Ôn Thi Nội Trú Cao Học Online

Ôn Thi Nội Trú Cao Học Online Học Cùng BSNT Nguyễn Huy Thông
Sinh Lý - Nội Khoa
Các bạn inbox zalo 0355295625 nhé

NHÂN MỘT CA BỆNH GÚT KHÁM CÓ MÁU LẮNG TĂNG RẤT RẤT CAO, ĐIỀU TRỊ FEBUXOSTAT MÃI MÀ KHỚP GỐI CỨ ĐAU MÃIBác sĩ Thông quyết...
28/07/2025

NHÂN MỘT CA BỆNH GÚT KHÁM CÓ MÁU LẮNG TĂNG RẤT RẤT CAO, ĐIỀU TRỊ FEBUXOSTAT MÃI MÀ KHỚP GỐI CỨ ĐAU MÃI

Bác sĩ Thông quyết định cho bệnh nhân vào viện xin nội soi rửa khớp gối.
MỘT SỐ BÁC SĨ TRÊN LÂM SÀNG ÍT KHI CHỈ ĐỊNH MÁU LẮNG (Có nhiều lý do chủ quan + khách quan)
____
MÌNH CÙNG HỌC LẠI MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ MÁU LẮNG NHÉ

⏰⏰⏰⏰⏰⏰

1. Xét nghiệm tốc độ máu lắng (VS) là gì?

Xét nghiệm tốc độ máu lắng (VS) hay còn gọi là xét nghiệm tốc độ lắng hồng cầu kiểm tra và theo dõi một số tình trạng liên quan đến viêm như viêm khớp, ung thư, bệnh tự miễn hoặc nhiễm trùng.

Tốc độ máu lắng, tên Tiếng Pháp là Vitesse de Sédimentation (VS), tên Tiếng Anh là Erythrocyte Sediment Rate (ESR), là tốc độ lắng của hồng cầu xuống dưới đáy của một ống nghiệm có chứa mẫu máu trong 1-2 giờ.

Viêm là một phản ứng tự nhiên của cơ thể với vết thương hay nhiễm trùng. Xét nghiệm tốc độ máu lắng nhận biết dấu hiệu viêm.

Thông thường các tế bào hồng cầu lắng xuống tương đối chậm. Khi xảy ra tình trạng viêm, sự gia tăng bất thường của các protein trong máu làm cho tế bào hồng cầu kết tụ lại với nhau và có tốc độ lắng nhanh hơn các tế bào máu đơn lẻ. Các tế bào máu lắng càng nhanh thì khả năng bị viêm càng cao.

Xét nghiệm tốc độ máu lắng VS không phải là một xét nghiệm chẩn đoán độc lập, nhưng nó có ý nghĩa trong việc đánh giá một số tình trạng liên quan đến viêm như bệnh mạn tính, rối loạn tự miễn hoặc một số bệnh lý khác.

2. Xét nghiệm tốc độ máu lắng (VS) để làm gì?

Xét nghiệm kiểm tra tốc độ máu lắng được sử dụng để xác định sự hiện diện của tình trạng viêm, từ đó hỗ trợ tầm soát và chẩn đoán một số tình trạng như:

- Tình trạng nhiễm trùng (bao gồm nhiễm trùng xương, nhiễm trùng tim, nhiễm trùng phổi…)

- Nhiễm nấm hay ký sinh trùng

- Viêm mạch máu

- Đau đa cơ do thấp khớp

- Viêm khớp dạng thấp (RA)

- Lupus ban đỏ hệ thống (SLE)

- Bệnh viêm ruột (IBD)

- Một số loại ung thư
- …
Xét nghiệm tốc độ máu lắng có thể được chỉ định khi có các triệu chứng của tình trạng viêm khớp hoặc bệnh viêm ruột (IBD) như:

- Đau khớp hoặc cứng khớp kéo dài hơn 30 phút

- Nhức đầu liên quan đến vai gáy

- Sụt cân không rõ lý do

- Đau ở xương chậu, cổ hoặc vai

- Có các triệu chứng tiêu hóa: tiêu chảy, đau bụng dữ dội, đi ngoài ra máu hoặc sốt.

Xét nghiệm VS còn được sử dụng để theo dõi và đánh giá tình trạng nhiễm trùng, bệnh lý ác tính (nhồi máu cơ tim, sốt thấp cấp…) hoặc bệnh tự miễn đã được xác định. Chỉ số máu lắng dần trở lại mức bình thường cho thấy việc điều trị có hiệu quả và bệnh lý đang được cải thiện.

Đôi khi chỉ số tốc độ máu lắng giảm có thể là dấu hiệu của một số tình trạng như:

- Đa hồng cầu

- Thiếu máu hồng cầu hình liềm

- Tăng bạch cầu

- Suy tim sung huyết

- Giảm protein fibrinogen trong máu

- Tăng độ nhớt máu


CHIA SẺ KINH NGHIỆM ĐI LÂM SÀNG CHO Y3.Điểm neoHọc lâm sàng là 1 hình thức học tập đặc biệt mà chỉ có sv Y mới có, “ Lâm...
27/06/2025

CHIA SẺ KINH NGHIỆM ĐI LÂM SÀNG CHO Y3.

Điểm neoHọc lâm sàng là 1 hình thức học tập đặc biệt mà chỉ có sv Y mới có, “ Lâm sàng “ là đến giường bệnh, học lâm sàng có nghĩa là pp học mà ở đó, các bạn sinh viên thu thập kiến thức, trau dồi và đúc rút kinh nghiệm về nghề nghiệp mà chúng ta theo học và những kiến thức đó, kinh nghiệm đó, k phải một anh chàng cô cậu mọt sách nào đó suốt ngày cắm đầu vào những cuốn sách, những giáo trình thôi là có thể có được, mà nó chỉ có thể có được khi chúng ta tiếp cận với giường bệnh, với bệnh nhân, người nhà bệnh nhân, và cả những nhân viên y tế mà thôi. Trong chuyên mục Học tập kỳ này, chúng mình xin được trích lại một bài viết chia sẻ kinh nghiệm từ anh Trương Ngọc Thái.

