Đông Y An Việt

Đông Y An Việt Xoa bóp, Bấm huyệt, Châm cứu, Điện xung, Điện phân, Kéo dãn cột sống chữa đau vai gáy, đau lưng, thoát vị đĩa đệm, trị liệu chăm sóc sức khỏe

CA LÂM SÀNG: HỘI CHỨNG ĐUÔI NGỰA KHÔNG HOÀN TOÀN (CESI) ĐƯỢC TƯ VẤN PHẪU THUẬT GIẢI ÉP KỊP THỜI TRÁNH TỔN THƯƠNG THẦN KI...
05/09/2025

CA LÂM SÀNG: HỘI CHỨNG ĐUÔI NGỰA KHÔNG HOÀN TOÀN (CESI) ĐƯỢC TƯ VẤN PHẪU THUẬT GIẢI ÉP KỊP THỜI TRÁNH TỔN THƯƠNG THẦN KINH KHÔNG HỒI PHỤC

TÓM TẮT
Bệnh nhân nam 46 tuổi, tiền sử bệnh đau thắt lưng mạn tính kèm thoát vị đĩa đệm lớn vùng thắt lưng L4–L5 và L5–S1 gây hẹp ống sống nghiêm trọng (đường kính trước-sau 3 mm) và chèn ép mạnh rễ thần kinh. Trường hợp này minh họa "vùng xám" điển hình với hình thái chèn ép rất lớn trên MRI nhưng lâm sàng chưa đủ tiêu chuẩn cấp cứu Hội chứng đuôi ngựa (HCĐN), nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nhận diện các dấu hiệu cảnh báo để can thiệp ngoại khoa đúng thời điểm, trước khi tổn thương thần kinh tiến triển không hồi phục.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng đuôi ngựa (HCĐN) là một cấp cứu ngoại khoa thần kinh. Khi đủ tiêu chuẩn lâm sàng, HCĐN phải giải ép khẩn cấp. Tuy nhiên, thực tế tồn tại các trường hợp có hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) cho thấy chèn ép đuôi ngựa rất nặng nhưng triệu chứng lâm sàng chưa đầy đủ - đây chính là “vùng xám” lâm sàng.

TRÌNH BÀY CA BỆNH
Bệnh nhân nam, 46 tuổi, nhân viên văn phòng, đến khám với lý do đau mỏi thắt lưng hông kèm theo tê bì chân trái.
• Bệnh sử: cách đây 02 năm, BN đau thắt lưng hông sau đá bóng; trước đó một vài năm từng bị ngã xe máy đập mông xuống nền cứng. Sau khi xuất hiện triệu chứng, BN đi khám và được chỉ định chụp MRI CSTL tại một bệnh viện tuyến cuối. Căn cứ kết quả khám và MRI, BN được chỉ định phẫu thuật nhưng BN không đồng ý và điều trị nội khoa. Kết quả ổn định từng đợt nhưng đợt sau ít đáp ứng điều trị hơn so đợt trước và khoảng thời gian giữa các đợt ngày càng ngắn hơn; điều này gợi ý tổn thương tiến triển và dần dần kháng trị.
• Diễn biến gần đây: cách ngày khám khoảng 1 tháng, BN xuất hiện triệu chứng đau thắt lưng, đau nhức kèm tê bì lan xuống mặt sau đùi, bắp chân và toàn bộ bàn chân (T); ngoài ra, BN thấy nóng rát hậu môn, bí tiểu. BN đến khám tại một PK cơ xương khớp tuyến cơ sở. Tại đây, (theo lời kể) BN được chỉ định chụp MRI CSTL và điều trị nội khoa gồm: xoa bóp bấm huyệt, chiếu đèn hồng ngoại, điện xung, sóng cao tần, tiêm ngoài màng cứng. Sau điều trị 1 đợt 7 ngày, kết quả đỡ ít.
• Khám lâm sàng:
Hội chứng cột sống: đường cong sinh lý CSTL giảm; các cơ cạnh CSLT hai bên co bó vừa; điểm đau cột sống (+) tại L5, S1; hạn chế tầm vận động cúi ngửa; có tư thế chống đau - khi đi nghiêng và dồn trọng lực cơ thế lên chân (P) do BN thấy chân (T) giảm cảm giác kèm tê bì, đau và yếu hơn.
• Hội chứng chèn ép rễ thần kinh: điểm đau cạnh sống (+) tại L4/L5, L5/S1 (T); các nghiệm pháp: chuông bấm (-); Lasègue 80 độ; Bonet (+) (T); dấu hiệu Valleix 2/5 gồm: 1/điểm giữa ụ ngồi và mấu chuyển lớn và 2/điểm giữa mặt sau đùi, trước đây dấu hiệu Déjerine (+) nay chuyển thành (-).
- thỉnh thoảng có cảm giác nóng rát hậu môn (2~4 lần/ngày), đại tiện tự chủ, tiểu bí;
- tê bì kèm giảm cảm giác mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân, bàn chân (T); phản xạ gân xương 2 bên bình thường;
- cơ mông, nhóm cơ sau đùi, cơ bụng chân (T) nhão hơn so (P) nhưng chưa teo;
- Các biểu hiện khác: BN ngủ ít do đau và lo lắng, mất khả năng tập trung trong công việc, giảm cương cứng trong quan hệ tình dục, giảm sức lao động.
• Cận lâm sàng: MRI cập nhật cho thấy: hình ảnh thoái hóa-phình kèm thoát vị thoát vị kèm rách vòng xơ đĩa đệm L4-L5, L5-S1 thể trung tâm, dưới dây chằng dọc sau làm hẹp nặng ống sống và lỗ liên hợp hai bên gây chèn ép rễ thần kinh ngang mức. Phù tủy xương một phần L4,L5.
• Chẩn đoán: Đau thắt lưng hông kèm đau dây thần kinh tọa (T) do thoát vị đĩa đệm đa tầng CSTL, theo dõi HCĐN không hoàn toàn (CESI).
• Bệnh nhân mong muốn tiếp tục điều trị bảo tồn (một phần là tâm lý sợ phẫu thuật, phần khác là muốn thử thêm một giải pháp điều trị nội khoa, và yếu tố không kém quan trọng do BN là lao động chính, nếu nghỉ sẽ giảm thu nhập và ảnh hưởng đến vị trí công việc).
• Hướng xử trí:
o Ưu tiên: tư vấn BN điều trị nội trú chuyên khoa thần kinh cột sống định hướng phẫu thuật;
o Do BN chọn tiếp tục điều trị nội khoa nên tư vấn BN ngủ nằm đệm cứng, kê gối dưới khoeo chân khi nằm ngửa, kẹp gối giữa hai đầu gối khi nằm nghiêng, không mang vác nặng, không vặn xoắn cột sống thắt lưng; nghỉ giữa giờ 10~15 phút mỗi 45~60 phút ngồi hoặc đứng làm việc liên tục, hướng dẫn tư thế phù hợp khi ngồi, đứng, đi, sinh hoạt và làm việc, đeo đai hỗ trợ khi ngồi lâu, di chuyển đường dài, làm việc nặng;
o Thuốc uống: kháng viêm - giảm đau NSAIDs; giãn cơ; tăng dẫn truyền thần kinh, phục hồi, tái tạo bao myelin; bảo vệ niêm mạc dạ dày (10 ngày liên tục); kết hợp XBBH, nhiệt nóng trị liệu bằng ngải cứu (10 ngày không liên tục do BN đi công tác).

