CumarGold Kare - Hỗ Trợ Cho Người Ung Bướu 1800.8019

  • Home
  • Vietnam
  • Hanoi
  • CumarGold Kare - Hỗ Trợ Cho Người Ung Bướu 1800.8019

CumarGold Kare - Hỗ Trợ Cho Người Ung Bướu 1800.8019 CumarGold Kare chứa phức hệ Nano FGC từ đề tài công nghệ hướng đích chuyên dùng cho người ung bướu

💢 Vòng bụng càng to thì vòng đời càng ngắn 💢Béo bụng không chỉ khiến ngoại hình của bạn mất cân đối mà còn tiềm ẩn nguy ...
30/06/2025

💢 Vòng bụng càng to thì vòng đời càng ngắn 💢
Béo bụng không chỉ khiến ngoại hình của bạn mất cân đối mà còn tiềm ẩn nguy cơ mắc nhiều bệnh nguy hiểm. Cụ thể là các bệnh về tim mạch, huyết áp, giảm trí nhớ... thậm chí có khả năng dẫn đến tử vong.
Một nghiên cứu mới được công bố trên tạp chí Y học uy tín hàng đầu thế giới là JAMA cũng cho thấy rằng những người béo bụng có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường typ 2, bệnh tăng huyết áp, bệnh rối loạn lipid máu và các bệnh về động mạch vành cao hơn người bình thường
I. Béo bụng là nguyên nhân gây ra rất nhiều căn bệnh nguy hiểm.
Béo bụng hay kích thước vòng 2 lớn là tình trạng thường gặp ở nhiều người, nhất là đối với phụ nữ sau sinh và nam giới sử dụng nhiều bia, rượu. Đây là biểu hiện của sự tập trung các mô mỡ, thường là 2 loại: mỡ dưới da hoặc mỡ nội tạng. Trong đó, mỡ nội tạng là mô mỡ nằm xung quanh và bao bọc các cơ quan nội tạng, gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người.
Theo Viện Y tế quốc gia Hoa Kỳ, những người được xem là béo bụng sẽ có vòng eo từ 81cm (đối với nữ) và 94cm (đối với nam) trở lên. Các nhà khoa học cũng cảnh báo rằng nếu bạn không có dấu hiệu thừa cân nhưng tỉ lệ vòng 2 của bạn bằng hoặc vượt quá mức nói trên thì bạn cũng nằm trong nhóm có nguy cơ chịu những ảnh xấu từ mỡ bụng.
Tiến sĩ Paul Poirier thuộc Viện Tim mạch - Đại học Laval, Quebec (Canada) cho biết: “Mỡ bụng là chất béo có hại, vì chúng liên quan đến hàng loạt căn bệnh như cholesterol cao, bệnh tim, các bệnh viêm nhiễm, tiểu đường và thậm chí là đột quỵ”.
1. Giảm trí nhớ
Béo bụng sẽ làm suy giảm trí nhớ nhanh chóng. Các nhà khoa học tại Đại học California đã chụp MRI não để nhận biết tác động của mỡ thừa ở vùng bụng lên não. Kết quả cho thấy rằng nếu kích thước vùng eo càng lớn (so với chiều cao và vòng 3) thì trí nhớ càng giảm sút. Thậm chí, kết quả của nghiên cứu này còn cho thấy mối quan hệ hai chiều giữa việc ghi nhớ từ ngữ với kích thước vòng eo lớn.
Cụ thể, những người có nhiều mỡ bụng cần phải sử dụng đến protein PPARalpha để đốt cháy chất béo, trong khi đó loại protein này lại rất cần thiết cho não bộ. Do đó, quá trình đốt cháy chất béo sẽ làm trí nhớ bị suy giảm rất nhiều.
2. Giảm chức năng của phổi
So với những người bình thường thì những người có lượng mỡ ở vòng 2 quá lớn sẽ có khả năng hô hấp kém hơn. Về lâu dài, chức năng của phổi sẽ bị hạn chế, đường kính ống thở bị thu hẹp và có thể dẫn đến bệnh hen suyễn mãn tính. Đây là kết quả của một nghiên cứu tại Hà Lan, được công bố vào năm 2013 với sự tham gia của gần 300 người.
3. Giảm sức đề kháng của xương
Phụ nữ bị béo bụng sẽ có nguy cơ bị thoái hóa khớp gối rất cao. Một nghiên cứu về cơ xương khớp tại Bệnh viện Chợ Rẫy TP. HCM kể từ năm 2014 cho thấy: Phụ nữ trên 40 tuổi mà béo bụng, thừa cân sẽ có nguy cơ bị thoái hóa khớp gối cao gấp 6 lần so với những người có vòng eo thon gọn. Trước đó, nhiều nghiên cứu khoa học cũng chỉ ra rằng chỉ cần tăng từ 5 – 10 kg so với số cân nặng trước đó là bạn đã có thể tăng thêm 50% nguy cơ bị thoái hóa khớp gối.
4. Lượng đường, mỡ trong máu tăng
Do lượng mỡ tại vòng 2 quá nhiều sẽ sản sinh ra một loại hóa chất khiến cho cơ thể ít nhạy cảm với insulin, loại hormone hỗ trợ điều chỉnh lượng đường trong máu vào tế bào. Từ đó khiến cho nồng độ insulin không được điều chỉnh phù hợp, dẫn đến tình trạng lượng đường trong máu ngày một cao hơn, vượt quá ngưỡng cho phép và gây ra bệnh tiểu đường.
Ngoài ra, béo bụng cũng đồng nghĩa với việc lượng mỡ trong máu cao. Ở phụ nữ, người có mỡ bụng nhiều sẽ có nguy cơ tử vong vì bệnh tim mạch và sỏi mật cao gấp 2 đến 5 lần so với người bình thường. Đặc biệt, điều này còn dẫn đến nhiều khó khăn trong vấn đề thụ thai, sinh con và có khả năng mắc ung thư vú cao gấp 3 lần so với những người có cân nặng bình thường.
5. Dễ bị viêm nhiễm
Mỡ bụng nhiều là nguyên nhân hàng đầu gây gan nhiễm mỡ. Kết luận của một nghiên cứu tại Mỹ đăng trên tạp chí Hiệp hội Y khoa Mỹ cho biết: những người có vòng 2 ngoại cỡ thường bị các chứng như: viêm màng bụng nhiễm khuẩn, gan nhiễm mỡ, viêm nhiễm tụy… Nguy hiểm hơn là các chứng bệnh viêm này sẽ làm tăng nguy cơ suy giảm nhận thức lên đến 66%.
6. Giảm chức năng sinh lý
Theo các báo cáo khoa học, nam giới bị béo bụng sẽ có mức testosterone thấp hơn 50% so với nam giới bình thường, từ đó làm giảm ham muốn và chất lượng cuộc "ân ái". Có khá nhiều cặp vợ chồng hiếm muộn, vô sinh bởi lý do người chồng bị béo bụng.
Nếu lượng mỡ quá cao sẽ khiến cho khả năng di truyền của tinh trùng giảm, tỉ lệ tinh trùng lúc này chỉ còn 2/3 so với người bình thường
Ở phụ nữ, nếu vòng 2 quá lớn sẽ khiến cho trứng rụng bất thường, lượng trứng nhỏ, chưa chín. Không chỉ vậy, khả năng viêm nhiễm buồng trứng cũng cao hơn, làm giảm khả năng sống của trứng và phôi thai.