Thân gửi các em Y3 sắp đi lâm sàng

Cũng tầm này năm ngoái , nghỉ tết dương xong là bắt đầu đi lâm sàng. Trong cái guồng quay thi cử kinh hoảng của kì 1 Y3,mọi sự chuẩn bị dường như là không đủ. Háo hức cực, vẽ ra trong đầu bao nhiêu viễn cảnh và … dù đã hỏi han các anh chị đi trước để chuẩn bị tâm sinh lý nhưng không sao thoát được cảnh lơ ngơ mà văn vẻ gọi là bỡ ngỡ J). TRong mắt anh lúc ấy: “ Sao các anh chị Y4 giỏi thế, cái gì cũng biết?” “ tổ này toàn giáo sư hay sao ấy”. Phải mất 2-3 tuần đầu bám đuôi các a c rồi sau đấy mới tự cùng các bạn đi hỏi bệnh được. Lâm sàng gốc của nó là “ bên giường bệnh”, đi lâm sàng là các em sẽ tới bệnh viện , tiếp xúc với bệnh nhân – hỏi bệnh, thăm khám để chẩn đoán và hướng tới điều trị bệnh. Có thể coi đó là bước ngoặt với cuộc dời SV Y khi thay đổi môi trường học tập, ở đó các em sẽ cụ thể hóa những gì đã học trên sách vở. Ai mà thích lâm sàng chắc sẽ cực thích, hứng học thay đổi hẳn so với mấy môn đại cương nhưng cũng có bạn sẽ chưa kịp thích nghi sinh ra chán nản ( tất nhiên đấy là 2 thấy cực và vẫn có những cảm xúc ở lưng chừng) 😀.Nếu ai làm BS lâm sàng ( mà đa phần SV đa khoa đều thích thế) thì kể từ đây bệnh viện sẽ trở thành ngôi nhà thứ 2 của các e, những công việc tuần hoàn đến hết đời BS. Vậy nên, những gì thu nhận được ở những bước khởi đầu là thực sự quý giá để ra hành nghề sau này. Bệnh viện chính là 1 XH thu nhỏ, là nơi để các em quan sát, tổ chức, làm việc , mở rộng mối quan hệ…

Cần chuẩn bị những gì :

I/ CHUNG NHẤT :

– KIẾN THỨC ( từ những môn cơ sở như giải phẫu, sinh lý, sinh lý bệnh … rồi đến triệu chứng học, bệnh học… ) – đấy là cái vốn bên trong.

– Những vật ngoài thân :

▪ Áo blouse ( nếu bạn nào vẫn dung áo mỏng manh xuyên thấu từ năm nhất thì nên sắm 1 cái mới J. Vẻ ngoài cũng quan trọng, trang phục gọn gàng chuyên nghiệp sẽ dễ tiếp cận BN hơn).

▪ Sổ lâm sàng , sách giáo trình.

▪ Ống nghe : Giữa 2 loại ALPK2 và Microlife chỉ hơn nhau mấy chục thoai nhưng a thấy ALPK2 nghe thích hơn hẳn . Được nữa thì dung Littman 1 thể

▪ Bộ đo HA : cũng k thực sự cần lắm nhưng cũng thể dung “Huyết áp kế” để tiếp cận BN. Có thể mua về đo cho người thân hoặc mang đi trực vì nhiều lúc đo HA ở khoa k đủ nhu cầu dung và dung lâu nên đơ .

▪ Búa phản xạ, đèn soi đồng tử : cũng k đắt đâu – 1 số khoa cần dùng.

II/ CHUYÊN MÔN : 2 vấn đề chính là học và trực.

1. Học :

* Học ở đâu ?

– Nội : chủ yếu học trong khuôn viên viện Bạch Mai

Y3 học 8 khoa : Nhà Việt Nhật ( Khoa Cơ Xương khớp –T2, Tiêu hóa và Thận tiết niệu –t5, Nội tiết và Hô hấp – T6), Viện Tim mạch Quốc Gia (khoa Tim mạch), Viện lão khoa Quốc gia ( Lão khoa), Viện HH truyền máu trung ương ( khoa Huyết học ). Các em học 11 tuần : khoa đầu khoa cuối học 2 tuần , tuần 11 thi

– Ngoại ( những nơi mà SV trường mình đã từng học )

+ Viện Hữu nghị Việt Đức: học 4 khoa ( bốc thăm ), khi thi thì bốc thăm có thể thi khoa mình k học.

+ khoa Ngoại BV Bạch Mai: K phân khoa , mặt bệnh chủ yếu về tiêu hóa và sọ não.

+ Khoa Ngoại BV Saint Paul: có 4 khoa .

+ Khoa ngoại BV ĐH Y: mặt bệnh cũng k đa dạng lắm.

+ BV Thanh Nhàn ( nghe nói đã bỏ )

▪ Hỏi bệnh :

– Đối với SV thì lý thuyết bao giờ cũng đi trước lâm sàng 1 bước. Đọc lý thuyết trước khi đến viện : chắc về triệu chứng học .

Đọc gì :

Nội : Nội khoa cơ sở (2 tập ), 200 triệu chứng học Nội khoa ( nhóm SV ĐH Y HN biên soạn) , triệu chứng học Nội khoa của Y Dược TP HCM. Ngoại văn : Harrinson, Bate’s Guide to Physical Examination and History Talking…, Bệnh học Nội khoa ( 2 tập- đọc thêm)

Ngoại : Triệu chứng học Ngoại Khoa , Bệnh học ngoại khoa ( sách dung co SV Y4 )…

– Kĩ năng giới thiệu bản thân , tiếp cận BN : đã học môn Kĩ năng giao tiếp .

– Khai thác tiền sử, bệnh sử : kĩ năng giao tiếp, sách triệu chứng có viết

Kinh nghiệm :

– Nên đi sớm để biết BN mới vào khoa ( nhìn bảng BN mới vào mỗi khoa hoặc hỏi bạn tối qua trực).

