23/04/2025
𝟏 - 𝐐𝐔𝐄̉ 𝐓𝐇𝐔𝐀̂̀𝐍 𝐂𝐀̀𝐍 ䷀ (𝐡𝐚𝐲 𝐁𝐚́𝐭 𝐓𝐡𝐮𝐚̂̀𝐧 𝐂𝐚̀𝐧): 𝐋𝐚̀ 𝐐𝐮𝐞̉ 𝐭𝐨̂́𝐭
Trên Càn, dưới Càn. Là một trong bốn quẻ “bất biến” cơ bản (Càn-Khôn, Ly-Khảm), tức quay chiều nào cũng không đổi. Còn gọi là Bát Thuần Càn. Thuần Càn đứng đầu trật tự Tiên Thiên, cũng là quẻ đứng đầu Kinh Dịch cổ.
Quẻ Nguyệt Lệnh của tháng tư, thuộc Dương Kim, mang số Sinh, Thành của Kim là (4 và 9), thứ tự Tiên Thiên là số (1), thứ tự Hậu Thiên ở Cung số (6) Lạc Thư. Vì vậy các số của quẻ này có ảnh hưởng là (1-4-6-9), trong đó các số (1) thuộc vị trí Tiên Thiên, các số (4) và (9) thuộc bản mệnh, còn số (6) là thuộc cung số trong Lạc Thư (Hậu Thiên).
Càn có nghĩa là Trời, là đầu mối muôn vật, là phần thuần Dương của Vũ Trụ. Còn có nghĩa là đàn ông, giống đực, là vua, là cha. Về tính chất Càn là sự mạnh mẽ, cứng rắn, là tính đàn ông, là người quân tử, là sự tích cực.
𝑪𝒉𝒖́ 𝒚́ 𝑵𝒐̣̂𝒊 𝒅𝒖𝒏𝒈: Quẻ Càn tượng trưng cho mọi đầu mối sự hanh thông, điều tích cực, có lợi, sự lâu bền. Còn tượng trưng cho thời thịnh trị, tính tích cực, điều may mắn tốt lành. Gặp quẻ này thì nói chung gặp nhiều tích cực, dễ thành công, công việc trôi chảy, thuận lợi. Quẻ Càn ở vị trí Tây Bắc trong Cửu Cung, nên lợi về hướng Tây Bắc. Thuộc hành Kim, nên phát về hướng Tây. Về thời gian thì thuộc tháng tư và các tháng mùa thu (Kim). Bất lợi ở các tháng thuộc quẻ Ly Hoả và hướng Nam.
𝑵𝒈𝒉𝒊𝒆̂𝒏 𝒄𝒖̛́𝒖 𝒕𝒉𝒆̂𝒎 𝒍𝒐̛̀𝒊 𝑻𝒖̛𝒐̛̣𝒏𝒈: Thiên hành kiên, quân tử dĩ tư cường bất tức: Trời vận hành mạnh mẽ, người quân theo đó luôn luôn tự cường. Ý khuyên, là thời vận thịnh trị thích hợp cho những điều tích cực, nên chăm chỉ thì thố tài năng khi có điều kiện thuận lợi.
𝑫𝒖̛̣ 𝒃𝒂́𝒐 𝑯𝒂̀ 𝑳𝒂̣𝒄: Quẻ Thuần Càn là quẻ tốt, dương cực thịnh, chỉ thời thịnh trị, lợi cho những điều tích cực, thời của người quân tử thi thố tài năng. Nhưng cũng vì cực thịnh mà tàng cái suy, hào thượng cửu ẩn chứa trong lòng cái sắp biến đổi. Vì vậy phải biết cơ trời mà hành động cho đúng. Khi còn ở hào sơ cửu thì phải kiên nhẫn chờ thời. Vào hào cửu nhị, cửu tam, cửu tứ là thời cơ thuận lợi cho mọi việc triển khai. Sang hào cửu ngũ, lên tột đỉnh của sự thành công thì phải cần mẫn chăm lo công việc chung, không chút lơ là và phải luôn luôn đề phòng điều thái quá.
𝑵𝒉𝒖̛ 𝒗𝒂̣̂𝒚 𝒒𝒖𝒆̉ 𝒄𝒉𝒐 𝒃𝒊𝒆̂́𝒕: thời vận tốt, nhưng đầu vận chưa thể vội vàng mà còn phải chờ thời, nôn nóng dễ thất bại, giữa vận sung măn, phải biết dựa vào người có đạo đức tốt, có thế lực mạnh, lo tận lực về công việc để đạt kết quả như ý muốn, cuối vận phải dự phòng sự thay đổi bất thường, đem đến hậu quả xấu. Gặp quẻ này dù hiện tại đang khó khăn, nhưng tương lai sẽ rất sáng sủa. Xuất hành tốt, gặp may. Tìm việc có người giúp đỡ thì dễ dàng, nôn nóng không tốt. Kiện tụng nên hoà giải. Tài vận tốt về sau. Kinh doanh lúc đầu có khó khăn, sau nhiều tài lộc. Thi cử dễ thành đạt. Bệnh tật gặp quẻ này thì không lợi, có thể bị bệnh nặng. Hôn nhân và gia đình lúc đầu có khó khăn nhưng sau thuận lợi. Đối với nữ giới thì trắc trở.