❤️❤️❤️
30/06/2025

❤️❤️❤️

TTO - Dù “sinh sau đẻ muộn”, từ ca mổ đầu tiên vừa bỡ ngỡ vừa thiếu trang thiết bị…, sau 27 năm, Việt Nam trở thành một trong những trung tâm huấn luyện phẫu thuật nội soi hàng đầu khu vực.

💢 UNG THƯ VÚ - NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT 💢Anh chị ạ, câu chuyện sản phụ mang thai 5 tháng phát hiện mình ung thư vú giai đoạn ...
30/06/2025

💢 UNG THƯ VÚ - NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT 💢
Anh chị ạ, câu chuyện sản phụ mang thai 5 tháng phát hiện mình ung thư vú giai đoạn muộn quyết định lựa chọn trì hoãn những cơ hội điều trị vì đứa con làm Bs vừa xúc động vừa cảm thấy một nỗi buồn ẩn sau. Nhìn hình ảnh người mẹ tiều tuỵ ngồi mổ đẻ lấy đứa con ra, Bs đã không cầm được được mắt. Cháu được đặt tên là Bình An, anh chị ạ. Dù nơi đâu, bất cứ lúc nào, tình mẫu tử vẫn luôn rất thiêng liêng &….bất tử, phải không anh chị? Đứng trước những lựa chọn khó khăn, người mẹ luôn sẵn sàng hy sinh vì đứa con của mình, thậm chí có nhiều trường hợp đã biết chắc rằng mẹ sẽ không thể nhìn thấy mặt con dù chỉ một lần, bởi lúc con được sinh ra cũng là lúc mẹ trút hơi thở cuối cùng, biệt ly trong đau thương.
Anh chị có biết không? Ung thư vú là kẻ “giết người” đứng số 1 ở nữ giới trong nhóm bệnh lý ung thư. Một thực tế ngang trái hiện nay đó là việc dự phòng & phát hiện sớm ung thư vú vô cùng đơn giản tuy nhiên sự hiểu biết cũng như cả sự quan tâm của chị em đến “kẻ giết người thầm lặng” này lại chưa tương xứng. Mấy ai trong số các chị tạo thói quen đi khám & siêu âm vú mỗi 6 tháng 1 lần, mấy ai trong các chị biết rằng ung thư vú có mang yêu tố di truyền tương đối rõ ràng, và hiện nay các nước phát triển đã sàng lọc sớm ung thư vú bằng công nghệ gene. Thêm nữa, chúng ta đã biết phải lưu ý những gì trong cuộc sống hằng ngày để dự phòng không cho ung thứ vú…gọi tên mình hay chưa? Bài viết ngắn gọn dưới đây mong muốn gửi đến các Mẹ & các Chị những thông tin cơ bản trên, Bs xin 5 phút quý giá của anh chị nhé!
Ung thư vú cũng giống như rất nhiều ung thư khác, luôn có những yếu tố nguy cơ liên quan. Và nhiều nghiên cứu ở trung tâm y tế Mayoclinic cho thấy, nếu chúng ta thay đổi lối sống có thể làm giảm nguy cơ ung thư vú, thậm chí ngay cả ở những phụ nữ có nguy cơ cao. Những nguy cơ đó bao gồm:
1. Uống rượu: Càng uống nhiều rượu, nguy cơ mắc ung thư vú càng cao => Khuyến cáo chung: Tốt nhất là phụ nữ không nên uống rượu, dù chỉ là lượng nhỏ 1 ly mỗi ngày.
2. Hút thuốc lá: Đã có rất nhiều bằng chứng cho thấy mối liên hệ giữa hút thuốc và nguy cơ ung thư vú, đặc biệt là ở phụ nữ tiền mãn kinh, anh chị ạ.
3. Tăng cân-béo phì: Thừa cân béo phì làm tăng nguy cơ ung thư vú. Điều này đặc biệt đúng nếu béo phì xảy ra sau tuổi thanh niên, đặc biệt là sau khi mãn kinh.
4. Ăn uống thiếu khoa học: Một chế độ ăn uống lành mạnh có thể làm giảm nguy cơ mắc một số loại ung thư, cũng như bệnh tiểu đường, bệnh tim và đột quỵ. Ví dụ, phụ nữ ăn chế độ ăn Địa Trung Hải có bổ sung dầu ô liu và các loại hạt hỗn hợp có thể giảm nguy cơ ung thư vú. Chế độ ăn Địa Trung Hải tập trung chủ yếu vào các thực phẩm có nguồn gốc thực vật, như trái cây và rau quả, ngũ cốc nguyên hạt, các loại đậu, các loại hạt và ăn cá thay vì thịt đỏ.
5. Lười vận động thể chất và stress kéo dài: Hoạt động thể chất có thể giúp chúng ta duy trì cân nặng khỏe mạnh và giảm stress, giúp ngăn ngừa ung thư vú. Hầu hết những người trưởng thành khỏe mạnh nên vận động ít nhất 150 phút mỗi tuần cường độ nhẹ đến vừa như đi bộ, chạy bộ, đạp xe, yoga, bơi, múa... cộng với tập luyện sức mạnh ít nhất hai lần một tuần. Cân bằng trong cuộc sống cũng vô cùng quan trọng, anh chị ạ. Bs nhận thấy nhiều người hiện nay đang bị cuốn đi theo cuộc sống vội vã, chẳng có cho mình & gia đình 1 phút thảnh thơi hoặc chỉ để nhìn lại chính mình 1 chút thôi. Điều gì là quan trọng nhất trong cuộc sống này của anh chị? Anh chị suy nghĩ thật kỹ và tự trả lời với chính mình nhé, anh chị sẽ nhận ra được điều gì là ý nghĩa nhất với chính đời mình.