– Nghe giao ban các khoa

▪ Khám bệnh : đã học ở môn Tiền lâm sàng

▪ Làm Bệnh án : mục này rất quan trọng, sẽ có handout hướng dẫn tỉ mẩn.

Lời khuyên :

– Đừng nên khám 1 mình : thứ nhất là bước đầu việc hỏi bệnh chưa quen các em sẽ k nhớ hết được thông tin mình hỏi , mà vừa hỏi vừa ghi thì k hay cho lắm . Nên có bạn đi cùng – tốt nhất là 2-3 người có đủ nam nữ – để người hỏi người ghi, bổ sung cho nhau, mình bí bạn hỏi. Khám bệnh có bạn ở bên hẳn sẽ vững tin hơn J. Yêu cầu của Y3 là khám và kết luận triệu chứng đúng.

– Những ngày đầu thì nên bám Y trên : các a c cũng đã từng trải qua thời kì như các em nên biết thì sẽ nói thôi, truyền thống của trường mình roài, nhất là việc sửa BA

– Học mỗi khoa thì đều có mục tiêu cjuar bộ môn rồi nhưng nên có mục tiêu cá nhân mình nữa. Mỗi khoa đi có 1 tuần thôi, nhanh lắm. Đi khoa nào cũng cố làm vài cái BA , sau lúc thi có cái form mà dùng.

– Mặt bệnh các khoa đa dạng : có 2 hướng đi : học theo mục tiêu , cũng đủ mặt rồi, học hết các bệnh cho phong phú kiến thức nếu đủ sức J.

– Chủ động trong việc tiếp cận BN, hỏi và khám bệnh. Trao đổi với các bạn để mở mang kiến thức và kiểm định những gì mình vừa tiếp xúc với BN.

– Cái cảnh đứng hành lang, nói thật là không ai muốn – mất hình ảnh với BN chết đi được . Nhưng với cơ chế, kiểu tổ chức hiện tại thì k thoát được cảnh ấy đâu . Dù các bạn chăm nhất cũng có lúc phải đứng 🙂. Tất nhiên là sẽ bị các thầy cô mắng , do 2 phía nhưng có lỗi gì vẫn nên nhìn lại mình trước.

II/ TRỰC :

▪ Phân nhóm :

+ Trực Nội : mỗi khoa 2 vị trí , 2 bạn trực cùng nhau tự chọn hay bốc thăm với nhau. 17h00 có mặt , thứ 7, CN, ngày lễ : 8h00-18h00 ( ca ngày ), (18h00 -8h00 ca tối).

+ Trực Ngoại Việt Đức : cả nhóm ( đơn vị nhóm có thể lớn hơn đơn vị tổ, có tổ chia đôi và ghép vs tổ khác ). Trực các viện khác : nhóm 6-8 tùy số lượng SV . Trực Ngoại đa số là tua 8 : 8 ngày trực 1 lần.

– Nhiệm vụ :

+ Nội :

1. làm BA BN mới vào viện.

2. Theo dõi BN nặng và ghi vào phần theo dõi trong BA.

3.Đưa XN : khi đã hoàn thành 2 phàn việc PHẢI LÀM trên hoặc có thể cân đối thời gian thì đi đưa XN , cũng k vất vả lắm đâu .

4.Lĩnh máu cho BN cần truyền .

+ Ngoại : Tiếp nhận BN bước đầu, theo dõi DHST, sơ cứu cho BN như : băng bó, nẹp, rửa vết thương…

BONUS :

Vấn đề liên hệ giảng : phần việc này thuộc về các bạn nhóm trưởng. Nhiều khoa có lịch giảng cố định ghi trên lịch công tác tuần, trước buổi giảng liên hệ với thầy cô là Ok. 1 số khao thì “ không cố định” lắm, nhóm trưởng nên liên hệ tất cả các thầy cô có nhiệm vụ giảng SV của khoa ngay từ đầu tuần hỏi xem có thể giảng vào hôm nào mấy giờ, hẹn lịch, hôm được giảng liên hệ lại tiếp. Như thế sẽ k bị mất buổi giảng, lịch giảng cũng sắp xếp hợp lý để k bị về quá trễ. Tránh tình trạng như nhóm anh có lần thầy cô phải ngồi đợi SV liên hệ giảng mãi chả thấy, 11h hơn thương SV tự tìm …:))

III/ Các vấn đề liên quan khác :

1. Ăn uống :

– Trực Bạch Mai thì ăn cơm ở trường hay ở nhà trước luôn cũng được. Ăn sớm sợ đói thì đến viện ra cổng Phương mai ăn, đồ ăn cũng rẻ.

– Trực Việt Đức : Mặc áo blouse đi ăn nhà ăn – suất ăn cứ phải 25- 30K mới ngang bụng L. Nên là mang cơm từ nhà đi, hoặc bằng cách nào đấy… nếu mún tiết kiệm. XÔI NHÀ THỜ, gần ngõ nhỏ đối diện Nhà thờ lớn, chỉ bán buổi sáng, xôi rẻ và ngon lắm .

– Ngoại Bạch Mai : có khi có suất ăn các a BS k ăn cho SV đấy .

– Các viện khác : không học nên chưa rõ 🙂.

2. Chỗ nghỉ khi đi trực :

– Trực Nội thì đa phần là xếp ghế ngủ. Hè trực dồn thành ra ngày não cũng trực, ngủ viện nhiều hơn ngủ nhà nên có bạn sau 1 tuần nằm giường không có quen =))

– TRực Ngoại : có phòng SV , cũng chật hẹp và ấm cũng thôi. Mùa đông thế này vẫn nên mang chăn gối đi

3. Chỗ gửi xe :

– Bạch Mai : rất nhiều chỗ , Nhà gửi xe cho nhân viên 3 tầng có cho SV làm vé tháng .

– Việt Đức : ĐI sớm tầm 7h10 có mặt là gửi chỗ Hiến máu Nhân đạo 3K xe máy . Muộn hơn thì gửi loanh quanh đấy đều giá 5K.

