều dưỡng trưởng khoa là mạng lưới viên là không phù hợp, chỉ đáp ứng trước mắt mà không đáp ứng lâu dài được.
c) Mạng lưới viên phải được đào tạo và có chứng chỉ KSNK. Lưu ý, cần lựa chọn cơ sở đào tạo sao cho sau đào tạo, mạng lưới viên có thể thực hiện được 3 biện pháp KSNK như nêu ở trên, đặc biệt là nhiệm giám sát.
d) Ngoài việc được đào tạo để lấy chứng chỉ, mỗi khi BV triển khai một hoạt động giám sát, mạng lưới viên cũng cần được khoa KSNK đào tạo lại về mục đích, nội dung, phương pháp và cách thức thu thập dữ liệu giám sát. Các kết quả giám sát cần được khoa KSNK kiểm tra, phát hiện những lỗi và hướng dẫn khắc phục nhằm không ngừng hoàn thiện kỹ năng giám sát cho mạng lưới viên.
e) Tổ chức sinh hoạt chuyên môn hàng tháng cho mạng lưới KSNK, qua đó cũng đào tạo thêm cho mạng lưới viện nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hành kiểm tra, giám sát
f) Mạng lưới viên cũng cần được tham gia vào các hội ksnk, các hội nghị, hội thảo ksnk khi có điều kiện.
Tóm lại, khoa KSNK có vai trò quan trọng trọng việc hỗ trợ mạng lưới viên hoàn thành nhiệm vụ.
6. Cuối cùng, bạn thử hình dung xem nếu mỗi mạng lưới viên dành 1-2 giờ mỗi tuần cho hoạt động KSNK, ban có thêm hàng chục, hàng trăm giờ mỗi tuần cho hoạt động đào tạo, kiểm tra, giám sát. Phát huy được nguồn lực từ mạng lưới viên KSNK không chỉ giúp cho công tác khoa KSNK hoạt động hiệu quả hơn mà còn giúp các khoa phòng thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của họ trong việc thực hiện tốt công tác KSNK. KSNK là nhiệm vụ của mỗi NVYT, mỗi khoa phòng chứ không phải chỉ là của khoa KSNK!