BÀN LUẬN
1. Khái niệm và phân loại: Hội chứng đuôi đuôi ngựa (HCĐN) là một cấp cứu ngoại thần kinh phức tạp. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh nhân sẽ liệt vận động kèm rối loạn cảm giác, dinh dưỡng ở một hoặc hai chân và vùng sinh dục hậu môn, rối loạn cơ thắt niệu đạo. Các triệu chứng của hội chứng đuôi ngựa xuất hiện nhanh chóng và thường phối hợp với nhau ở nhiều mức độ: đau vùng thắt lưng hông, chi dưới, rối loạn cảm giác, vận động… Nguyên nhân: thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, hẹp ống sống, u dây thần kinh vùng đuôi ngựa, u ống nội tủy vùng đuôi ngựa.
2. Phân loại quốc tế:
o Hội chứng đuôi ngựa không hoàn toàn (CESI): còn cảm giác bàng quang/hậu môn, tiểu khó, giảm cảm giác vùng yên ngựa.
o Hội chứng đuôi ngựa hoàn toàn (CESR): bí tiểu hoàn toàn, mất cảm giác vùng yên ngựa.
o Hội chứng đuôi ngựa (CES) sớm/nguy cơ: triệu chứng nhẹ nhưng có nguy cơ tiến triển nhanh.
3. Vùng xám: nhiều nghiên cứu cho thấy mức độ hẹp ống sống trên MRI không luôn tương ứng với mức độ triệu chứng; một số bệnh nhân có thể ổn định nhiều năm, nhưng nguy cơ tiến triển đột ngột thành CES hoàn toàn luôn tồn tại. Nguy cơ HCĐN nguy cơ cao cần MRI và ngoài ra PVR, một công cụ phân tầng nguy cơ: ≥200 mL, yêu cầu hội chẩn ngoại khoa thần kinh khẩn.
4. Mức độ chèn ép và hướng xử trí
o Nhẹ – vừa: Hẹp ống sống 50%, chèn ép rễ đa tầng, không mất dòng dịch dịch não tủy. Triệu chứng lâm sàng: đau rễ nặng, tê bì vùng chi phối rễ, không rối loạn cơ vòng. Hướng xử trí: Cân nhắc mổ nếu triệu chứng kháng trị hoặc tiến triển.
o Rất nặng: Hẹp gần hoàn toàn (đường kính trước-sau ≤3–4 mm), chèn ép đa rễ vùng đuôi ngựa. Triệu chứng lâm sàng: tê bì vùng yên ngựa, yếu chi dưới tiến triển, rối loạn tiểu tiện (tiểu khó, són). Hướng xử trí: Chỉ định phẫu thuật sớm để tránh CES hoàn toàn.
o Hội chứng đuôi ngựa (CES) hoàn toàn: Hẹp hoàn toàn, mất dòng dịch, chèn ép toàn bộ đuôi ngựa. Triệu chứng lâm sàng: bí tiểu hoàn toàn, mất cảm giác vùng yên ngựa, liệt chi dưới. Hướng xử trí: Cấp cứu ngoại khoa (mổ ≤24 giờ).
5. Liên hệ ca bệnh Bệnh nhân có hẹp ống sống cột sống thắt lưng, chèn ép nặng đuôi ngựa gây ra nhiều cảnh báo thiếu hụt thần kinh tiến triển: rối loạn tiểu tiện thoáng qua, nóng rát vùng hậu môn, giảm cảm giác lan rộng chi dưới bên trái, đi lặc cách hồi thần kinh, cơ mông, đùi và bắp chân nhão, đau rễ (T), kháng trị → phù hợp tiêu chí chỉ định ngoại khoa trước khi tổn thương không hồi phục.
Ngay sau khi khám lâm sàng, chúng tôi đã giải thích về giai đoạn tổn thương thần kinh, các nguy cơ mà bệnh nhân có thể phải đối mặt nếu không phẫu thuật kịp thời. Tuy nhiên, BN vẫn có nguyện vọng điều trị nội khoa. Chúng tôi điều trị như đề cập ở phần Hướng xử trí nêu trên và đạt kết quả như sau trong điều kiện BN vừa điều trị vừa làm việc, thậm chí đi công tác xa:
- Bệnh nhân giảm tần suất và cường độ nóng rát hậu môn (một ngày chỉ xuất hiện khoảng 1-2 lần), hết bí tiểu;
- Tư thế chống đau và đi cách hồi: dáng đi thẳng và cân bằng hơn, khoảng cách đi bộ xa hơn nhưng triệu chứng xuất hiện lại nếu tăng khoảng cách;
- Có cảm giác hơn ở mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân, bàn chân (T);
- Giảm tê bì mặt sau ngoài đùi, sau ngoài cẳng chân và toàn bộ bàn chân (T).
Mặc dù có cải thiện triệu chứng nhưng căn cứ tổn thương hình thái nặng trên MRI CSTL có tương quan với triệu chứng tổn thương thần kinh tiến triển, tiên lượng kết quả điều trị nội khoa hạn chế có thể dẫn đến biến chứng tổn thương thần kinh không hồi phục, kết hợp đặc thù công việc của bệnh nhân ngồi nhiều, hay đi công tác, tuổi còn trẻ là lao động chính, không có thời gian nằm viện hay trị liệu ngoại trú nên chúng tôi kiên trì tư vấn định hướng phẫu thuật cho BN như nhận định ban đầu. Cuối cùng, BN đồng ý với tư vấn của chúng tôi.
Một tuần sau, BN thông báo đã phẫu thuật tại chuyên khoa phẫu thuật thần kinh cột sống của bệnh viện tuyến cuối. Các chuyển biến lâm sàng sau phẫu thuật được bệnh nhân chia sẻ với chúng tôi như sau:
• Giảm đáng kể cảm giác đau, tê bì mặt sau ngoài đùi, mặt sau cẳng chân và toàn bộ bàn chân, chỉ còn tê nhẹ các ngón 2,3,4,5 bàn chân (T);
• Không còn tư thế chống đau khi đi, đứng;
• Hết buồn, tức, nóng rát vùng hậu môn (triệu chứng này cần đánh giá thêm vì sau mổ BN được nghỉ ngơi nên có thể chưa xuất hiện đủ triệu chứng);
• Hết bí tiểu;
• Còn cảm giác đau sâu vùng mổ có thể do vết mổ chưa lành;
• Chưa đánh giá được đau kiểu cách hồi thần kinh vì sau mổ BN chưa đi xa được.
• Phương pháp mổ: cố định L5-S1 và khoan bắt vít nẹp trợ lực giữa L4-L5 (theo lời BN kể do chúng tôi không được tiếp cận bệnh án);
• Thông qua ngôn ngữ trò chuyện cho thấy tinh thần bệnh nhân tích cực, lạc quan.