4. Giao tiếp với mọi người :

Như đã nói ở trên , BV là 1 XH thu nhỏ, các em sẽ có cơ hội tiếp xúc với rất nhiều tầng lớp khác nhau, đủ chuyện đời nên cần khéo léo và linh hoạt trong giao tiếp, để ý những hình ảnh bản thân khi đnga khoác áo blouse. Giao tiếp vs BN và người nhà của họ cũng cần nhiều chú ý, đừng tự khẳng định những vấn đề chuyên môn, chuyện hành chính thì nắm kĩ hãy nói không mất công cho họ lắm.

P/s:

– Việt Đức có đặc sản là giao ban : đến sớm trước 7h45 nghe giao ban Viện, nghe thầy Quyết nói, thầy Quyết đập bàn rất vui. Sau giao ban viện là giao ban SV.

Ở trên là những chia sẻ cá nhân về việc chuẩn bị đi lâm sàng , hi vọng sẽ giúp các em có cái nhìn khái quát nhất. Còn với các bạn, các tiền bối, nếu có đọc thì xin góp ý. Với các em y3, sau 1 năm qua 2 vòng LS Nội, Ngoại sẽ quen hết mọi thứ thôi,các e sẽ lại viết được những dòng này.

Nguồn: Sinh viên năm 3

Viêm tụy vô căn: Khi nguyên nhân vẫn là bí ẩn.Viêm tụy vô căn (Idiopathic Pancreatitis) là tình trạng viêm tụy mà không ...
16/02/2025

Viêm tụy vô căn: Khi nguyên nhân vẫn là bí ẩn.

Viêm tụy vô căn (Idiopathic Pancreatitis) là tình trạng viêm tụy mà không xác định được nguyên nhân rõ ràng sau khi đã loại trừ các yếu tố thường gặp như sỏi mật, rượu, tăng lipid máu, thuốc và các bệnh lý tự miễn, có đến 30% những trường hợp viêm tụy được chẩn đoán là viêm tụy vô căn. Đây là một thách thức đối với cả bác sĩ và bệnh nhân vì không có nguyên nhân cụ thể để điều trị triệt để.

Tiếp cận chẩn đoán

Khi một bệnh nhân bị viêm tụy cấp hoặc mạn tính mà không tìm thấy nguyên nhân rõ ràng, cần áp dụng cách tiếp cận chẩn đoán toàn diện:

✅ Khám lâm sàng và tiền sử bệnh: Đánh giá các yếu tố nguy cơ như tiền sử gia đình, thói quen ăn uống, sử dụng thuốc và tiếp xúc với hóa chất.

✅ Xét nghiệm máu: Kiểm tra men tụy (amylase, lipase), lipid máu, canxi máu để loại trừ các nguyên nhân chuyển hóa.

✅ Chẩn đoán hình ảnh:

Siêu âm bụng: Tầm soát sỏi mật hoặc các bất thường cấu trúc.

CT scan hoặc MRI tụy: Đánh giá tổn thương viêm, u hoặc bất thường ống tụy.

Siêu âm nội soi (EUS): Giúp phát hiện sỏi nhỏ hoặc bất thường đường mật, tụy mà các kỹ thuật khác bỏ sót.

✅ Xét nghiệm di truyền và miễn dịch: Nếu nghi ngờ viêm tụy di truyền hoặc bệnh tự miễn, có thể làm xét nghiệm đột biến PRSS1, SPINK1, CFTR hoặc kháng thể IgG4.

Hướng quản lý và điều trị

Mặc dù không xác định được nguyên nhân cụ thể, viêm tụy vô căn vẫn cần được điều trị để kiểm soát triệu chứng và ngăn ngừa biến chứng:

🔹 Điều trị nội khoa

Nhịn ăn và truyền dịch trong giai đoạn cấp để giảm tải cho tụy.

Thuốc giảm đau (paracetamol, opioid nhẹ nếu cần).

Chế độ ăn ít chất béo sau khi hồi phục để giảm nguy cơ tái phát.

Men tụy bổ sung nếu có suy tụy ngoại tiết.

🔹 Can thiệp nội soi hoặc phẫu thuật

Nếu nghi ngờ có rối loạn ống tụy nhỏ hoặc giãn nhú Vater, nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) có thể được cân nhắc.

Trường hợp viêm tụy mạn nặng, có thể xem xét cắt bỏ một phần tụy nếu cần.

🔹 Theo dõi lâu dài

Bệnh nhân viêm tụy vô căn tái phát nhiều lần có nguy cơ tiến triển thành viêm tụy mạn, do đó cần theo dõi chặt chẽ.

Nếu có yếu tố nguy cơ ung thư tụy (như đột biến di truyền, viêm tụy mạn vv..), cần tầm soát định kỳ.

Lời kết
Viêm tụy vô căn là một thách thức trong y học vì chưa rõ nguyên nhân, nhưng bằng cách tiếp cận chẩn đoán hợp lý và quản lý triệu chứng hiệu quả, bệnh nhân có thể kiểm soát được bệnh và giảm nguy cơ biến chứng. Nếu bạn hoặc người thân gặp vấn đề về tụy, đừng ngần ngại thăm khám bác sĩ chuyên khoa để được đánh giá đầy đủ nhé!

📌 CASE LÂM SÀNG THÚ VỊ: VIÊM TỤY TRÊN BỆNH NHÂN TỤY ĐÔI KHÔNG HOÀN TOÀN

🔹 Bệnh nhân: Nam, 40 tuổi
🔹 Tiền sử: Viêm tụy cấp nhiều lần trong 4 năm gần đây, không có yếu tố nguy cơ rõ ràng (không rượu bia, không sỏi mật, không tăng calci, IgG4 bình thường). Trước đó BN chẩn đoán Viêm tụy vô căn.
🔹 Triệu chứng gần đây: Nhiều đợt viêm tụy bùng phát. Đau bụng sau ăn, sợ ăn thịt, mỡ.