6. Không cho con bú hoặc cho con cai sữa quá sớm: Cho con bú đóng một vai trò trong phòng ngừa ung thư vú. Các chị cho con bú càng lâu, tác dụng bảo vệ và dự phòng ung thư vú càng lớn.
7. Sử dụng hóc-môn nội tiết: Liệu pháp hormone kết hợp sử dụng trên 3-> 5 năm làm tăng nguy cơ ung thư vú. Nếu các chị đang dùng liệu pháp hormone cho các triệu chứng mãn kinh, hãy hỏi bác sĩ về các lựa chọn khác vì các chị có thể kiểm soát các triệu chứng của mình bằng các liệu pháp và thuốc điều trị không có nội tiết tố. Nếu các chị quyết định lựa chọn vì lợi ích của liệu pháp hormon ngắn hạn lớn hơn các rủi ro, hãy sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả và tiếp tục nhờ bác sĩ theo dõi thời gian bạn sử dụng hormone.
8. Tiếp xúc với bức xạ và ô nhiễm môi trường. Những thăm dò hình ảnh như như chụp cắt lớp vi tính, chụp xquang, chụp PET-CT hoặc những thăm dò sử dụng liều cao phóng xạ luôn làm tăng nguy cơ ung thư vú, đặc biệt ở trẻ em gái. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy có mối liên hệ giữa ung thư vú với phơi nhiễm tích lũy bức xạ trong suốt cuộc đời. Chúng ta chỉ thực hiện những thăm dò này khi thực sự cần thiết hoặc theo chỉ định của bác sĩ, anh chị nhé!
9. Tự khám & đi khám sức khoẻ, kiểm tra vú định kỳ: Đây là yếu tố vô cùng quan trọng. Bất cứ khối u nào cũng luôn cần thời gian hình thành và phát triển. Hơn nữa trong ung thư, việc phát hiện sớm giúp tiên lượng khả quan hơn rất nhiều. Nếu các chị nhận thấy bất kỳ thay đổi nào ở ngực, chẳng hạn như một khối u mới hoặc thay đổi trên da, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ. Các chị hãy tự khám vú cho mình mỗi ngày lúc tắm nhé, cách khám thế nào các chị tìm hiểu trên internet hướng dẫn rất chi tiết. Các chị cũng nên: Khám vú mỗi 6 tháng -> 1 năm 1 lần bắt đầu ở tuổi 25. Chụp X- quang tuyến vú một lần mỗi năm bắt đầu ở tuổi 30 hoặc có thể sớm hơn nếu có nguy cơ cao hoặc có yếu tố gia đình và cân nhắc chụp cộng hưởng từ vú, sinh thiết nếu có chỉ định của bác sĩ.
10. Chủ động đi sàng lọc bằng công nghệ gen khi thấy mình có nguy cơ:
Khoảng 5 -> 10 % người bệnh bị ung thư vú là do đột biến gen. Đột biến ở hai gen chính BRCA1 & BRCA2 là nguyên nhân thường gặp của ung thư vú và ung thư buồng trứng. Những đột biến này làm tăng nguy cơ bị ung thư vú, ung thư buồng trứng cũng như các bệnh ung thư khác. Người ta ước tính nguy cơ suốt đời (đến 70 tuổi) của ung thư vú là từ 55% đến 70% đối với BRCA1 và 45% đến 70% đối với BRCA2. Điều này có nghĩa là trong một nhóm gồm 100 phụ nữ có đột biến gen BRCA1, từ 55 đến 70 phụ nữ sẽ bị ung thư vú trong cuộc đời của họ. Nguy cơ mắc ung thư buồng trứng là khoảng 40% đến 45% đối với BRCA1 và 15% đến 20% đối với BRCA2. Vậy nên nếu các chị thấy mình có nguy cơ (như Bs liệt kê ở trên hoặc trong gia đình họ hàng huyết thống có người bị ung thư vú, ung thư buồng trưng, ung thư tuyến tuỵ) hoặc thậm chí nếu các chị có điều kiện, Bs khuyên nên đến những trung tâm gen-di truyền để được tư vấn chi tiết, các chị nhé! Ở khu vực Hà Nội, các chị có thể tham khảo tại các địa chỉ như trung tâm gen-di truyền trường đại học Y khoa Hà Nội, trung tâm gen-di truyền đại học Quốc Gia, Bv quốc tế Vinmec...
Trên đây là những điều liên quan đến ung thư vú Bs mong muốn gửi đến các Mẹ các Chị, rất mong mọi người đón nhận & chia sẽ nếu thấy ít nhiều giá trị.
Trân trọng anh chị!
Nguồn: BsKhánh, phẫu thuật viên khoa phẫu thuật cột sống BV Hữu nghị Việt Đức.

6 nguyên tắc cơ bản trong dinh dưỡng phòng ung thư được cập nhật từ các báo cáo khoa học và các viện nghiên cứu ung thư ...
30/06/2025

6 nguyên tắc cơ bản trong dinh dưỡng phòng ung thư được cập nhật từ các báo cáo khoa học và các viện nghiên cứu ung thư hàng đầu thế giới.
Nguồn: Cancer Research UK, Memorial Sloan Kettering Cancer Center, MD Anderson.