KẾT LUẬN
Trường hợp này cho thấy tầm quan trọng của việc nhận diện các dấu hiệu cảnh báo trong Hội chứng đuôi ngựa và “vùng xám lâm sàng”. Phẫu thuật nên được thực hiện để tối ưu khả năng hồi phục khi có bằng chứng thiếu hụt thần kinh tiến triển như: đi lặc cách hồi thần kinh, rối loạn cảm giác, vận động vùng chi phối rễ, nhão cơ dù chưa teo, giảm cương cứng trong quan hệ tình dục, bí tiểu dù chưa hoàn toàn.

LƯU Ý: Bài viết có mục đích chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm. Do còn hạn chế chủ quan trước khối lượng kiến thức lớn, bất cập trong tiếp cận thông tin từ bệnh nhân và cơ sở y tế nơi bệnh nhân điều trị nên không tránh khỏi thiếu sót; rất mong nhận được sự chỉ dạy của quý thầy cô, các anh chị và các bạn.

21/08/2025

VAI BẠN CÓ ĐANG ĐAU? HÃY CẨN TRỌNG VỚI::
09 TỔN THƯƠNG GÂN CƠ NHỊ ĐẦU CÁNH TAY

1. VIÊM BAO HOẠT DỊCH GÂN (Tenosynovitis)
• Triệu chứng: Đau vai khi nâng tay hoặc cử động, có thể sưng nhẹ và khó chịu khi nghỉ ngơi.
• Nguyên nhân: Làm việc lặp lại, vận động mạnh nhất là động tác kéo, văng tay, hoặc chấn thương nhỏ gây viêm màng bao quanh gân.
2. RÁCH GÂN CƠ (Biceps Tendon Tear)
• Triệu chứng: Yếu tay, cơ tay phình lên (Popeye sign) khi gân đứt hoàn toàn. Rách một phần có thể gây đau nhói.
• Nguyên nhân: Do tuổi cao, nâng vật nặng hoặc chấn thương đột ngột.
3. TRẬT GÂN CƠ (Dislocation/Subluxation)
• Triệu chứng: Đau trước vai, nghe tiếng "lục khục" khi xoay tay.
• Nguyên nhân: Do ngã hoặc tổn thương dây chằng giữ gân.
4. THOÁI HÓA GÂN CƠ (Degeneration)
• Triệu chứng: Đau âm ỉ hoặc nhức mỏi vai.
• Nguyên nhân: Do tuổi tác, sử dụng tay nhiều hoặc viêm mạn tính.
5. TỔN THƯƠNG SLAP (Superior Labrum Anterior-Posterior)
• Triệu chứng: Đau vai khi ném bóng hoặc nâng tay cao.
• Nguyên nhân: • ngã mạnh, chống tay xuống đất khi vai ở tư thế dạng và xoay ngoài, động tác ném bóng, đánh tennis, hoặc các hoạt động thể thao khác có động tác qua đầu.
6. VÔI HÓA GÂN CƠ (Calcific Tendinitis)
• Triệu chứng: Đau vai đột ngột, khó cử động.
• Nguyên nhân: Canxi tích tụ trong gân theo thời gian.
7. CHÈN ÉP GÂN TRONG RÃNH NHỊ ĐẦU (Bicipital Groove Impingement)
• Triệu chứng: Đau khi xoay hoặc nâng tay.
• Nguyên nhân: Rãnh gân hẹp do viêm mạn tính hoặc bất thường bẩm sinh.
8. ĐỨT GÂN THỨ PHÁT SAU CAN THIỆP Y TẾ (Secondary Rupture)
• Triệu chứng: Yếu tay, đau sau phẫu thuật hoặc tiêm thuốc (ví dụ: corticosteroid).
• Nguyên nhân: Thuốc hoặc can thiệp làm gân yếu thêm.
9. NHIỄM TRÙNG BAO HOẠT DỊCH (Septic Tenosynovitis)
• Triệu chứng: Vai sưng đỏ, sốt, đau dữ dội.
• Nguyên nhân: Vi khuẩn xâm nhập qua vết thương hoặc thủ thuật y tế.
Nếu bạn có các triệu chứng trên, hãy đến gặp bác sĩ chuyên khoa để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