📌 Chẩn đoán:
✅ Viêm tụy mạn với nhiều đợt cấp
✅ Tụy đôi không hoàn toàn (Incomplete Pancreas divisum)

🔬 Điều trị:
➡️ Can thiệp ERCP cắt nhú tụy phụ (minor papilla)
➡️ Đặt stent ống Santorini để giải phóng tắc nghẽn

🔥 Kết quả:
Sau can thiệp, bệnh nhân hết đau bụng, ăn ngon miệng không đau, theo dõi không có đợt viêm tụy cấp.

📢 Bài học lâm sàng:
🔹 Tụy đôi không hoàn toàn là dị tật bẩm sinh có thể dẫn đến viêm tụy mạn, suy tuyến tụy nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.
🔹 ERCP là phương pháp can thiệp hiệu quả trong những trường hợp viêm tụy do tụy đôi.

💡 Nhận diện sớm – Can thiệp kịp thời – Nâng cao chất lượng sống!
Nguồn: BS Nam Bùi Chia Sẻ
---
Hashtag

TẠI SAO THALASEMIA GÂY TAN MÁU ---CHIA SẺ KIẾN THỨC NỘI KHOA BSNT Nguyễn Huy Thông _____🍀🍀🍀🍀🍀🍀🍀Tại sao thalassemia - bện...
03/02/2025

TẠI SAO THALASEMIA GÂY TAN MÁU
---
CHIA SẺ KIẾN THỨC NỘI KHOA
BSNT Nguyễn Huy Thông
_____
🍀🍀🍀🍀🍀🍀🍀

Tại sao thalassemia - bệnh tan máu bẩm sinh, lại có thể gây bệnh cảnh tan máu, gây thiêu máu ???

Cơ chế bệnh sinh trong Thalassemia – Bệnh tan máu bẩm sinh

Thành phần Hb chính của người bình thường là HbA1 (95-96%) làm nhiệm vụ chính chuyên chở oxy cho mô.
HbA1 là sự kết nối giữa chuỗi α và β dựa vào lực hút tĩnh điện. Chuỗi α điện tích dương, chuỗi β điện tích âm. Điện tích âm của chuỗi β mạnh hơn chuỗi globin δ và chuỗi γ, nên người bình thường có kết nối α-β ưu thế hơn kết nối α với δ và γ.
🚚🚚🥳🥳🚚🚚

Trong hội chứng Thalassemia có một hiện tượng chung nhất là sự thiếu hụt một loại chuỗi polypeptid của phần Globin, gây ra dư thừa tương đối loại chuỗi kia.

Nếu sự thiếu hụt xảy ra đối với chuỗi beta thì gọi là bệnh beta thalassemia, khi chuỗi β giảm thì chuỗi α nối với β bị giảm và chuỗi α còn dư sẽ tăng nối với chuỗi δ và chuỗi γ.

Ngược lại, nếu sự thiếu hụt xảy ra ở chuỗi α thì gọi là bệnh α-thalassemia, khi chuỗi globin α giảm, globin β tăng nối với globin còn lại, sự nối kết α và δ, γ giảm.

Hiện tượng này xảy ra ở các mức độ khác nhau phụ thuộc vào từng thể bệnh, song hậu quả của nó là 2 quá trình sau

✅✅✅✅✅

a. Hiện tượng thứ nhất: Giảm tổng hợp hemoglobin

Quá trình bệnh lý thứ nhất là hậu quả trực tiếp của việc thiếu hụt tổng hợp phần globin. Vì thiếu một loại chuỗi polypeptid nào đó mà việc tổng hợp globin bị giảm.
Biểu hiện của việc giảm tổng hợp Hb này là hồng cầu nhược sắc và tăng sinh các hồng cầu non trong tủy.
Ở thể nhẹ, sự mất cân bằng giữa các chuỗi alpha và beta không nặng nề thì hậu quả của sự giảm tổng hợp Hb là biểu hiện rõ rệt của thalassemia.
Ở những người dị hợp tử thì biểu hiện chủ yếu là hồng cầu nhỏ nhược sắc và tăng sinh hồng cầu non trong tủy.
Ở các thể dị hợp tử biểu hiện này ở máu ngoại vi không thấy có sự khác biệt giữa α thalassemia và β thalassemia: Hồng cầu nhỏ, nhược sắc, thiếu máu nhẹ.
Còn biểu hiện tăng sinh hồng cầu non trong tủy thường nhẹ không có ý nghĩa trên lâm sàng.

✅✅✅✅

b. Hiện tượng thứ hai: Mất cân bằng giữa hai loại chuỗi globin
Hiện tượng này là hậu quả thứ hai của việc thiếu hụt một loại chuỗi globin nào đó.
Việc thiếu hụt một loại chuỗi globin sẽ gây ra dư thừa tương đối loại kia. Trong β thalassemia do thiếu hụt chuỗi beta gây ra dư thừa chuỗi alpha. Trong α thalassemia do thiếu chuỗi alpha gây ra dư thừa các chuỗi gama, beta, delta.

Do tính chất lý hóa của các chuỗi alpha và không alpha khác nhau nên những rối loạn do các chuỗi dư thừa gây ra cũng khác nhau.
Trong bệnh thalassemia các chuỗi globin còn lại thừa dư sẽ tạo thành những hạt tủa xuống màng hồng cầu và nguyên sinh chất của các hồng cầu trưởng thành và hồng cầu non trong tủy. Đối với các hồng cầu ở máu ngoại vi các tủa này làm cho màng hồng cầu mất độ mềm dẻo, hồng cầu trở nên khó vượt qua các hệ liên võng nội mô ở lách.

Mặt khác các hạt tủa này ở màng hồng cầu làm cho màng tăng diện tích tiếp xúc, và dễ bị các tác nhân oxy hóa, phá hủy màng hồng cầu.