Một số yếu tố nguy cơ dẫn đến mắc bệnh ung thư nằm ngoài khả năng kiểm soát của chúng ta như yếu tố di truyền và môi...
30/06/2025

Một số yếu tố nguy cơ dẫn đến mắc bệnh ung thư nằm ngoài khả năng kiểm soát của chúng ta như yếu tố di truyền và môi trường. Tuy nhiên, các nghiên cứu cho thấy khoảng 70% nguy cơ ung thư trong suốt cuộc đời con người là có thể phòng tránh được, trong đó có chế độ ăn uống..
Ăn uống lành mạnh, Không hút thuốc lá, hạn chế uống rượu, giữ cân nặng vừa phải và tập thể dục thường xuyên là những lối sống tuyệt vời để ngăn ngừa ung thư. Áp dụng chế độ ăn uống lành mạnh đóng một vai trò quan trọng trong việc phòng tránh bệnh tật nhất là các bệnh không lây nhiễm như ung thư, tim mạch, đái tháo đường...
Bạn hãy:
- Ăn nhiều trái cây, rau củ, ngũ cốc nguyên hạt. Nên ăn sản phẩm càng tự nhiên càng tốt, ví dụ, ăn một quả táo chưa gọt vỏ sạch tốt hơn là uống nước táo.
- Ăn nhiều thực phẩm có nhiều chất xơ: rau, ngũ cốc nguyên hạt.
- Nên ăn chất béo lành mạnh: như chất béo không no (cá hồi, dầu oliu, các loại hạt, bơ) và omega-3s; tránh các chất béo no như các sản phẩm chiên rán, hạn chế chất béo từ thịt đỏ và sữa.
- Hạn chế đường và tinh bột
- Hạn chế thịt chế biến sẵn (thịt hộp, xúc xích) và thịt đỏ (bò, lợn)
- Hạn chế chiên, xào, nướng ở nhiệt độ cao
- Không ăn thức ăn có dấu hiệu ôi, thiu, mốc
- Đồ ăn cho vào lò vi sóng nên sử dụng giấy sáp (waxed paper), không nên dùng ni lông để bọc thức ăn.
- Hạn chế rượu, bia

UNG THƯ DẠ DÀY VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT Ung thư dạ dày là một trong những bệnh ác tính phổ biến, dễ di căn và có tỷ lệ tử ...
30/06/2025

UNG THƯ DẠ DÀY VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT
Ung thư dạ dày là một trong những bệnh ác tính phổ biến, dễ di căn và có tỷ lệ tử vong cao. Nắm được các dấu hiệu của bệnh ung thư dạ dày và tầm soát sức khỏe định kỳ sẽ giúp bạn phát hiện ung thư dạ dày ngay từ giai đoạn sớm, từ đó có phương pháp điều trị hiệu quả.
Ung thư dạ dày là gì?
Ung thư dạ dày là hiện tượng các tế bào của dạ dày phát triển đột biến bất thường, mất kiểm soát gây xâm lấn các tổ chức xung quanh hoặc di căn qua hệ thống bạch huyết. Khi bệnh ung thư dạ dày tiến triển nặng, có thể gây tử vong.
Các giai đoạn phát triển của ung thư dạ dày?
Ung thư dạ dày trải qua 5 giai đoạn chính, gồm:
- Giai đoạn 0 (giai đoạn sớm): Tế bào ung thư mới nằm ở lớp niêm mạc dạ dày.
- Giai đoạn 1: Tế bào ung thư đã xâm lấn vào lớp thứ 2 của dạ dày nhưng chưa lây lan ra các cơ quan khác. Giai đoạn này các triệu chứng bệnh vẫn rất âm thầm, kín đáo.
- Giai đoạn 2: Tế bào ung thư đã di chuyển qua lớp niêm mạc dạ dày. Ở giai đoạn 2 bắt đầu xuất hiện một vài biểu hiện rõ rệt hơn: đau bụng, buồn nôn….
- Giai đoạn 3: Các tế bào ung thư đã bắt đầu lan ra hạch bạch huyết và các cơ quan khác trong cơ thể.
- Giai đoạn 4 (giai đoạn muộn): Các tế bào ung thư đã di căn khắp cơ thể. Tỷ lệ tử vong cao.

UNG THƯ THẬN - NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾTBài viết được viết bởi ThS.BS Vũ Ngọc Thắng - Bác sĩ Ngoại Tiết Niệu, Bệnh viện Đa kho...
30/06/2025