BÁO CÁO CA LÂM SÀNG :: HỘI CHỨNG CHÙM ĐUÔI NGỰACHẨN ĐOÁN CHẬM GÂY BIẾN CHỨNG KHÔNG HỒI PHỤC* Nguồn bài: https://www.rese...
16/08/2025

BÁO CÁO CA LÂM SÀNG :: HỘI CHỨNG CHÙM ĐUÔI NGỰA
CHẨN ĐOÁN CHẬM GÂY BIẾN CHỨNG KHÔNG HỒI PHỤC
* Nguồn bài: https://www.researchgate.net/.../317495302_Cauda_Equina...
* Nguồn ảnh: báo cáo này không có ảnh minh họa; các ảnh của An Việt và tổng hợp internet từ các nguồn đáng tin cậy.
* Bài viết có mục đích chia sẻ kiến thức và không thay thế lời khuyên y khoa, không nên tự ý áp dụng.
TÓM TẮT: Hội chứng chùm đuôi ngựa (CES) là một hội chứng hiếm gặp, đặc trưng bởi đau thắt lưng, đau thần kinh tọa một hoặc hai bên, yếu vận động chi dưới, mất cảm giác vùng yên ngựa, rối loạn chức năng bàng quang, sinh dục, đường ruột và đôi khi liệt hai chân, hậu quả của chèn ép chùm đuôi ngựa. Nguyên nhân có thể do thoát vị đĩa đệm, khối u, nhiễm trùng, gãy xương hoặc hẹp ống sống. Có thể phân thành hai thể dựa vào thời gian khởi phát triệu chứng và dấu hiệu. Nếu triệu chứng xuất hiện trong vòng 24 giờ thì là cấp tính; nếu xuất hiện sau vài tuần hoặc vài tháng thì là diễn biến bán cấp hoặc mạn tính. Chẩn đoán càng sớm thì khả năng phục hồi chức năng thần kinh càng cao. Trong trường hợp cấp tính, cần phẫu thuật kịp thời để giảm hoặc loại bỏ áp lực lên các rễ thần kinh bị chèn ép. Khuyến cáo thực hiện phẫu thuật giải ép càng sớm càng tốt, lý tưởng trong vòng khoảng 8 giờ từ khi khởi phát nếu triệu chứng xuất hiện đột ngột. Nếu không điều trị kịp thời, CES có thể dẫn đến liệt, mất kiểm soát bàng quang và/hoặc đường ruột, sinh dục, khó đi lại và/hoặc các vấn đề thần kinh và thể chất khác.
GIỚI THIỆU
Hội chứng chùm đuôi ngựa (CES) là một hội chứng hiếm gặp, được mô tả như một tập hợp triệu chứng và dấu hiệu: đau thắt lưng, đau thần kinh tọa một hoặc hai bên, yếu vận động chi dưới, mất cảm giác vùng yên ngựa, rối loạn chức năng bàng quang, đường ruột, sinh dục và đôi khi liệt hai chân - hậu quả của chèn ép chùm đuôi ngựa. Đây là một cấp cứu y khoa cần can thiệp ngoại khoa khẩn cấp. CES có thể do thoát vị đĩa đệm, khối u, nhiễm trùng, gãy xương hoặc hẹp ống sống. Dựa vào thời điểm khởi phát, CES được chia thành hai thể: khởi phát cấp tính và diễn biến bán cấp hoặc mạn tính. Nếu triệu chứng xảy ra trong vòng 24 giờ thì là khởi phát cấp tính; nếu xuất hiện sau vài tuần hoặc vài tháng hoặc thậm chí nhiều năm thì là diễn biến bán cấp hoặc mạn tính. Cộng hưởng từ (MRI) là phương pháp tiêu chuẩn để xác định CES và lập kế hoạch điều trị phẫu thuật. Chẩn đoán càng sớm thì khả năng phục hồi chức năng thần kinh càng cao. Thông thường cần phẫu thuật giải ép khẩn cấp để giảm hoặc loại bỏ áp lực lên các rễ thần kinh bị ảnh hưởng. Khuyến cáo thực hiện phẫu thuật giải ép càng sớm càng tốt, lý tưởng trong vòng khoảng 8 giờ từ khi khởi phát nếu triệu chứng xuất hiện đột ngột. Sau phẫu thuật, mức độ hồi phục vẫn không chắc chắn. Bệnh nhân có thể tiếp tục đau thắt lưng hoặc chân, rối loạn chức năng bàng quang – ruột, và các vấn đề thể chất khác tùy vào thời gian chèn ép và mức độ nặng tại thời điểm phẫu thuật. Nếu bệnh nhân CES không được điều trị nhanh chóng, hậu quả có thể gồm liệt, mất kiểm soát bàng quang và/hoặc ruột, khó đi lại và/hoặc các vấn đề thần kinh – thể chất khác. Bài báo cáo này thảo luận một ca Hội chứng chùm đuôi ngựa (CES) được chẩn đoán muộn gây tổn thương vĩnh viễn mà bệnh nhân phải chịu.
BÁO CÁO CA LÂM SÀNG
Một bệnh nhân nam 45 tuổi, tiền sử bệnh cho thấy ban đầu có đau thắt lưng kiểu rễ, nhiều hơn ở bên phải và khởi phát không đối xứng. Cùng lúc đó, bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng yếu, giảm cảm giác và giảm cảm giác khi mặc quần ở cả hai chi dưới. Dựa trên các triệu chứng ban đầu này, bệnh nhân đã được chẩn đoán là Bệnh viêm đa dây thần kinh huỷ myelin mạn tính (CIDP), điều trị triệu chứng và xuất viện.
Sáu tháng sau, bệnh nhân quay lại Bệnh viện SVRRGGH, Tirupati với cùng các triệu chứng ban đầu nhưng đã tiến triển nặng hơn, kèm theo tiểu không tự chủ trong 6 tháng và loét tì đèn vùng mông do nằm lâu vì không đi lại được.
Tại thời điểm nhập viện, bệnh nhân được làm các xét nghiệm cận lâm sàng. Kết quả xét nghiệm máu cho thấy: Hb 8 g/dl, tiểu cầu 1,7 lakh/mm³, creatinin huyết thanh 0,9 mg/dl, điện giải: Na⁺ 137 mmol/l, K⁺ 3,8 mmol/l, Cl⁻ 92 mmol/l. Chụp MRI cho thấy thoái hóa mất nước đĩa đệm, rách vòng sợi đĩa đệm L5-S1, phình lan tỏa đĩa đệm L4-5 và L5-S1, hẹp ống sống và lỗ liên hợp bên trái, chèn ép bao màng cứng. Hình ảnh cũng gợi ý dị dạng động – tĩnh mạch rễ tủy.
Dựa vào triệu chứng, tiền sử bệnh và kết quả MRI, bệnh nhân được chẩn đoán Hội chứng chùm đuôi ngựa. Bệnh nhân được điều trị triệu chứng với Paracetamol 500 mg, vitamin B-complex, cefixime 200 mg, pantoprazole 40 mg, metronidazole 400 mg, tramadol 100 mg tiêm bắp và Optineuron tiêm bắp. Tuy nhiên, bệnh nhân không cải thiện và được khuyến nghị chụp mạch xóa nền (DSA) để đánh giá thêm trước khi phẫu thuật. Do không có điều kiện chi trả, bệnh nhân đã rời bệnh viện.
BÀN LUẬN
Trong các ca bệnh đau thắt lưng, sự hiện diện của một trong các dấu hiệu sau đây: mất cảm giác vùng yên ngựa, bí tiểu hoặc tiểu không tự chủ, đại tiện không tự chủ, yếu hoặc mất cảm giác ở một hoặc cả hai chi dưới, gợi ý mạnh mẽ chẩn đoán CES. Nguyên nhân thường gặp nhất của CES là thoát vị đĩa đệm thắt lưng (1–10% trường hợp), ngoài ra có thể do chấn thương, hẹp ống sống, u, tụ máu/áp-xe ngoài màng cứng, huyết khối tĩnh mạch chủ dưới và thao tác nắn chỉnh cột sống.
Ca bệnh này là một ví dụ điển hình về việc chẩn đoán muộn Hội chứng chùm đuôi ngựa. Các triệu chứng ban đầu của bệnh nhân như đau thắt lưng, yếu và giảm cảm giác chi dưới đã bị chẩn đoán nhầm thành Viêm đa dây thần kinh huỷ myelin mạn tính (CIDP). Chính sự chẩn đoán sai lầm này đã dẫn đến việc trì hoãn điều trị trong 6 tháng, làm bệnh tiến triển nặng với các dấu hiệu điển hình của CES như rối loạn chức năng bàng quang và loét tì đè.
Hai đặc điểm khiến chùm đuôi ngựa dễ bị tổn thương do lực chèn ép và kéo căng là các rễ thần kinh không có lớp tế bào Schwann bao phủ và phần giữa của rễ thần kinh ít mạch máu, dễ thiếu máu khi bị chèn ép. Trong trường hợp của bệnh nhân, hình ảnh MRI xác nhận có sự chèn ép nghiêm trọng. Tuy nhiên, việc phát hiện muộn khiến cơ hội phục hồi chức năng thần kinh sau phẫu thuật giảm đáng kể. Ca lâm sàng này cho thấy, nếu bệnh nhân được chẩn đoán và phẫu thuật sớm, các triệu chứng có thể được cải thiện, nhưng vì chẩn đoán muộn, bệnh nhân đã phải chịu những tổn thương vĩnh viễn và các vấn đề nghiêm trọng.
KẾT LUẬN
Ca bệnh này được trình bày vì có biểu hiện lâm sàng điển hình của thoái hóa mất nước đĩa đệm và hẹp ống sống, lỗ liên hợp gây chèn ép chùm đuôi ngựa, dẫn đến mất cảm giác và sức cơ hai bên kèm rối loạn bàng quang. Đây là những tiền triệu cảnh báo sớm của CES và việc không nhận biết được những dấu hiệu đó có thể dẫn đến chẩn đoán muộn. Điều này có thể dẫn đến các di chứng như mất chức năng bàng quang, ruột và sinh dục. Vì vậy, điều quan trọng là cần nắm rõ biểu hiện lâm sàng của tình trạng này và khám tìm dấu hiệu CES ở bệnh nhân đau thắt lưng. Tiên lượng tình trạng này phụ thuộc vào chẩn đoán sớm, vì can thiệp phẫu thuật kịp thời trước khi xuất hiện rối loạn bàng quang, ruột sẽ giúp phục hồi chức năng tốt và cải thiện chất lượng sống của bệnh nhân.

Báo cáo ca lâm sàng THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM THẮT LƯNG KHỔNG LỒ GÂY HỘI CHỨNG CHÙM ĐUÔI NGỰA MẠN TÍNH: MỘT HÌNH ẢNH LÂM SÀNG Ngu...
05/08/2025

Báo cáo ca lâm sàng
THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM THẮT LƯNG KHỔNG LỒ GÂY HỘI CHỨNG CHÙM ĐUÔI NGỰA MẠN TÍNH: MỘT HÌNH ẢNH LÂM SÀNG
Nguồn: WILEY | Clinical Case Reports
https://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1002/ccr3.70513
TÓM TẮT: Thoát vị đĩa đệm khổng lồ ở cột sống thắt lưng có thể gây đau thần kinh tọa và thiếu hụt thần kinh nghiêm trọng cả giai đoạn cấp tính và mạn tính, có khả năng dẫn đến các triệu chứng của Hội chứng chùm đuôi ngựa, tùy thuộc vào vị trí cụ thể của chúng.
1. GIỚI THIỆU: Kích thước và mức độ nghiêm trọng của triệu chứng ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng khổng lồ đặt ra những thách thức trong điều trị. Can thiệp phẫu thuật nên được khuyến nghị mạnh mẽ cho những bệnh nhân có thiếu hụt thần kinh, bàn chân rủ, hoặc các triệu chứng khác của Hội chứng chùm đuôi ngựa nhằm ngăn ngừa các biến chứng [1, 2]. Chúng tôi trình bày hình ảnh ca bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng với kích thước lớn ở tầng L4-L5 gây Hội chứng chùm đuôi ngựa mạn tính.
2.1. TRÌNH BÀY CA BỆNH
Một phụ nữ 57 tuổi đến khám tại phòng khám ngoại trú của chúng tôi vì đau cột sống thắt lưng kèm theo đau lan xuống chân trái (dạng đau thần kinh tọa), khởi phát cách đây khoảng 3 tháng, gợi ý Hội chứng chùm đuôi ngựa mạn tính. Bệnh nhân có tiền sử viêm khớp dạng thấp kéo dài 9 năm, không có tiền sử chấn thương nghiêm trọng nào.
Trước đó, bệnh nhân đã được điều trị đau dây thần kinh tọa bằng phương pháp bảo tồn theo hướng dẫn của một bác sĩ khác và trải qua nhiều đợt vật lý trị liệu, tuy nhiên chỉ đạt được hiệu quả giảm đau tối thiểu. Trong quá trình này, bệnh nhân dần trở nên kháng với các loại thuốc điều trị. Việc sử dụng thuốc kháng viêm, thuốc giảm đau nhóm opioid nhẹ đến trung bình (như tramadol, codein) và corticosteroid không cải thiện được các triệu chứng đau và khó chịu.
Bệnh nhân cho biết bị đau cách hồi thần kinh trong sinh hoạt hằng ngày – cụ thể là chỉ đi bộ được khoảng 60 mét thì xuất hiện đau, tê hoặc yếu chân, buộc phải dừng lại nghỉ trước khi tiếp tục đi được. Ngoài ra, bệnh nhân còn có rối loạn chức năng bàng quang, một biểu hiện có thể gặp trong Hội chứng chùm đuôi ngựa, kèm theo thiếu hụt thần kinh ở chi dưới bên trái.
Trong quá trình thăm khám thực thể, nghiệm pháp lâm sàng đánh giá chức năng rễ thần kinh L4 và L5 cho thấy tình trạng suy giảm vận động gập mu bàn chân ở bên trái. Bệnh nhân có biểu hiện bàn chân rũ rõ rệt ở bên trái, khiến bệnh nhân phải bước cao gối khi di chuyển. Hơn nữa, bệnh nhân cũng gặp khó khăn khi đi bằng các ngón chân, cho thấy yếu cơ gấp gan bàn chân, điều này càng củng cố sự tổn thương của các dây thần kinh vùng cột sống thắt lưng cùng. Khám cảm giác cho thấy giảm cảm giác toàn bộ chi dưới bên trái. Tình trạng tê bì này lan rộng trên vùng đốt da L4, L5 của chi dưới bên trái. Ngoài ra, có sự giảm nhẹ phản xạ ở chi dưới bên trái, điều này cho thấy có sự gián đoạn chức năng thần kinh do khả năng chèn ép rễ thần kinh đang diễn ra.
Bệnh nhân được chụp Cộng hưởng từ (MRI) cột sống thắt lưng (Hình 1), cho thấy hình ảnh thoát vị đĩa đệm di trú lên phía trên gây hẹp ống sống thể trung tâm và lệch bên ở tầng L4-L5. Kết quả này cho thấy các triệu chứng của bệnh nhân là do một khối thoát vị đĩa đệm lớn chèn ép các rễ thần kinh đi ra.
Dựa trên các phát hiện trên hình ảnh và thăm khám lâm sàng, bệnh nhân được chỉ định và đã can thiệp phẫu thuật các cấu trúc gây chèn ép thần kinh. Cụ thể, kĩ thuật Vi phẫu thuật lấy khối thoát vị đĩa đệm (microdiscectomy) đã được thực hiện để loại phần đĩa đệm thoát vị ở tầng L4-L5. Ngoài ra, cắt một phần mảnh sống (semilaminectomy) cũng được tiến hành để mở rộng ống sống. Để tiếp tục giải ép rễ thần kinh, kĩ thuật mở rộng lỗ liên hợp (foraminotomy) đã được thực hiện nhằm mở rộng lỗ thần kinh và giải phóng sự chèn ép lên các rễ thần kinh đi ra. Chụp X quang dưới màn hình tăng sáng trong mổ (Intraoperative fluoroscopy) (Hình 2) đã được sử dụng để xác nhận vị trí chính xác của tầng đĩa đệm L4-L5 và để theo dõi việc đặt dụng cụ ở mức đó. Như thấy trên hình ảnh X quang dưới màn hình tăng sáng (Hình 2) khoang gian đốt sống tại tầng L4-L5 gần như mất hoàn toàn do đĩa đệm thoát vị lớn ra sau.
3 | KẾT LUẬN
Thoát vị đĩa đệm thắt lưng khổng lồ, tùy thuộc tầng thoát vị và kích thước của nó, có thể gây ra đau thần kinh tọa dữ dội và các thiếu sót thần kinh, cả trong giai đoạn cấp tính hoặc mạn tính, dẫn đến các triệu chứng của hội chứng chùm đuôi ngựa [1, 2]. Việc chẩn đoán sớm và quản lý bệnh nhân phù hợp sẽ ảnh hưởng đến khả năng phục hồi chức năng của bệnh nhân này.

VIÊM GÂN CALCI HÓA KHỚP VAI: HIỂU BIẾT VÀ PHÒNG NGỪAViêm quanh khớp vai là tình trạng viêm, đau và hạn chế vận động khớp...
24/07/2025

VIÊM GÂN CALCI HÓA KHỚP VAI: HIỂU BIẾT VÀ PHÒNG NGỪA
Viêm quanh khớp vai là tình trạng viêm, đau và hạn chế vận động khớp vai do tổn thương các cấu trúc phần mềm xung quanh khớp. Các cấu trúc này bao gồm: gân, cơ, dây chằng, bao hoạt dịch, màng hoạt dịch và bao khớp, mà không có sự tổn thương ở sụn, xương khớp vai hoặc do nguyên nhân nhiễm khuẩn. Đây là một nhóm bệnh lý phổ biến, ảnh hưởng đáng kể đến khả năng lao động và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Trong số các thể bệnh viêm quanh khớp vai, viêm gân calci hóa khớp vai, còn được biết đến với các tên gọi như viêm gân vôi hóa, viêm gân calci hóa chóp xoay, hoặc bệnh lắng đọng hydroxyapatite, là một tình trạng đặc trưng bởi sự hiện diện của các lắng đọng calci trong các gân chóp xoay.
Khi mắc gây đau và hạn chế vận động, ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống hàng ngày.
1. VIÊM GÂN CALCI HÓA KHỚP VAI LÀ GÌ?
Viêm gân calci hóa là tình trạng xuất hiện các lắng đọng calci (chủ yếu là tinh thể calcium hydroxyapatite) trong các gân của chóp xoay - nhóm gân quan trọng giúp cử động vai. Những gân này bao gồm gân cơ trên g*i, dưới g*i, dưới vai và tròn bé. Tình trạng này thường xảy ra ở gân cơ trên g*i (chiếm 51-90% các trường hợp).
• Đặc điểm nổi bật: Các tinh thể calci có thể gây đau vai, cứng khớp, hoặc đôi khi không có triệu chứng gì, phát hiện tình cờ qua X-quang.
• Tự khỏi? Đây là một bệnh tự giới hạn, nghĩa là cơ thể có thể tự tái hấp thu các tinh thể calci. Tuy nhiên, ở một số người, quá trình này bị gián đoạn, gây đau kéo dài và cần điều trị.
Bệnh thường gặp ở người 30-60 tuổi, đặc biệt là phụ nữ (gấp đôi nam giới). Khoảng 10-25% bệnh nhân bị ở cả hai vai. Những công việc lặp đi lặp lại như đánh máy, may vá, các môn thể thao có động tác văng tay, tay quá đầu, hoặc làm việc trên dây chuyền có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
2. TẠI SAO LẠI BỊ VIÊM GÂN CALCI HÓA?
Nguyên nhân chính xác vẫn đang được nghiên cứu, nhưng các nhà khoa học đã đưa ra một số giả thuyết:
A. Thoái hóa gân và chấn thương lặp lại
• Thực hiện các động tác lặp đi lặp lại gây vi chấn thương gân. Các tổn thương này chưa lành thì sự lặp lại của động tác lại tiếp tục gây tổn thương mới. Tình trạng tổn thương mới trên nền tổn thương cũ chưa lành hẳn dẫn đến thoái hóa và tạo điều kiện cho calci tích tụ.
• Tuy nhiên, thoái hóa không giải thích đầy đủ. Một số người trẻ hoặc không làm việc nặng vẫn bị bệnh, cho thấy còn có các yếu tố khác.
B. Quá trình tế bào phức tạp
• Biến đổi tế bào gân: Các tế bào gân (tenocytes) có thể biến đổi thành tế bào giống sụn, tạo ra một môi trường dễ lắng đọng calci. Đây là một quá trình sinh học chủ động, không chỉ là “mòn gân” hay "tích tụ" đơn thuần.
• Thiếu oxy cục bộ: Vùng gân thiếu máu nuôi dưỡng (do tư thế làm việc hoặc chấn thương) có thể kích thích sự hình thành tinh thể calci. Người ta thấy trong 24 giờ của một ngày thì gân cơ trên g*i bị thiếu máu nuôi dưỡng khoảng 12 giờ. Chỉ trong thời gian ngủ, gân cơ chóp xoay mới được cấp máu đầy đủ.
• Stress oxy hóa là trạng thái mất cân bằng khi cơ thể có quá nhiều gốc oxy hóa tự do (ROS), gây tổn thương tế bào. Các gốc tự do này có thể được sản xuất do quá tải cơ học (ví dụ: vận động quá mức) hoặc từ các yếu tố hệ thống như môi trường glucose cao trong bệnh đái tháo đường. ROS, cùng với các yếu tố di truyền và lối sống, sẽ ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của gân, gây tổn thương tế bào và chất nền ngoại bào, từ đó thúc đẩy quá trình thoái hóa gân và tạo điều kiện cho sự lắng đọng canxi.
C. Các yếu tố khác
• Bệnh lý nền: Người bị đái tháo đường (30% có lắng đọng calci), rối loạn tuyến giáp, hoặc rối loạn chuyển hóa calci/phosphate dễ mắc hơn.
• Di truyền: Một số gen liên quan đến việc điều hòa calci có thể làm tăng nguy cơ.
• Cơ học: Tư thế sai hoặc hoạt động quá mức có thể gây chèn ép gân, làm tình trạng nặng thêm. Ở một số người, cấu trúc khoang dưới mỏm cùng vai hẹp bẩm sinh có thể làm tăng nguy cơ chèn ép gân, góp phần gây viêm gân calci hóa.
3. CÁC GIAI ĐOẠN CỦA BỆNH
Bệnh tiến triển qua 3 giai đoạn chính:
• Giai đoạn 1: Tiền vôi hóa: Gân bắt đầu thay đổi ở cấp độ tế bào, nhưng thường không có triệu chứng.
• Giai đoạn 2: Vôi hóa; giai đoạn này chia thành 3 giai đoạn nhỏ hơn:
oo Hình thành: Tinh thể calci bắt đầu tích tụ, thường ít đau.
oo Nghỉ: Lắng đọng ổn định, có thể kéo dài nhiều năm, ít gây triệu chứng.
oo Tái hấp thu: Cơ thể cố gắng loại bỏ calci, gây viêm và đau dữ dội, thường kéo dài 2-3 tuần.
• Giai đoạn 3: Hậu vôi hóa: Gân lành lại, triệu chứng giảm, chức năng vai dần hồi phục.
Hiểu các giai đoạn này giúp biết khi nào cần đi khám và điều trị kịp thời, đặc biệt trong giai đoạn tái hấp thu đau đớn.
4. TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH PHÁT HIỆN
A. TRIỆU CHỨNG
• Đau vai: Là triệu chứng chính, đặc biệt khi bạn nâng tay qua đầu, đưa tay ra sau lưng, hoặc nằm nghiêng về phía vai bị đau. Đau có thể âm ỉ hoặc dữ dội, thường nặng hơn vào ban đêm.
• Hạn chế vận động: Cứng khớp, khó thực hiện các động tác đơn giản như chải tóc hay mặc áo.
• Đau lan: Có thể lan lên cổ hoặc xuống cánh tay, ngón tay.
• Vai đông cứng: Một số trường hợp nặng có thể dẫn đến tình trạng “vai đông cứng”.
Cơn đau thường nặng nhất trong giai đoạn tái hấp thu, khi cơ thể cố gắng “dọn dẹp” các tinh thể calci. Lúc này, tinh thể có thể thoát ra khỏi gân, gây viêm mạnh và đau dữ dội.
B. CHẨN ĐOÁN
Bác sĩ sẽ dựa vào:
• Thăm khám lâm sàng: Kiểm tra tầm vận động và mức độ đau của vai.
• X-quang: Phát hiện các lắng đọng calci, cho biết kích thước và giai đoạn bệnh (đặc và rõ trong giai đoạn hình thành, mờ và phân mảnh trong giai đoạn tái hấp thu).
• Siêu âm: Xác định chính xác vị trí, kích thước, và tình trạng viêm quanh gân.
• MRI: Dùng để loại trừ các bệnh lý khác như rách gân hoặc viêm bao hoạt dịch.
5. LÀM SAO ĐỂ PHÒNG NGỪA VÀ ĐIỀU TRỊ?
A. Phòng ngừa
• Tránh lặp lại động tác vai quá mức: Nếu công việc đòi hỏi đánh máy, may vá, hoặc nâng tay nhiều, hãy nghỉ ngơi định kỳ và thay đổi tư thế.
• Tập luyện đúng cách: Các bài tập tăng cường cơ chóp xoay và cải thiện tư thế vai (như yoga hoặc vật lý trị liệu) giúp gân khỏe mạnh.
• Kiểm soát bệnh lý nền: Quản lý tốt đường huyết nếu bạn bị đái tháo đường hoặc theo dõi rối loạn tuyến giáp.
• Duy trì cân nặng hợp lý: Thừa cân có thể làm tăng áp lực lên vai.
B. Điều trị
• Bảo tồn (không xâm lấn):
o Nghỉ ngơi, tránh các động tác gây đau.
o Dùng thuốc chống viêm (NSAIDs) để giảm đau và viêm.
o Vật lý trị liệu để duy trì vận động và phục hồi chức năng.
• Can thiệp ít xâm lấn:
o Tiêm corticosteroid để giảm viêm trong trường hợp đau nặng.
o Sóng xung kích (ESWT) hoặc chọc hút dưới siêu âm để phá vỡ và loại bỏ tinh thể calci.
• Phẫu thuật: Chỉ áp dụng khi các phương pháp trên thất bại, thường là nội soi để loại bỏ lắng đọng calci.
Quan trọng nhất, hãy phối hợp với bác sĩ để chọn phương pháp phù hợp. Bệnh có thể tự khỏi, nhưng điều trị kịp thời sẽ giúp giảm đau và phục hồi nhanh hơn.
6. KẾT LUẬN
Viêm gân calci hóa khớp vai là một bệnh lý phổ biến, đặc biệt ở những người làm việc văn phòng, người thực hiện động tác tay lặp đi lặp lại, hoặc có bệnh lý nền như đái tháo đường, rối loạn tuyến giáp... Hiểu rõ nguyên nhân, triệu chứng và các giai đoạn của bệnh sẽ giúp bạn phối hợp tốt hơn với bác sĩ trong quá trình điều trị, hoặc biết cách phòng tránh nếu chưa mắc.

Address

Số 9 Ngõ 82 Hoàng Đạo Thành, Phường Hạ Đình, Quận Thanh Xuân
Hanoi

Opening Hours

Monday 08:00 - 19:30
Tuesday 08:00 - 19:30
Wednesday 08:00 - 19:30
Thursday 08:00 - 19:30
Friday 08:00 - 19:30
Saturday 08:00 - 19:30

Telephone

+024 3771 1789

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Đông Y An Việt posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Đông Y An Việt:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram

Category