Các hạt tủa này làm cho tính thấm màng hồng cầu thay đổi gây nên mất kali ở bên trong tế bào ra ngoài huyết tương. Những tác hại của các hạt tủa như trên làm cho hồng cầu bị vỡ sớm gây nên hiện tượng tan máu.
Ở trong tủy xương, các hạt tủa trên gắn lên nguyên sinh chất, màng của các hồng cầu non, làm cho các hồng cầu non này bị chết trước khi trưởng thành. Làm tăng sinh mạnh các hồng cầu non trong tủy, gây nên biến dạng xương, tăng hấp thu sắt gây nhiễm sắt cho cơ thể.
Hiện tượng hồng cầu non bị chết sớm trước giai đoạn trưởng thành như trên gọi là hiện tượng sinh hồng cầu không hiệu quả. Hiện tượng sinh hồng cầu không hiệu quả là cơ chế chủ yếu gây ra những biến đổi lâm sàng và huyết học ở những bệnh nhi β-thalassemia thể nặng.

______

Hậu quả bệnh thalassemia
🥌🥌🥌🥌🥌🥌🥌🥌🥌
🍀
Thiếu máu mạn tính: Do đời sống hồng cầu bị giảm, tủy xương tăng tổng hợp hồng cầu non nhưng bị mất bù, hồng cầu bị thay đổi hình dạng, màu sắc, chất lượng.
🍀
Tăng sản tủy xương: Thiếu oxy mô gây tăng sản xuất erythropoietin, tủy tăng hoạt động để tạo hồng cầu non nên bị rộng ra, vỏ xương mỏng đi; thiếu hormon tăng trưởng, sinh dục làm chậm quá phát triển của xương, dẫn đến biến dạng hộp sọ tạo ra trán dô, bướu đỉnh, mũi tẹt, răng vẩu (bộ mặt thalassemia), xương chi xốp dễ gãy (gãy xương bệnh lý), răng dễ sâu.
🍀
Quá tải sắt: Khi quá tải sắt, độ bão hòa sắt cao trên 50%, sắt sẽ gắn không đặc hiệu với các chất khác như albumin, citrat, aminoacid và đường.
Các ion sắt gắn không đặc hiệu này dễ dàng bị thay đổi từ Fe3+ sang Fe2+, sinh ra các ion hình thành các gốc tự do, gây tổn thương các phân tử như màng lipid, hạt trong tế bào và DNA, hậu quả làm tế bào chết và hình thành tổ chức sợi.

🥋🥋🥋🥋
Bệnh nguyên của tình trạng quá tải sắt ở bệnh nhân thalassemia bao gồm hai nguyên nhân chính là do truyền máu và do tăng hấp thu sắt ở đường tiêu hóa. Bệnh nhân phụ thuộc vào truyền máu thường gặp biến chứng quá tải sắt sớm do truyền máu nhiều lần.
Mặt khác, bệnh nhân không phụ thuộc truyền máu cũng có thể gặp biến chứng quá tải sắt do tăng hấp thu sắt. Biến chứng quá tải sắt biểu hiện trên lâm sàng khá là đa dạng, bao gồm các biến chứng trên gan và tim, biến chứng nội tiết và nhiều cơ quan khác.

🎭🎭🎭🎭🎭🎭🎭

Một số biểu hiện tổn thương tổ chức bị do quá tải sắt:
• Tim: Giãn thất trái hoặc cả hai tâm thất, phì đại cơ tim, tăng áp lực động mạch phổi, suy tim.
• Gan: Trong bệnh thalassemia, gan là một trong những cơ quan dự trữ sắt nhiều nhất trong cơ thể, khi lắng đọng sắt quá nhiều ở nhu mô gan sẽ gây hiện tượng tăng sinh xơ và cuối cùng dẫn tới xơ gan.
• Tuyến nội tiết: Sắt lắng đọng vào tuyến nội tiết gây hậu quả suy các tuyến như là tuyến yên, tuyến sinh dục, tuyến giáp, tuyến cận giáp, tuyến tụy nội tiết; gây nên bệnh cảnh đa dạng bao gồm chậm phát triển, dậy thì muộn, đái tháo đượng, xạm da, suy thượng thận, thiểu năng cận giáp...
• Da xạm, tăng sắc tố da.

Tài liệu tham khảo
1. Viprakasit V., Origa R., and Fucharoen S. (2014), GENETIC BASIS, PATHOPHYSIOLOGY AND DIAGNOSIS, Thalassaemia International Federation.
2. Cappellini M.-D., Cohen A., Eleftheriou A., et al. (2008), Genetic Basis and Pathophysiology, Thalassaemia International Federation.
3. Weatherall D.J. (2015). The Thalassemias: Disorders of Globin Synthesis. Williams Hematology. 9, McGraw-Hill Education, New York, NY.
4. Phạm Quang Vinh N.H.T. (2019). Bệnh Hemoglobin di truyền. Bài giảng sau đại học Huyết học Truyền máu. Nhà xuất bản y học, Đại học y Hà Nội, 204–223.






CÂU CHUYỆN TẾ BÀO UNG THƯ VÀ MÔI TRƯỜNG ACID QUANH U _________HOÁ SINH ÔN THI BÁC SĨ NỘI TRÚTHS BSNT Nguyễn Huy Thông🐤🐤🐤...
27/01/2025

CÂU CHUYỆN TẾ BÀO UNG THƯ VÀ MÔI TRƯỜNG ACID QUANH U
_________
HOÁ SINH ÔN THI BÁC SĨ NỘI TRÚ
THS BSNT Nguyễn Huy Thông
🐤🐤🐤🐤
Bản dịch: Nature

🐝🐝🐝🐝🐝🐝🐝🐝
Chuyển hóa glucose và sản xuất Lactate trong tế bào ung thư

- Hấp thu Glucose và Phosphoryl hóa:
Glucose đi vào tế bào thông qua chất vận chuyển glucose (GLUT) thông qua khuếch tán thuận hoá . Khi vào bên trong, nó được phosphoryl hóa bởi hexokinase (HK) để tạo thành glucose-6-phosphate, tiêu thụ một phân tử ATP và giữ glucose trong tế bào.
🦗🦗🦗🦗🦗🦗🦗🦗

- Con đường hình thành Glucose-6-Phosphate:
Glucose-6-phosphate có thể đi vào con đường pentose phosphate (PPP) hoặc đường phân. Trong quá trình đường phân, nó tiếp tục được chuyển hóa thành fructose 1,6-bisphosphate nhờ phosphofructokinase (PFK), tiêu thụ một ATP khác. Cả hexokinase và phosphofructokinase đều là những enzyme điều hòa quan trọng trong quá trình này.
🌳🌳🌳🌳🌳🌳🌳🌳