UNG THƯ THẬN - NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT
Bài viết được viết bởi ThS.BS Vũ Ngọc Thắng - Bác sĩ Ngoại Tiết Niệu, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City.
Ung thư thận bao gồm ung thư tế bào thận, sarcoma thận và u lympho thận nguyên phát... trong đó ung thư tế bào thận (Renal Cell Carcinoma-RCC) chiếm tới hơn 90% các trường hợp, nên trong bài này chỉ đề cập nội dung ung thư tế bào thận. Ung thư tế bào thận đứng hàng thứ 2 trong các bệnh ác tính hệ tiết niệu và chiếm 1-2% toàn bộ các loại ung thư ở người lớn. Bệnh thường xuất hiện ở người lớn trên 40 tuổi, với tỉ lệ nam gấp 2 lần so với nữ giới.
1. Nguyên nhân, cơ chế sinh bệnh
U thận mới đầu ở nhu mô, khối ung thư to dần, phá vỡ bao thận và lan ra ngoài tới lớp mỡ quanh thận, xâm lấn các tạng gần như đại tràng, gan.
Ung thư tế bào thận di căn theo các đường bạch huyết và tĩnh mạch. Theo đường bạch huyết, ung thư tế bào thận di căn vào các hạch thắt lưng, động mạch chủ rồi đến các hạch sau phúc mạc, bụng, trung thất... có khi lên hạch thượng đòn, nách, cổ. Theo đường tĩnh mạch u di căn vào tĩnh mạch chủ rồi đến các hạch sau phúc mạc bụng, trung thất và xa hơn vào các tạng xa như phổi, gan, xương, thượng thận, thận bên kia, não..
Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh cho đến nay vẫn chưa được biết rõ. Tuy nhiên một vài yếu tố được cho là có tác động đến sự xuất hiện bệnh.
Hút thuốc lá là một yếu tố nguy cơ gây ung thư thận, trong tổng số các bệnh nhân ung thư thận có khoảng 30% nam giới và khoảng 24% nữ giới hút thuốc. Thời gian hút thuốc càng lâu và số lượng thuốc lá tiêu thụ càng nhiều thì nguy cơ mắc bệnh càng cao.
Nhiều độc tố được tìm thấy trong khói thuốc lá có thể gây tổn thương DNA của các tế bào. Trong đó, người ta nói nhiều đến benzo (a) pyrene là chất gây tổn thương gen p53 - một gen có vai trò mã hóa cho protein p53 là một protein có vai trò bảo vệ các tế bào của cơ thể chống lại ung thư.
Các cacbua hydro thơm đa vòng như 3’ - 5’ benzo - pyrene cũng được cho là có liên quan đến sự xuất hiện ung thư thận. Nhiều nghiên cứu cho thấy, công nhân một số ngành có tiếp xúc với cacbua hydro thơm đa vòng như 3’ - 5’ benzo - pyrene có tỷ lệ mắc bệnh cao như nghề in, hoá chất, nhuộm hoặc tiếp xúc với xăng dầu.
Yếu tố di truyền: bệnh có thể xuất hiện ở nhiều người trong cùng gia đình. Những người bị khuyết đoạn ở nhiễm sắc thể số 3 hoặc chuyển vị của các nhiễm sắc thể số 3 và nhiễm sắc thể số 8 cũng có tỷ lệ mắc bệnh cao.
2. Giải phẫu bệnh
2.1 Đại thể
U thường xuất phát từ vùng vỏ thận, sau đó có thể xâm lấn vào đài bể thận, xâm lấn, phá vỡ vỏ thận ra tổ chức xung quanh. Mặt cắt khối u thường có màu vàng đậm hay nhạt, xen kẽ có những chỗ hoại tử, chảy máu hoặc vôi hóa, có vỏ bao bọc, có nhiều mạch máu tăng sinh.
2.2 Vi thể
Ung thư tế bào thận thường xuất phát từ biểu mô ống lượn gần, gồm các đám tế bào đứng sát nhau, được ngăn cách bởi mô liên kết thưa. Các tế bào này xếp thành cấu trúc dạng nang. Tế bào có hình tròn hoặc đa giác, nhân nhỏ, bào tương rộng và sáng chứa các chất glycogen, cholesterol, mức độ biệt hóa khác nhau (thường gọi là u tế bào sáng).
3. Triệu chứng lâm sàng
3.1 Đái máu
Là triệu chứng thường gặp (80% trường hợp). Đái máu với đặc điểm: thường là đại thể, toàn bãi, không có máu cục, đái máu vô chứng, vô cớ.
Một số trường hợp có thể đái máu vi thể hoặc đái máu nhiều, có máu cục, cũng có thể có cơn đau quặn thận.
3.2 Đau vùng thắt lưng
Với tính chất đau âm ỉ, do u phát triển to ra làm căng bao thận. Một số trường hợp có thể có cơn đau quặn thận do máu cục làm tắc nghẽn đường niệu.
3.3 Sờ thấy khối u vùng thắt lưng
Trong trường hợp bệnh nhân đến khám muộn. Có thể khám thấy một khối u rắn bờ không đều hay gồ ghề, ít di động.
Đái máu, đau thắt lưng và khối u vùng thắt lưng được xem là 3 triệu chứng kinh điển của ung thư thận.
3.4 Các triệu chứng khác
+ Có thể phát hiện giãn tĩnh mạch tinh cùng bên với u thận.
+ Sốt kéo dài dai dẳng do hoại tử trong thận hay các chất sinh nhiệt của ung thư tế bào thận.
+ Đa hồng cầu, kèm theo đau đầu, mệt mỏi, chóng mặt, ngứa tê các chi, rối loạn thị giác.
+ Tình trạng toàn thân giảm sút nhanh chóng, chán ăn, suy nhược, thiếu máu, sốt nhẹ, tốc độ máu lắng tăng.
+ Gan to, nhẵn, không đau, kèm theo phosphatase kiềm tăng, tỷ lệ prothrombin giảm, albumin máu giảm (hội chứng Stauffer).
+ Tăng huyết áp do u tiết nhiều renin hay do chèn ép động mạch thận.
3.5 Triệu chứng do di căn đến các cơ quan khác
Trong trường hợp di căn của ung thư vào phổi, gan, xương và các tạng khác, bệnh nhân có thể đến khám với các triệu chứng của các cơ quan này.
Hoặc ngược lại ung thư được phát hiện một cách tình cờ, khi chưa có dấu hiệu lâm sàng, nhân khi chụp niệu đồ tĩnh mạch, siêu âm, chụp CT Scanner, chụp phổi... Các trường hợp này ngày càng nhiều nhờ sự phổ cập của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh.
4. Triệu chứng cận lâm sàng