𝑵𝒉𝒖̛̃𝒏𝒈 𝒕𝒖𝒐̂̉𝒊 𝒏𝒂̣𝒑 𝑮𝒊𝒂́𝒑: Giáp Tý, Giáp Thìn, Giáp Ngọ, Nhâm Thân, Nhâm Tuất. Hoặc: Giáp Ngọ, Giáp Thân, Giáp Tuất, Nhâm Tý, Nhâm Dần, Nhâm Thìn...
Người thuộc quẻ này sinh tháng 3, tháng 6, tháng 9, tháng 12 là những tháng thuộc Thổ thì tốt (Thổ sinh Kim). Sinh tháng 7, tháng 8 là được tháng sinh. Người có quẻ này sinh vào các tháng trên thì hợp thời hợp quẻ, cuộc đời sẽ gặp nhiều may mắn, thuận lợi nhiều phúc lộc, dù giờ sinh có ở vào hào vị kém cũng dễ thành công. Trái lại, sinh không hợp tháng thì dù vào hào vị tốt cũng gặp vất vả gian nan. Đó là hệ quả của việc tính toán “Lý Số” kết hợp với sự tương tác theo “âm dương ngũ hành” đã được hoạt hoá trong hệ Can Chi cùng kinh nghiệm dự báo của người xưa để lại trong sách cổ, đúng sai ta còn cần dựa vào thực tế khảo sát lại.
𝑫𝒖̛̣ 𝒃𝒂́𝒐 𝒕𝒉𝒆𝒐 𝒄𝒂́𝒄 𝒉𝒂̀𝒐:
- Dự báo hào 1: Hào 1 là hào chỉ thời cơ chưa đến (Tiềm long vật dụng), nên kiên nhẫn chờ thời. Nếu nôn nóng hành động sớm thì hào 1 này sẽ biến thành hào âm, quẻ Càn biến thành quẻ Cấu, dễ phạm vào sai lầm, làm điều xằng bậy.
- Dự báo hào 2: ý nói thời cơ đã đến, nên tìm người có tài năng, có địa vị mà ra mắt. Sinh đúng thời thì dễ làm nên danh nghiệp. Sinh không hợp thời thì cũng tạo được phúc lộc.
- Dự báo hào 3: Lời hào khuyên là đã ra thi thố tài năng thì phải luôn luôn cố gắng làm việc, giữ mình ngay thẳng, biết lo trước tính sau. Thời vận của hào này là lúc phải cần mẫn mới đạt được nguyện vọng. Hấp tấp nóng nảy dễ thất bại. Hào này không hợp với nữ mệnh.
- Dự báo hào 4: Hào này ý nói: dù chưa thành đạt mà còn gặp nhiều gian nan nguy hiểm như con rồng còn phải nhảy qua vực sâu thì người quân tử cũng không có lỗi gì. Mệnh hợp thì vẫn phải chờ thời, nên rèn luyện thêm gặp thời sẽ hiển đạt. Mệnh không hợp thì sự nghiệp khó thành, như con rồng phải vượt vực sâu. Hào này không hợp với mệnh nữ và người tu hành.
- Dự báo hào 5: Thời vận đã đến. Mệnh hợp cách là thời cơ lập công danh sự nghiệp lớn. Mệnh không hợp cách thì dù chức quyềnlớn cũng khó hoàn thành trách nhiệm, dễ thất thố. Số xấu thì dễ bị hình khắc, tai vạ. Người thường cũng gặp quý nhân phù trợ. Nữ mạng dễ lộng quyền.
- Dự báo hào 6: Ý hào là: lên cao quá mà không biết sửa mình, chỉ biết tiến không biết lui, nên tất yếu là khi hối hận cũng không kịp. Thói thường khi có quyền lực cao thì rất dễ xa rời quần chúng, dễ ỷ thế làm càn, không biết rằng lên cao quá không đúng năng lực tất sắp biến, như cái biến tất yếu của hào thượng cửu vậy. Đó là lời răn dạy muôn đời đối với quyền lực.
Hào “Thượng Cửu” là hào không đúng vị, ngôi âm hào dương, nên bấp bênh. Mệnh hợp cách (sinh hợp tháng, hợp thời) thì đỡ hơn. Mệnh không hợp cách thì sự nghiệp khó bền, có cố giữ thì cuối cùng cũng nhanh chóng trở thành kẻ “vô danh tiểu tốt”. Nữ mệnh thì là người loang toàng, không thạo nội trợ, không quản lý nổi gia đình. Gặp hào này mọi giới phải biết phòng thân, vì là hào sắp biến. Ngoài 50 tuổi gặp hào này dễ tổn thọ.
Dự báo Dụng cửu: Ý nói, không có hào nào làm chủ, không phải dùng đến quyền lực của cá nhân nào, chỉ có nguyên sáu hào dương, thế hiện bốn đức tính cơ bản của Tạo Hoá là: Nguyên, Hanh, Lợi, Trinh. Đó là điều tốt nhất.