- Sản xuất đường phân và ATP:
Fructose 1,6-bisphosphate được tách thành hai phân tử 3 carbon, sau đó trải qua quá trình phosphoryl hóa và oxy hóa để tạo thành pyruvate. Quá trình này tạo ra hai phân tử ATP và hai phân tử NADH trên mỗi phân tử glucose.
🫀🫀🫀🫀🫀🫀

- NADH trong ty thể và tế bào ung thư:
Trong các tế bào có ty thể, NADH cung cấp cho chuỗi vận chuyển điện tử. Tuy nhiên, các tế bào ung thư hạn chế lượng NADH của chúng vì nó có thể ức chế PFK và làm chậm quá trình đường phân. Thay vào đó, họ sử dụng NADH để chuyển pyruvate thành lactate thông qua lactate dehydrogenase (LDH).
💥💥💥💥💥💥

- Xuất Lactate và môi trường khối u:
Lactate dư thừa được vận chuyển ra khỏi tế bào vào môi trường vi mô khối u (TME) bằng các chất vận chuyển monocarboxylate (MCT). Trong TME, lactate có thể tích tụ và làm giảm độ pH xuống từ 6 đến 7, tạo ra môi trường axit.
___________
🐝🐝🐝🐝🐝🐝
___________


Bản dịch nguyên bản
____________
Glucose Metabolism and Lactate Production in Cancer Cells👇

📎Glucose Uptake and Phosphorylation:
Glucose enters cells via glucose transporters (GLUT) through facilitated diffusion. Once inside, it’s phosphorylated by hexokinase (HK) to form glucose-6-phosphate, consuming one ATP molecule and trapping glucose within the cell.

📎Pathways for Glucose-6-Phosphate:
Glucose-6-phosphate can either enter the pentose phosphate pathway (PPP) or glycolysis. In glycolysis, it is further converted into fructose 1,6-bisphosphate by phosphofructokinase (PFK), consuming another ATP. Both hexokinase and phosphofructokinase are key regulatory enzymes in this process.

📎Glycolysis and ATP Production:
Fructose 1,6-bisphosphate is split into two 3-carbon molecules, which then undergo phosphorylation and oxidation to form pyruvate. This process generates two ATP and two NADH molecules per glucose molecule.

📎NADH in Mitochondria and Cancer Cells:
In cells with functional mitochondria, NADH fuels the electron transport chain. However, cancer cells limit their NADH pool as it can inhibit PFK and slow glycolysis. Instead, they use NADH to convert pyruvate into lactate via lactate dehydrogenase (LDH).

📎Lactate Export and Tumor Microenvironment:
Excess lactate is transported out of the cell into the tumor microenvironment (TME) by monocarboxylate transporters (MCT). In the TME, lactate can accumulate and lower the pH to between 6 and 7, creating an acidic environment.

💡Credit: Barba, I.; Carrillo-Bosch, L.; Seoane, J. Targeting the Warburg Effect in Cancer: Where Do We Stand? Int. J. Mol. Sci. 2024, 25, 3142.

VIÊM GAN B TỰ DỪNG THUỐC KHÁNG VIRUS CÓ THỂ SUY GAN CẤP _____________Viêm gan B là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến xơ gan, ...
25/01/2025

VIÊM GAN B TỰ DỪNG THUỐC KHÁNG VIRUS CÓ THỂ SUY GAN CẤP
_____________
Viêm gan B là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến xơ gan, ung thư gan hiện nay. Việt Nam nằm trong vùng dịch tễ nhiễm virus viêm gan B cao (>8% dân số)

Điều trị viêm gan B bằng thuốc kháng virus ( NAs) nhằm: ức chế virus sao chép, hạn chế quá trình tiến triển xơ gan, ung thư gan, dự phòng đợt bùng phát viêm gan B, dự phòng lây nhiễm và cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh

Điều trị viêm gan B mạn với thuốc kháng virus NAs là điều trị lâu dài và có thể kéo dài suốt đời. Tuy nhiên vẫn có không ít trường hợp người bệnh tự ý dừng thuốc gây ảnh hưởng lớn đến quá trình điều trị.
__________________________

Tại sao người bệnh đang điều trị lại tự dừng thuốc kháng virus ?

Do thời gian dùng thuốc kéo dài khiến bệnh nhân không kiên nhẫn
Do sau một thời gian dài điều trị người bệnh thấy cơ thể bình thường, xét nghiệm cho kết quả tốt nên nghĩ không cần tiếp tục uống thuốc
Do tin lời mách bảo của người khác hoặc người bệnh tự tìm hiểu thông tin không chính thống dừng thuốc NAs và chuyển sang uống thuốc nam, thuốc bắc…
Hậu quả gì khi tự dừng thuốc kháng virus viêm gan B mà không đi tái khám và có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa?
____________
Có thể bùng phát virus trở lại, có thể dẫn tới suy gan cấp hoặc viêm gan tối cấp nguy hiểm tới tính mạng.
Xơ gan, ung thư gan sớm xảy ra hơn.
Lây truyền cho người khác nếu không có biện pháp dự phòng.
Dưới đây là 1 ví dụ về trường hợp tự ý dừng thuốc NAs
_____________
Bệnh nhân nam T.S gia đình có mẹ và em trai viêm gan B, bản thân viêm gan B nhiều năm uống thuốc kháng virus. Sau khi uống được 1 thời gian bệnh nhân cảm thấy sức khỏe bình thường, xét nghiệm men gan và tải lượng virus về mức thấp nên bệnh nhân tự dừng thuốc và uống thuốc nam . Sau khi dừng thuốc hơn 1 năm người bệnh xuất hiện 1 đợt virus bùng phát cấp tính gây suy gan:

Xét nghiệm khi bệnh nhân mới vào viện: tải lượng virus tăng cao, men gan tăng, tăng bilirubil, NH3 máu, giảm albumin, rối loạn đông máu
ẢNH
___________

Xét nghiệm sau điều trị bằng thuốc kháng virus trở lại và thuốc trợ gan: các chỉ số về xét nghiệm đã cải thiện đáng kể, lâm sàng tốt lên
ẢNH
LỜI KHUYÊN HỮU ÍCH
__________
Tất cả những người bệnh đang sử dụng thuốc kháng virus viêm gan B phải được tái khám định kì và quản lý tại phòng khám chuyên khoa viêm gan.

Hãy đến với bác sĩ để được tư vấn điều trị và dự phòng bệnh hiệu quả nhất!
_____________
CHIA SẺ KIẾN THỨC NỘI KHOA

Ths BSNT Nguyễn Huy Thông





CO THẮT TÂM VỊ (ACHALASIA)-----CHIA SẺ KIẾN THỨC NỘI KHOA PHẦN 1.Ths BSNT Nguyễn Huy Thông _____🐝🐝🐝Co thắt tâm vị là một...
20/01/2025

CO THẮT TÂM VỊ (ACHALASIA)
-----
CHIA SẺ KIẾN THỨC NỘI KHOA
PHẦN 1.
Ths BSNT Nguyễn Huy Thông
_____
🐝🐝🐝

Co thắt tâm vị là một rối loạn chức năng thực quản nguyên phát đặt trưng bởi sự tăng áp lực cơ vòng dưới thực quản và nhu động bình thường của thân thực quản bị suy yếu.
_____
⛳️⛳️⛳️⛳️⛳️
Bệnh được mô tả lần đầu tiên bởi Thomas Willis 1674, được biết bởi nhiều thuật ngữ dựa vào cơ chế bệnh sinh: bệnh co thắt tâm vị, bệnh phình to thực quản, bệnh giãn thực quản lan tỏa mà không hẹp, bệnh giãn thực quản tự phát. Thuật ngữ Achalasia được Athur Hurst đặt ra và có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp α καλαω. Tại Việt Nam thuật ngữ co thắt tâm vị được sử dụng rộng rãi cho thuật ngữ Achalasia.
🌟🌟🌟

LÂM SÀNG TRIỆU CHỨNG HỌC NỘI KHOA
********
🌿
1. Nuốt nghẹn
Là triệu chứng thường gặp nhất, gần như luôn luôn có trong tất cả các trường hợp. Ở giai đoạn sớm, bệnh nhân có cảm giác vướng sau xương ức, mỏm ức. Khởi đầu nghẹn với cả thức ăn đặc lẫn lỏng. Thường bệnh đã diễn tiến trong nhiều năm trước khi có nghẹn. Khác biệt giữa co thắt tâm vị và bệnh lý ác tính là tính chất nghẹn.
🌿
2. Nôn oẹ
Xảy ra ở giai đoạn muộn, khi chất ứ đọng trong lòng thực quản không thắng được cơ vòng dưới thực quản thì ọe sẽ xuất hiện. Ọe thức ăn chưa tiêu hóa là triệu chứng thường gặp và nó xảy ra nhiều giờ sau bữa ăn. Ọe đêm có thể biểu hiện như ho lúc ngủ, và phát hiện thức ăn trên gối hoặc áo ngủ khi thức dậy. Ọe lúc ngủ gây lo âu đặc biệt vì có thể dẫn đến viêm phổi hít.
🌿
3. Đau ngực và ợ nóng
Chủ yếu xảy ra ở người trẻ, hiếm khi đau nhiều và cơ chế vẫn chưa rõ ràng. Đau nóng bỏng ở thượng vị hoặc nuốt đau có thể thứ phát do viêm thực quản ứ đọng, do thuốc hoặc viêm thực quản do nấm candida. Đau như co cứng lan ra sau lưng và dưới hàm, có thể kéo dài nửa giờ đến cả ngày. Hầu hết đau xảy ra nửa đêm và giảm rõ rệt nhờ uống nước lạnh hoặc các loại thức uống khác (sữa, trà, rượu, bia) dù không có bất kỳ một cơ sở nào chứng minh điều này.
Thỉnh thoảng thấy được ợ nóng do trào ngược ở cả bệnh nhân đã được điều trị hiệu quả tình trạng nuốt nghẹn lẫn những bệnh nhân không được điều trị.
🌿
4. Sụt cân
Thường gặp và thường xảy ra ở giai đoạn sớm cùng với nghẹn. Thường chỉ ở mức độ nhẹ đến vừa trong nhiều tháng đến nhiều năm. Tuy nhiên, ở bệnh nhân không đau, sụt cân có thể là triệu chứng đầu tiên đưa bệnh nhân đến khám.
🌿
5. Các triệu chứng không thường gặp
Triệu chứng về hô hấp: Xảy ra ở giai đoạn muộn như ho về đêm và khó thở nhẹ mà phần lớn là do thức ăn ứ đọng và do sự bài tiết. Khi thực quản giãn rất to có thể gây chèn ép khí quản, gây thở rít cả 2 thì, thở khò khè lan tỏa.
Nấc cục, cổ nhái hiếm khi xảy ra. Các triệu chứng về hình thể như túi thừa thực quản, dò.
🌿🌿🌿🌿🌿🌿🌿🌿🌿
_______
6. Tiến triển của bệnh
- Viêm loét thực quản do ứ đọng lâu ngày
- Suy dinh dưỡng do nghẹn không ăn uống được
- Viêm phổi hít do ọe
- Tiến triển thành ung thư cũng là một vấn đề lớn ở bệnh nhân co thắt tâm vị.

Theo các tác giả, cơ chế phát sinh ung thư tế bào vẩy là do sự tiếp xúc lâu dài với các tác nhân sinh ung từ thức ăn ứ đọng, dẫn đến sự viêm nhiễm và dị sản, tiến triển thành loạn sản và ung thư sau đó.....
Còn nữa





Address

Tôn Thất Tùng
Hoang Cau

Telephone

+84355295625

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Ôn Thi Nội Trú Cao Học Online posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share