4.1 Siêu âm
Đây là một phương pháp hay được áp dụng, có giá trị vì có khả năng phát hiện u nhỏ chưa có biểu hiện lâm sàng.
Hình ảnh trên siêu âm là một khối tăng âm. Siêu âm đo được kích thước, đánh giá được vị trí khối u, tình trạng xâm lấn và hình thái đài bể thận.
Siêu âm có thể phát hiện di căn ở gan, hạch, huyết khối ở tĩnh mạch thận, tĩnh mạch chủ...
4.2 Chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị
Chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị có thể thấy bóng thận không đều, to hơn bình thường, có thể kèm theo hình ảnh vôi hóa.
4.3 Chụp thận thuốc tĩnh mạch (UIV)
Có thể thấy có thể thấy các hình cắt cụt, đôi khi thấy hình ảnh chèn ép, kéo dài, đẩy chệch hướng các đài thận.
U ở cực dưới thận còn có thể cho hình ảnh chèn ép niệu quản.
Ngoài ra phim UIV còn cho thấy khả năng tiết thuốc và lưu thông thuốc của từng thận.
Trong một số trường hợp ung thư tế bào thận quá lớn, hủy hoại gần hết nhu mô thận hay làm tắc tĩnh mạch thận, hoặc máu cục chèn ép các đài bể thận, thận sẽ không tiết thuốc cản quang vào đài bể thận.
4.4 Chụp cắt lớp vi tính
Chụp cắt lớp vi tính là phương pháp có giá trị nhất trong chẩn đoán ung thư thận, trên phim chụp cắt lớp vi tính đánh giá được vị trí khối u, kích thước, ranh giới và mức độ xâm lấn của khối u. Ngoài ra chụp cắt lớp vi tính đánh giá được tình trạng nhu mô thận lành và thận đối diện.
Ung thư tế bào thận thường được thể hiện như một khối không thuần nhất, tỷ trọng ngang hoặc kém so với nhu mô thận. Sau khi tiêm thuốc cản quang u nổi rõ lên là một vùng có tỉ trọng lớn so với nhu mô thận lành ở thì động mạch. Các vùng hoại tử thì kém tỉ trọng hơn.
Ngoài ra phim chụp cắt lớp vi tính còn phát hiện được các di căn hạch, gan...
Chụp cắt lớp vi tính đa dãy phát hiện tổn thương chính xác hơn phim chụp cắt lớp vi tính thông thường, đặc biệt là tình trạng xâm lấn vào đài bể thận, mạch máu, di căn hạch và di căn xa.
4.5 Chụp động mạch thận
Chụp động mạch là một phương pháp để chẩn đoán quan trọng đối với các u thận. Phương pháp này cho phép thấy được sự tưới máu rất mạnh, hình ảnh tăng sinh của hệ động mạch cùng các hồ máu, thời gian máu quay về tĩnh mạch nhanh, hình ảnh vô mạch do hoại tử. Một số ung thư tế bào thận lại ít được tưới máu (10% các ung thư thận).
Phương pháp này là một phương pháp để chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt quan trọng đối với các u thận.
Cổ điển chụp động mạch thận thường được áp dụng bằng phương pháp Seldinger. Hiện nay người ta áp dụng chụp CT nhiều lớp cắt, lấy phim ở thì động mạch thận.
Chụp động mạch thận còn có thể kết hợp làm tắc động mạch thận để tiến hành phẫu thuật thuận lợi.
4.6 MRI
Trên phim MRI đánh giá được vị trí khối u, kích thước, ranh giới và mức độ xâm lấn của khối u
Giúp cho việc phân biệt một khối u nang và một khối u đặc, phát hiện các huyết khối trong hệ tĩnh mạch thận, tĩnh mạch chủ.
4.7 Xét nghiệm máu
Công thức máu: Thường thì ít thay đổi
Hồng cầu giảm, huyết sắc tố giảm nếu đái máu kéo dài
Bạch cầu có thể tăng nếu bội nhiễm ở khối u
Các xét nghiệm sinh hoá: ít thay đổi. Nồng độ calci máu tăng do ung thư tiết chất giống hormone tuyến cận giáp, hoặc di căn vào xương gây kích thích các huỷ cốt bào hoạt động.
Một số Marker như: E-Cadherin, p53, VEGF (vascular endothelial growth factor) đang được nghiên cứu nhưng mức độ đặc hiệu của các Marker này cho đến nay chưa rõ ràng.
Xét nghiệm gen trước khi mang thai
Xét nghiệm máu góp phần chẩn đoán ung thư thận
5. Phân chia giai đoạn
5.1 Phân chia theo TNM
T (Khối u)
T1 U có kích thước < 7cm, khu trú trong thận;
T2 U có kích thước ≥ 7cm, khu trú trong thận;
T3 U lan ra đến tĩnh mạch lớn hoặc thâm nhiễm tuyến thượng thận hoặc tổ chức mỡ quanh thận, nhưng chưa lan ra khỏi cân Gerota;
T3a U xâm nhiễm tuyến thượng thận hoặc bao mỡ quanh thận, nhưng chưa xâm lấn cân Gerota;
T3b U xâm lấn vào tĩnh mạch thận hoặc tĩnh mạch chủ;
T4 U xâm lấn ra ngoài cân Gerota.
N (Hạch)
Hạch lympho vùng là những hạch ở rốn thận, quanh động mạch và tĩnh mạch chủ bụng. Việc xâm lấn phía đối diện không ảnh hưởng đến tiêu chuẩn phân loại của N:
N0 Không có hạch di căn;
N1 Di căn 1 hạch vùng;
N2 Di căn nhiều hơn 1 hạch vùng dưới 5 cm;
N3 Di căn nhiều hơn 1 hạch vùng trên 5 cm.
M (Di căn xa)
Mx không xác định được di căn xa;
M0 Không có di căn xa;
M1 Có di căn xa.
5.2 Phân chia giai đoạn
Giai đoạn I: T1 N0 M0
Giai đoạn III: T1 N1 M0
Giai đoạn III: T1 N1 M0
T2 N1 M0
T3a N0, N1 M0
T3b N0, N1 M0
Giai đoạn IV: T4 Mọi N M0
Mọi T N2, N3 M0
Mọi T Mọi N M1
5.3. Phân chia giai đoạn theo Robson
Giai đoạn I: U khu trú tại nhu mô thận.
Giai đoạn II: U khu trú tại lớp mỡ quanh thận.
Giai đoạn IIIA: U xâm lấn tĩnh mạch thận.
Giai đoạn IIIB: U xâm lấn hạch lân cận.
Giai đoạn IIIC: U xâm lấn cả hạch lân cận và tĩnh mạch thận.
Giai đoạn IVA: U xâm lấn tạng lân cận.
Giai đoạn IVB: Đã có di căn xa.
6. Chẩn đoán
6.1 Chẩn đoán xác định dựa vào
Lâm sàng:
Đau vùng thắt lưng .
Đái ra máu vô cớ.
Khối u vùng thắt lưng.
Cận lâm sàng:
Siêu âm: khối tăng âm bất thường ở nhu mô thận.
X-quang: Trên phim chụp cắt lớp vi tính thấy khối tỉ trọng tăng hoặc kém so với nhu mô thận.
6.2 Chẩn đoán phân biệt với
6.2.1 Các u khác ở thận
U quái (Teratoma): trong lòng khối u có hình ảnh cản quang của xương, răng...
U xơ cơ mỡ thận có những vùng mờ nhạt do mỡ trong u.
Ung thư biểu mô đài bể thận.
Sarcoma thận
Thận to do các nguyên nhân khác: thận to do sỏi, thận đa nang...
Nang thận
Các khối viêm: áp xe thận, thận ứ mủ, lao thận....
U các tạng lân cận
U gan, u thượng thận, u đại tràng, u nang buồng trứng
7. Điều trị
7.1 Điều trị ngoại khoa
7.1.1 Cắt thận triệt căn
Chỉ định: Cắt thận triệt căn áp dụng cho các trường hợp ung thư tế bào thận giai đoạn IIIA theo cách phân chia giai đoạn của Robson.
Kỹ thuật: Phẫu thuật cắt thận triệt căn bao gồm cắt thận toàn bộ kèm lấy hạch lân cận, cắt bỏ tuyến thượng thận, lấy bỏ tổ chức mỡ quanh thận, cắt mạch máu buồng trứng hoặc mạch máu thừng tinh, lấy bỏ huyết khối tĩnh mạch nếu có. Đây là phương pháp kinh điển. Hiện nay quan niệm về cắt thận triệt căn có sự thay đổi: chỉ cắt tuyến thượng thận khi u xâm lấn qua vỏ lên trên.
Phương pháp mổ: mổ mở, mổ nội soi, hoặc mổ Robot tùy thuộc vào giai đoạn của bệnh, trang thiết bị của bệnh viện và trình độ của phẫu thuật viên.
Hiện nay phẫu thuật Robot là phương pháp có ưu thế nhất, an toàn nhất để phẫu thuật cho người bệnh do linh hoạt của cánh tay Robot, dựng hình không gian 3 chiều vùng mổ, ít gây tổn thương các tổ chức lân cận...
7.1.2 Cắt thận bán phần
Chỉ định:
Áp dụng trong trường hợp khối ung thư chỉ giới hạn tại 1 cực của nhu mô thận.
Khối u nhỏ hơn 4cm, nằm xa cuống thận và trình độ phẫu thuật viên cho phép.
Kỹ thuật: Có thể cắt hình chêm hoặc hình tròn phẳng, cắt hết tổ chức u đến tổ chức lành 1cm, sinh thiết lạnh diện cắt để bảo đảm hết tổ chức ung thư.
Phương pháp mổ: Mổ mở, mổ nội soi hoặc mổ Robot. Trong đó phẫu thuật Robot hiện nay là phương pháp có ưu thế nhất, an toàn nhất để phẫu thuật cho người bệnh.
Cắt thận bán phần bằng Robot
Hình ảnh cắt thận bán phần bằng Robot
7.1.3 Cắt thận đơn thuần
Áp dụng trong những trường hợp ung thư giai đoạn muộn để loại khối u và tổ chức hoại tử, điều trị đái máu kéo dài...
7.2 Xạ trị
Xạ trị trước phẫu thuật điều trị tại chỗ nhằm là giảm chảy máu
Xạ trị sau phẫu thuật cắt thận để diệt nốt các tế bào ung thư còn sót lại
Liều chiếu xạ từ 20 đến 40 Gy tùy vị trí tạng di căn
7.3 Hoá chất
Ung thư thận là một trong những bệnh lý ác tính kháng thuốc mạnh nhất nên chưa có hóa chất đặc hiệu với ung thư thận. Hiện nay chỉ sử dụng các hóa chất thông thường như Vinblastine, là một trong số các hóa chất điều trị ung thư thận được nhắc nhiều nhưng cũng chỉ có 15-20% số bệnh nhân đáp ứng tốt. Một số hoá chất khác chống ung thư thận đã được sử dụng, tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có hiệu quả cao như Zalcitabine, Fluorouracil.
7.4 Các phương pháp khác
7.4.1 Miễn dịch trị liệu
Được thiết kế để tăng cường miễn dịch tự nhiên của cơ thể nhằm chống lại các tế bào ung thư.
Nhiều tác giả hiện nay đang sử dụng các Cytokin như Interferon, Interleukin, Glutathione... để điều trị có hiệu quả khá tốt nhưng giá thuốc còn rất đắt.
7.4.2 Hormone
Một số tác giả sử dụng progesteron, androgen, antiestrogen để điều trị, nhưng hiệu quả chưa rõ ràng
7.4.3 Làm tắc mạch động mạch thận
Làm giảm triệu chứng đối với những bệnh nhân không thể phẫu thuật được. Mục đích làm hạn chế nguồn nuôi dưỡng của khối u. Một số trường hợp được áp dụng trước phẫu thuật cắt thận bán phần
7.4.4 Các thuốc điều trị đích
Một số thuốc như Sunitinib (Sutent), Sorafenib (Nexavar), Pazopanib (Votrient)....giúp kéo dài thời gian sống thêm và giảm nhẹ triệu chứng cho người bệnh.
7.4.5 Phương pháp vật lý
Can thiệp bằng tần số vô tuyến (RFA): Là dùng 1 kim chọc vào khối u, tiêu diệt các tế bào ác tính bằng sóng siêu cao tần.
Áp lạnh: làm đóng băng các tế bào ung thư đưa vào tổ chức u qua 1 vết rạch nhỏ thông qua định vị bằng CT hoặc siêu âm áp lạnh tế bào.
Phẫu thuật ít xâm hại bằng robot (robotic surgery) với robot cầm tay
Phẫu thuật nội soi với Robot
Phẫu thuật nội soi ít xâm lấn với Robot hỗ trợ cắt lọc tối đa các mô ung thư với xâm lấn tối thiểu, người bệnh ít đau, ít mất máu, phục hồi nhanh, rút ngắn thời gian nằm viện. Phẫu thuật nội soi với Robot là một trong những phương pháp phẫu thuật hiện đại, hiệu quả trong điều trị ung thư thận.
Bài viết tham khảo nguồn:
European Association of Urology 2018
Kidney Cancer, Version 2.2017, NCCN Clinical Practice Guidelines in Oncology.
Smith’ General Urology - Fourteenth Edition- A Simon & Schuster Company. 2010
Campbell SC, Novick AC, Belldegrun A et al: Guideline for management of the clinical T1 renal mass. J Urol 2009; 182: 1271.
Guideline for Management of the Clinical Stage 1 Renal Mass. American Urological Association 2009.

NHỮNG ĐIỀU THÚ VỊ VỀ MÁUCần tới 1.120.000 con muỗi để hút hết máu của một người trưởng thành.• Để làm cho máu lưu thông,...
30/06/2025

NHỮNG ĐIỀU THÚ VỊ VỀ MÁU
Cần tới 1.120.000 con muỗi để hút hết máu của một người trưởng thành.
• Để làm cho máu lưu thông, trái tim tạo ra một áp lực có thể khiến nó phóng ra một dòng máu cao tới 9 m.
• Con người có thể sống ngay cả khi trái tim không đập. Vào năm 2012, các bác sĩ đã lắp một thiết bị vào cơ thể của Craig Lewis, 55 tuổi, cho phép máu lưu thông khắp cơ thể mà không cần mạch đập.
• Stan Larkin đã sống 555 ngày mà không cần trái tim khi anh đang chờ được cấy ghép. Trái tim của anh đã được thay thế bằng một thiết bị mà Stain thường mang trong ba lô. Anh ấy thậm chí còn có thể chơi được bóng rổ.
• Lượng máu lưu thông trong cơ thể trong 25 ngày xấp xỉ lượng nước của một bể bơi cỡ trung bình.
• Một người có thể mất 40% lượng máu mà vẫn có thể sống. Tất nhiên, họ vẫn cần được truyền máu kịp thời.
• 21% các cơn đau tim xảy ra vào thứ Hai. Xếp ngay sau đó là vào thứ Sáu. Các nhà khoa học cho rằng lý do nằm ở sự "tiết ra" của các hormone căng thẳng vào đầu tuần.
Nhịp tim ảnh hưởng đến tâm trạng của chúng ta. Các nhà khoa học đã nghiên cứu hiện tượng này ở một người đàn ông được cấy ghép trái tim mới. Sau cuộc phẫu thuật, tâm trí, cảm xúc và hành động của anh ấy thay đổi khác với bình thường.
• Để giảm nguy cơ đau tim, bạn phải thức dậy từ từ vào buổi sáng và giảm cường độ tập luyện vào buổi tối.
• Nước dừa có thể thay thế huyết tương nhờ chứa các thành phần tương tự.
• Nhóm máu có thể là lý do dẫn đến ly hôn. Các nhà khoa học phát hiện ra rằng có mối liên hệ giữa nhóm máu của người vợ, người chồng và tỷ lệ ly hôn. Trong các cặp đôi có sự gắn kết chặt chẽ nhất, cả hai người đều có nhóm máu O. Các cặp vợ chồng quyết định ly hôn thường có sự kết hợp nhóm như sau: A AB hoặc A O.
Nhóm máu có ảnh hưởng đến sức khỏe của chúng ta. Những người có nhóm máu O thường không dễ mắc các bệnh về tim mạch nhưng họ lại dễ bị ung thư da hoặc béo phì hơn.
• Những người thuộc nhóm máu A nên chú ý đến mức độ cholesterol trong máu. Họ có nhiều nguy cơ mắc bệnh tim mạch vành.
• Những người có nhóm máu B dễ mắc bệnh tiểu đường và ung thư tuyến tụy.
• Những người có nhóm máu AB nên quan tâm đến trí nhớ và sự tập trung của họ vì nguy cơ suy giảm nhận thức ở những người thuộc nhóm AB cao hơn đến 82% so với những người khác.
• Nước tăng lực có thể thay đổi nhịp tim của chúng ta. Các nhà khoa học đã phát hiện ra rằng sau khi uống nước tăng lực, lượng caffein sẽ cao gấp 3 lần so với các loại thức uống có chứa caffein khác như cà phê hay soda. Hơn nữa, nước tăng lực gây ảnh hưởng đến nhịp tim và có thể dẫn đến co giật hoặc tử vong.
Chế độ ăn kiêng theo nhóm máu không có hiệu quả. Các nhà khoa học từ Đại học Toronto đã chứng minh rằng chế độ ăn kiêng đặc biệt theo nhóm máu của mỗi người chỉ là nói suông mà thôi.
• Tại Nhật Bản, có một ngành công nghiệp hàng hóa đặc biệt cho từng nhóm máu: thực phẩm, mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân.
Thành tích thể thao phụ thuộc vào nhóm máu của mỗi người. Một nghiên cứu được thực hiện vào năm 2017 đã chỉ ra rằng những người thuộc nhóm máu O có sức chịu đựng tốt hơn các nhóm khác. Trong số những vận động viên bóng nước ưu tú, các nhà khoa học không tìm thấy bất kỳ người nào có nhóm máu AB. Nhưng lợi thế của nhóm máu O chỉ được phát huy khi người đó tập thể dục thường xuyên.
Tính cách của chúng ta cũng phụ thuộc vào nhóm máu. Các nhà khoa học đã tìm thấy mối liên hệ giữa tính cách của đối tượng nghiên cứu và nhóm máu của họ. Ở Nhật Bản, mọi người tin rằng nhóm máu ảnh hưởng đến đặc điểm tính cách của con người và sự thành công của họ trong công việc lẫn các mối quan hệ cá nhân.
……
( Sưu tầm )


Address

61 Ngụy Như Kon Tum, Quận Thanh Xuân
Hanoi

Telephone

+84915001796

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when CumarGold Kare - Hỗ Trợ Cho Người Ung Bướu 1800.8019 posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram