Phòng trị liệu tâm lý lâm sàng - THs Tâm lý học Nguyễn Thị Thu Hà

  • Home
  • Vietnam
  • Hanoi
  • Phòng trị liệu tâm lý lâm sàng - THs Tâm lý học Nguyễn Thị Thu Hà

Phòng trị liệu tâm lý lâm sàng - THs Tâm lý học Nguyễn Thị Thu Hà Chuyên gia tư vấn đường dây tư vấn trẻ em quốc gia 111 - Bộ LĐTB - XH
Phó Viện trưởng Viện nghiên cứu và hỗ trợ tâm lý người sử dụng chất.

Viện trưởng Viên nghiên cứu và hỗ trợ tâm lý cộng đồng
Giám đốc Phòng trị liệu tâm lý lâm sàng
ThS chuyên ngành TLH

CAI NGHIỆN CỜ BẠC NHƯ THẾ NÀO?Nghiện cờ bạc (Gambling Disorder) – được coi là cờ bạc bệnh lý là rối loạn nghiện không li...
30/07/2025

CAI NGHIỆN CỜ BẠC NHƯ THẾ NÀO?
Nghiện cờ bạc (Gambling Disorder) – được coi là cờ bạc bệnh lý là rối loạn nghiện không liên quan đến chất. Đặc trưng của rối loạn này là sự mất kiểm soát với việc chơi cờ bạc, quá bận tâm hoặc tìm mọi cách có tiền để chơi cờ bạc và tiếp tục hành vi chơi cờ bạc mà bất chấp các hậu quả do việc chơi cờ bạc gây ra.
Tác hại của việc nghiện cờ bạc
- Mất các mối quan hệ
- Gặp những rắc rối về tài chính (phá sản, nợ nần…)
- Gặp vấn đề với pháp luật và có thể đi tù
- Hiệu quả làm việc suy giảm
- Sức khỏe bị ảnh hưởng
- Có hành vi/ ý định tự tử hoặc tự tử
Điều trị chứng nghiện cờ bạc
Việc điều trị này hầu hết sẽ gặp khó khăn bởi những người nghiện cờ bạc phải mất một thời gian rất dài để nhận ra “họ thật sự gặp vấn đề với việc chơi cờ bạc, và họ cần được điều trị để cai cờ bạc”. Việc cai nghiện này chỉ có thể được thực hiện khi người nghiện cờ bạc chủ động/ tự nguyện tham gia tiến trình cai nghiện.
Việc điều trị chứng nghiện cờ bạc cần kết hợp các phương pháp sau:
- Trị liệu tâm lý
- Sử dụng thuốc
- Phối hợp nhóm tự giúp đỡ.
#
#
#

NGHIỆN CỜ BẠC CÓ PHẢI LÀ BỆNH KHÔNG? Nghiện cờ bạc (Gambling Disorder) – được coi là cờ bạc bệnh lý là rối loạn nghiện k...
25/07/2025

NGHIỆN CỜ BẠC CÓ PHẢI LÀ BỆNH KHÔNG?
Nghiện cờ bạc (Gambling Disorder) – được coi là cờ bạc bệnh lý là rối loạn nghiện không liên quan đến chất. Đặc trưng của rối loạn này là sự mất kiểm soát với việc chơi cờ bạc, quá bận tâm hoặc tìm mọi cách có tiền để chơi cờ bạc và tiếp tục hành vi chơi cờ bạc mà bất chấp các hậu quả do việc chơi cờ bạc gây ra.
Theo Cẩm nang chẩn đoán và thống kê rối loạn tâm thần (DSM- 5) hành vi cờ bạc có vấn đề dai dẳng và tái diễn dẫn đến suy giảm hoặc đau khổ đáng kể được chẩn đoán khi cá nhân có 4 ( hoặc nhiều hơn) dấu hiệu sau đây trong khoảng thời gian 12 tháng:
1. Cần đánh bạc với số tiền ngày càng tăng để đạt cảm giác phấn khích như mong muốn.
2. Bồn chồn hoặc cáu kỉnh khi cố gắng giảm bớt hoặc ngừng đánh bạc.
3. Đã có nhiều lần nỗ lực kiểm soát, cắt giảm hoặc ngừng cờ bạc nhưng không thành công
4. Thường bận tâm đến cờ bạc (thường xuyên suy nghĩ hay hồi tưởng lại trải nghiệm đánh bạc trong quá khứ, hay lên kế hoạch cho hành động may rủi tiếp theo, nghĩ cách kiếm tiền để đánh bạc).
5. Thường đánh bạc khi cảm thấy khổ đau ( bất lực, tội lỗi, chán nản, lo lắng)
6. Sau khi thua tiền cờ bạc thường quay lại vào ngày khác để lấy lại vốn (tìm mọi cách để gỡ lại số tiền đã bị thua).
7. Nói dối để che giấu mức độ tham gia cờ bạc
8. Đã từng gặp nguy hiểm hoạc mất đi một mối quan hệ, công việc, cơ hội học tập hay nghề nghiệp quan trọng vì cờ bạc.
9. Dựa vào người khác để cung cấp tiền nhằm giải quyết tình trạng tài chính tuyệt vọng do cờ bạc gây ra.
#
#
#

VÌ SAO CHÚNG TA CẦN CÓ TÍNH KỶ LUẬT? Tình kỷ luật là một trong những đức tính quan trọng và cần thiết của con người tron...
23/07/2025

VÌ SAO CHÚNG TA CẦN CÓ TÍNH KỶ LUẬT?
Tình kỷ luật là một trong những đức tính quan trọng và cần thiết của con người trong nhiều khía cạnh như học tập, công việc, tăng cường sức khỏe tinh thần – sức khỏe thể chất. Dù hiểu được tầm quan trọng của tính kỷ luật nhưng việc rèn luyện lại chưa được chú trọng
Tính kỷ luật là khả năng tự kiểm soát hành vi, bám sát kế hoạch đã đặt ra để đạt mục tiêu dài hạn dù gặp khó khăn hay đối mặt với những thử thách.
Lợi ích của tính kỷ luật đối với cá nhân:
• Giảm lo lắng: Khi bạn kiểm soát được quá trình mình hành động và làm việc, bạn sẽ ít cảm thấy ít trì trệ hơn, cảm giác lo lắng về công việc cũng từ đó mà giảm bớt.
• Tăng khả năng hoàn thành mục tiêu dài hạn: Có kỷ luật đồng nghĩa với việc giảm đi sự xao lãng xung quanh, bạn sẽ dễ dàng tập trung và gặt hái được kết quả tốt.
• Cảm thấy hạnh phúc hơn: Hiển nhiên, bạn sẽ hạnh phúc hơn khi cảm thấy chính mình đang tiến bộ trên con đường đạt hướng tới mục tiêu đề ra. Kỷ luật tự giác là một yếu tố quan trọng dẫn tới điều này.
• Bạn trở nên kiên cường hơn: Khi tính tự giác tăng lên, khả năng chống lại cám dỗ xung quanh của bạn cũng vì thế mà tăng theo. Điều này sẽ khiến bạn trở nên kiên cường hơn khi phải thích nghi và làm việc trong các hoàn cảnh khác nhau.
Rèn luyện tính kỷ luật như thế nào?
1. Lập kế hoạch
2. Đặt mục tiêu rõ ràng
3. Hoàn thành từng mục tiêu nhỏ tiến tới hoàn thành mục tiêu chung
4. Sử dụng công nghệ để nhắc nhở bản thân
5. Kiên quyết thực hiện theo từng bước kế hoạch đã đặt ra
6. Luôn nhắc nhở bản thân vì sao mình phải đạt được mục tiêu này
7. Luôn rà soát và kiểm tra lại các bước triển khai để đảm bảo đang thực hiện đúng kế hoạch (về trình tự, về thời gian,….)
#
#
#
#

Phân biệt Lòng trắc ẩn tự thân và Tự luyếnLòng trắc ẩn tự thân (Self-Compassion) và Tự luyến (Narcissism) đều liên quan ...
09/07/2025

Phân biệt Lòng trắc ẩn tự thân và Tự luyến
Lòng trắc ẩn tự thân (Self-Compassion) và Tự luyến (Narcissism) đều liên quan đến cách một người nhìn nhận và đối xử với bản thân, nhưng bản chất của chúng hoàn toàn khác nhau. Lòng trắc ẩn tự thân là sự chấp nhận bản thân với thái độ nhân ái, tử tế, trong khi tự luyến lại liên quan đến sự đề cao bản thân quá mức và nhu cầu được ngưỡng mộ.
Lòng trắc ẩn tự thân được hiểu là khả năng đối xử tốt với chính mình khi gặp khó khăn, thất bại hoặc thiếu sót. Theo Kristin Neff (2003), lòng trắc ẩn tự thân bao gồm ba yếu tố chính: lòng tốt với bản thân, nhận thức về tính nhân loại chung và chánh niệm.
Người có lòng trắc ẩn tự thân không tự trách móc hay phán xét bản thân quá mức khi mắc sai lầm, mà thay vào đó, họ thừa nhận rằng những khó khăn và thất bại là một phần tự nhiên của cuộc sống. Điều này giúp họ duy trì sự ổn định cảm xúc và khả năng phục hồi tinh thần tốt hơn.
Ngược lại, tự luyến là đặc điểm tính cách gắn liền với sự tự đề cao, luôn mong muốn được người khác công nhận và ngưỡng mộ. Theo Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ (American Psychiatric Association, 2013), người có xu hướng tự luyến thường có cái tôi lớn, thích khoe khoang, thiếu đồng cảm với người khác và dễ phản ứng tiêu cực khi bị chỉ trích.
Họ thường đánh giá bản thân cao hơn thực tế và có xu hướng coi mình vượt trội hơn người khác. Đặc biệt, khi gặp thất bại, người tự luyến có thể trở nên tức giận, tìm cách đổ lỗi hoặc thậm chí hạ thấp người khác để duy trì cảm giác ưu việt của mình.
Một điểm khác biệt quan trọng giữa hai khái niệm này là sự ổn định của cái tôi. Lòng trắc ẩn tự thân mang lại sự ổn định nội tâm vì nó không phụ thuộc vào thành công hay sự công nhận từ bên ngoài. Người có lòng trắc ẩn tự thân chấp nhận cả điểm mạnh lẫn điểm yếu của mình, không cần phải tỏ ra hơn người hay che giấu khuyết điểm để cảm thấy bản thân có giá trị.
Ngược lại, tự luyến thường đi kèm với sự mong manh của cái tôi, khiến một người trở nên nhạy cảm với lời chỉ trích hoặc thất bại. Vì cái tôi của người tự luyến phụ thuộc vào sự tán dương từ bên ngoài, họ có thể dễ rơi vào trạng thái bất ổn khi không được công nhận.
Bên cạnh đó, lòng trắc ẩn tự thân giúp cá nhân xây dựng mối quan hệ tích cực với người khác, vì nó thúc đẩy sự đồng cảm và thấu hiểu. Người có lòng trắc ẩn tự thân thường không đặt mình cao hơn người khác mà xem bản thân là một phần của cộng đồng chung, nơi tất cả mọi người đều có thể mắc sai lầm và cần được đối xử tử tế.
Trong khi đó, người tự luyến lại có xu hướng thiếu đồng cảm, thường thao túng hoặc lợi dụng người khác để củng cố địa vị của mình. Điều này có thể khiến họ gặp khó khăn trong các mối quan hệ xã hội, dễ bị cô lập hoặc gây mâu thuẫn với người khác.
Về mặt tác động tâm lý, nghiên cứu của Neff (2011) cho thấy lòng trắc ẩn tự thân giúp giảm căng thẳng, lo âu và trầm cảm, đồng thời tăng cường sự hài lòng trong cuộc sống. Trong khi đó, nghiên cứu của Miller và cộng sự (2011) chỉ ra rằng tự luyến có thể dẫn đến sự bất ổn cảm xúc, dễ bị tổn thương trước những lời chỉ trích và có nguy cơ phát triển rối loạn nhân cách ái kỷ (narcissistic personality disorder – NPD).
Những người có xu hướng tự luyến có thể bị mắc kẹt trong vòng xoáy của nhu cầu khẳng định bản thân và cảm giác không bao giờ thỏa mãn với những gì mình đạt được.
Tóm lại, lòng trắc ẩn tự thân và tự luyến có sự khác biệt rõ ràng về cách một người đối xử với bản thân và người khác. Trong khi lòng trắc ẩn tự thân giúp cá nhân xây dựng sự ổn định nội tâm và phát triển những mối quan hệ lành mạnh, tự luyến lại có thể dẫn đến sự bất ổn và khó khăn trong cuộc sống.
Việc nuôi dưỡng lòng trắc ẩn tự thân không chỉ giúp mỗi người đối diện với thất bại một cách nhẹ nhàng hơn mà còn tạo ra một nền tảng tinh thần vững chắc để sống hạnh phúc và hòa hợp với những người xung quanh.
(Sưu tầm)

Sự khác biệt giữa Lòng trắc ẩn tự thân và Lòng tự trọngLòng trắc ẩn tự thân (Self-Compassion) vòng Lòng tự trọng (Self-E...
08/07/2025

Sự khác biệt giữa Lòng trắc ẩn tự thân và Lòng tự trọng
Lòng trắc ẩn tự thân (Self-Compassion) vòng Lòng tự trọng (Self-Esteem) là hai khái niệm có ảnh hưởng quan trọng đến sự nhận thức về bản thân và sức khỏe tâm lý của mỗi cá nhân. Cả hai đều góp phần xây dựng một mối quan hệ tích cực với chính mình, nhưng chúng khác nhau về cách cá nhân nhìn nhận và đánh giá giá trị bản thân.
Theo Neff (2003), lòng trắc ẩn tự thân bao gồm sự nhân ái với chính mình, nhận thức rằng những khó khăn cá nhân là một phần của trải nghiệm nhân loại, và duy trì sự chánh niệm khi đối mặt với những khoảnh khắc khó khăn trong cuộc sống. Ngược lại, lòng tự trọng là sự đánh giá và nhận thức về giá trị bản thân, thường dựa trên thành công cá nhân hoặc so sánh với người khác (Neff và Vonk, 2009).
Lòng tự trọng cao đôi khi có thể kéo theo những quan niệm không đúng và thổi phóng về bản thân, gây ra sự kiêu ngạo hoặc các hành vi tự ái (narcissism). Các nghiên cứu chỉ ra rằng những người có lòng tự trọng cao đôi khi có xu hướng hạ thấp người khác để nâng cao hình ảnh bản thân (Crocker và Park, 2004).
Bên cạnh đó, họ có thể trải qua những dao động cảm xúc mạnh khi đối mặt với thất bại, vì giá trị bản thân của họ phụ thuộc vào sự thành công trong những lĩnh vực cụ thể (Kernis, 2003). Trái lại, lòng trắc ẩn tự thân mang lại sự ổn định về cảm xúc và giúp cá nhân đối mặt với những khuyết điểm của mình một cách nhân ái và chấp nhận hơn (Neff, 2011).
Cả hai khái niệm đều góp phần định hình cách ứng xử với bản thân và người khác. Tuy nhiên, lòng trắc ẩn tự thân liên quan chặt chẽ đến sự hài lòng, sự kiên nhẫn và một tâm trạng tích cực hơn trong cuộc sống, trong khi lòng tự trọng cao có thể gây ra những hành vi phòng vệ hoặc phản ứng quá khích với những lời chê trách (Baumeister và cộng sự, 2003).
Lòng trắc ẩn tự thân và lòng tự trọng đều mang lại những lợi ích nhất định, nhưng lòng trắc ẩn tự thân có tác động ổn định và bền vững hơn đối với sức khỏe tâm lý. Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng lòng trắc ẩn tự thân có thể dự báo tốt hơn mối quan hệ tích cực với bản thân so với lòng tự trọng (Neff và Knox, 2017).
(Sưu tầm)

LÒNG TRẮC ẨN TỰ THÂN (phần 2)Giá trị thực tiễn của lòng trắc ẩn tự thân trong đời sống hiện đại Cuộc sống hiện tại với v...
04/07/2025

LÒNG TRẮC ẨN TỰ THÂN (phần 2)

Giá trị thực tiễn của lòng trắc ẩn tự thân trong đời sống hiện đại
Cuộc sống hiện tại với vô vàn áp lực bủa vây thì lòng trắc ẩn tự thân trở thành yếu tố quan trọng giúp cá nhân duy trì sức khỏe tinh thần. Một trong những giá trị thực tiễn quan trọng nhất của lòng trắc ẩn tự thân là khả năng giúp cá nhân vượt qua thất bại và nghịch cảnh một cách lành mạnh. Trong cuộc sống, không ai có thể tránh khỏi sai lầm hoặc khó khăn, nhưng cách chúng ta đối diện với những điều đó có thể quyết định sự phát triển và ổn định tâm lý.
Khi có lòng trắc ẩn tự thân, con người sẽ ít bị ảnh hưởng tiêu cực bởi những suy nghĩ chỉ trích bản thân, thay vào đó họ nhìn nhận vấn đề với sự khoan dung và thấu hiểu. Điều này giúp giảm thiểu căng thẳng, lo âu và trầm cảm, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống.
Ngoài ra, lòng trắc ẩn tự thân còn góp phần thúc đẩy các mối quan hệ xã hội tích cực. Khi chúng ta có thể chấp nhận và tha thứ cho chính mình, ta cũng dễ dàng đồng cảm và khoan dung hơn với người khác. Điều này tạo ra môi trường giao tiếp lành mạnh, tránh các xung đột không cần thiết và củng cố sự kết nối giữa con người.
Trong công việc, những người có lòng trắc ẩn tự thân cao thường có khả năng ứng phó tốt hơn với áp lực và ít bị ảnh hưởng bởi sự chỉ trích, giúp họ duy trì hiệu suất ổn định và tinh thần làm việc tích cực.
Bên cạnh đó, lòng trắc ẩn tự thân có thể giúp con người chống lại những tác động tiêu cực của sự so sánh xã hội. Việc tiếp xúc liên tục với hình ảnh về thành công, hạnh phúc và sự hoàn hảo trên mạng có thể khiến nhiều người cảm thấy bản thân kém cỏi hoặc không đủ tốt. Tuy nhiên, nếu có lòng trắc ẩn tự thân, ta sẽ hiểu rằng những gì thấy trên mạng chỉ là một phần nhỏ của cuộc sống, và không ai là hoàn hảo. Điều này giúp ta tránh khỏi áp lực phải trở nên “hoàn hảo” và thay vào đó tập trung vào việc phát triển bản thân một cách lành mạnh và thực tế hơn.
(Sưu tầm)

LÒNG TRẮC ẨN TỰ THÂNLòng trắc ẩn tự thân (Self-Compassion), tức là Lòng trắc ẩn được hướng vào chính bản thân mỗi cá nhâ...
03/07/2025

LÒNG TRẮC ẨN TỰ THÂN
Lòng trắc ẩn tự thân (Self-Compassion), tức là Lòng trắc ẩn được hướng vào chính bản thân mỗi cá nhân. Lòng trắc ẩn tự thân không chỉ là sự cảm thông với chính mình mà còn bao gồm thái độ tử tế và chấp nhận những khuyết điểm cá nhân, thay vì tự phê bình một cách gay gắt.
Lòng trắc ẩn tự thân giúp cá nhân đối mặt với những khó khăn bằng sự thấu hiểu thay vì trách móc bản thân, đồng thời nhìn nhận những trải nghiệm cá nhân trong bối cảnh chung của nhân loại. Điều này giúp giảm cảm giác cô lập khi gặp thất bại hoặc đau khổ, đồng thời khuyến khích sự phát triển bền vững về mặt cảm xúc.
Neff (2003) đã xác định ba thành phần cốt lõi của lòng trắc ẩn tự thân:
1. Lòng nhân ái với bản thân (Self-Kindness) thay vì tự phê bình
 Là sự yêu thương, dịu dàng và thấu hiểu bản thân, đặc biệt trong những lúc khó khăn.
 Giúp cá nhân xoa dịu nỗi đau thay vì tự trách móc vì những sai lầm hoặc thất bại.
2. Nhận thức tương đồng nhân loại (Common Humanity) thay vì tự cô lập
 Nhìn nhận rằng tất cả mọi người đều có những bất cập và đối mặt với khó khăn, thay vì cảm thấy bản thân đơn độc trong nỗi đau.
 Giúp cá nhân hiểu rằng những sai lầm của mình không phải là dấu hiệu của sự yếu kém cá nhân mà là một phần của trải nghiệm chung của nhân loại.
3. Chánh niệm (Mindfulness) thay vì đồng nhất hóa quá mức
 Giữ sự cân bằng và tỉnh táo khi đối mặt với cảm xúc tiêu cực, không trốn tránh hay chìm đắm trong chúng.
 Giúp cá nhân quan sát nỗi đau một cách khách quan và bình tĩnh thay vì phản ứng quá mức hoặc đè nén cảm xúc.
Mỗi thành phần này đều đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành một thái độ lành mạnh đối với bản thân khi đối mặt với những thử thách trong cuộc sống.. còn tiếp ....
(Sưu tầm)

10 CƠ CHẾ PHÒNG VỆ (phần 3)6. Reaction Formation – Cơ chế phòng vệ phản ứng (Hình thành phản ứng)Anna Freud gọi là “tin ...
27/06/2025

10 CƠ CHẾ PHÒNG VỆ (phần 3)
6. Reaction Formation – Cơ chế phòng vệ phản ứng (Hình thành phản ứng)
Anna Freud gọi là “tin vào điều ngược lại”, là một cơ chế mà trong đó, một cá nhận hành xử theo cách ngược lại với những gì họ nghĩ hoặc cảm nhận.
Ví dụ: Cô gái thích chàng trai nhưng sợ bị đánh giá là “không biết giữ mình” nên giả vờ như không thích, thậm chí ghét chàng trai đó.
Đây là cách cá nhân chuyển đổi một xung lực khó chịu thành một xung lực dễ chấp nhận hơn. Cá nhân sử dụng cơ chế phản ứng nhằm che giấu cảm xúc thật bằng việc hành xử ngược lại hoàn toàn.
Ví dụ điển hình của cơ chế này là việc đối xử với bạn cực kỳ không ưa theo một cách quá mức thân thiện nhằm che giấu cảm xúc thật.
7. Identification with the Aggressor – Cơ chế phòng vệ nhập tâm (Đồng nhất hóa)
Liên quan đến việc cá nhân áp dụng hành vi của một người mạnh hơn và thù địch hơn đối với họ. Bằng cách tiếp thu hành vi của kẻ gây hấn, “nạn nhân” hy vọng tránh được sự lạm dụng, vì kẻ đó có thể bắt đầu cảm thấy liên hệ tình cảm với nạn nhân, dẫn đến cảm giác đồng cảm.
Ví dụ: Khi cậu bé thấy sợ hãi khi bị bạn học lớn hơn bắt nạt, cậu ấy có thể chinh phục nỗi sợ bị bắt nạt bằng cách trở nên giống người bắt nạt hơn thậm chí là trở nên đáng sợ hơn nữa.
Hay còn gọi là phòng vệ nhận định. Thể hiện qua việc tin rằng cá tính của người khác sẽ là nhân cách của mình để giải quyết những khó khăn.
Ví dụ các em nhỏ xem một anh hùng làm việc tốt tiêu diệt cái ác, thì các em sẽ bắt chước nhân vật ấy bằng cách cũng sẽ làm việc tốt.
Hoặc nhiều người vì phải đối mặt với những hàng xóm có tính cách lố lăng, hung hăng. Đã tự trang bị cho mình những cá tính tương tự để ngang bằng với hàng xóm của họ ( đi với bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy ).
8. Regression – Cơ chế phòng vệ hoài cổ (thoái lui)
Bản ngã quay trở lại giai đoạn phát triển trước đó để ứng phó với một tình huống căng thẳng. Thoái lui là hình thức cho phép một người thay đổi về mặt tâm lý trở lại thời kỳ mà người đó cảm thấy an toàn hơn.
Ví dụ: Một người lên thành phố sống nhưng gặp thử thách hay không thích nghi được nên muốn trở về quê sinh sống.
Khi đối mặt với những sự kiện gây căng thẳng, đôi khi mọi người từ bỏ các chiến lược đối phó và quay trở lại những hành vi ở giai đoạn trước. Khi một cá nhân khi đối mặt với áp lực nếu thoái lui về giai đoạn môi miệng thì sẽ thể hiện qua hành vi cắn móng tay, hút thuốc, nói tục…
Hoặc có người sau khi dọn lên thành phố sống nhưng lại không thích nghi được nên đã tưởng tượng lại những ngày tháng sống ở quê. Trong trường hợp này chủ thể đang thoái lui bản thân về lại với một giai đoạn nơi họ cảm thấy an toàn hơn.
9. Rationalization – Cơ chế phòng vệ lý luận hóa (hợp lý hóa, lý trí hóa)
Bóp méo nhận thức về “sự thật” để làn cho một sự kiện hoặc một tác động ít đe dọa hơn. Chúng ta làm điều đó thường xuyên ở một mức độ có ý thức khi ta đưa ra những lời bào chữa cho bản thân.
Ví dụ: Người gặp tình nhuống khó chấp nhận và tin rằng đó là sự sắp đặt của “Thượng Đế”.
Là khả năng nhận thức và áp dụng có tính lý luận nhằm giải thích một hành vi hoặc cảm giác không thể chấp nhận được một cách hợp lý, tránh những lý do thực sự của hành vi.
Ví dụ khi đạt điểm kém môn toán có thể lý luận hóa tình huống này bằng cách cho rằng tính toán không phải sở trường của mình.
Hoặc khi bị cô gái mình thích từ chối tình cảm, lý luận hóa bằng cách cho rằng bản thân cũng không thích cô ấy lắm.
10. Sublimation – Cơ chế phòng vệ hoán chuyển (thăng hoa)
Tương tự như chuyển di, nhưng những xung lực đó được chuyển thành những hành vi được xã hội chấp nhận. Sự thăng hoa đối với Anna Freud là nền tảng của đời sống văn minh, vì nghệ thuật và khoa học đều là tính dục thăng hoa.
Ví dụ: Một người nóng tính thích theo đuổi đấu võ đài, người nhạc sĩ có cuộc sống bất hạnh và sử dụng âm nhạc để thể hiện bản thân. Là cách cá nhân chuyển đổi những xung lực, hành vi không được chấp nhận sang một ngã tích cực theo cách thức dễ được chấp nhận hơn.
Ví dụ: người có khao khát cảm xúc mãnh liệt có thể trở thành nhà văn nhà thơ, người nóng nảy bạo lực có thể trở thành võ sĩ…

10 Cơ chế phòng vệ theo Anna Freud (phần 2) 1. Denial – Cơ chế phòng vệ chối bỏKhi một tình huống quá khó để giải quyết,...
25/06/2025

10 Cơ chế phòng vệ theo Anna Freud (phần 2)
1. Denial – Cơ chế phòng vệ chối bỏ
Khi một tình huống quá khó để giải quyết, một cá nhân có thể phản ứng bằng cách từ chối nhận thức về nó hoặc phủ nhân sự tồn tại của nó.
Ví dụ: vợ ngoại tình rõ ràng nhưng chồng từ chối thừa nhận những dấu hiệu, nhiều người cố tình không chấp nhận sự ra đi của người thân.
Cơ chế chặn các sự kiện có hại từ bên ngoài, không cho chúng đi vào tâm thức. Khi tiếp cận với tình huống quá sức xử lý, chịu đựng, cá nhân sẽ từ chối nhập cuộc với tình huống ấy. Theo Anna Freud thì cơ chế phòng vệ này là không lành mạnh vì chúng ta không thể đóng cửa mãi với vấn đề ấy được. Đây là cơ chế tiền đề cho sự xuất hiện của các cơ chế phòng vệ không lành mạnh khác.
Ví dụ: Một số học sinh không dám đi xem điểm vì sợ mình sẽ rớt; Bất tỉnh khi nhìn thấy máu. Khi chuyện tình cảm đổ vỡ nhiều người không tin rằng họ bị phản bội.
2. Repression – Cơ chế tự vệ dồn nén
Là một cơ chế phòng vệ vô thức được bản ngã sử dụng để giữ cho những suy nghĩ gây xáo trộn hoặc đe dọa không trở thành ý thức được. Anna Freud gọi đó là “sự lãng quên có động cơ”, đó là: không thể nhớ lại một tình huống, con người hoặc sự kiện mang tính đe dọa.
Ví dụ: cậu bé lúc nhỏ bị nhốt trong căn phòng đầy nhện, lớn lên không còn nhớ về trải nghiệm đó nữa, nhưng cứ gặp nhện là sợ mà bản thân không rõ nguyên do.
Anna Freud gọi đây là sự lãng quên có động cơ, khi đó cá nhân không thể nhớ những tình huống, sự kiện gây đau đớn trong quá khứ. Ví dụ như : Một anh chàng không hiểu vì sao mình sợ nhện, cho đến khi anh ta được người lớn kể rằng lúc nhỏ anh bị kẹt trong một căn phòng đầy nhện. Bằng một cách nào đó anh ta đã quên được ký ức về căn phòng đầy nhện, nhưng nỗi sợ về nhện vẫn ảnh hưởng một cách gián tiếp khó nhận ra. Cơ chế phòng vệ này là căn nguyên của những nỗi sợ không rõ lý do.
Một hình thái dồn nén nhẹ hơn gọi là hạn chế cái tôi. Điều này lý giải một người không hứng thú với một mảng trong đời sống nên đã tập trung vào mảng khác.
Ví dụ: Một người sợ mình không có cơ hội yêu đương nên đã tập trung vào việc học tập, một cậu bé học kém thường tập trung vào tập luyện thể thao.
3. Projection – Phóng chiếu
Được Anna Freud gọi là hoán chuyển cảm xúc hướng ngoại. Đây là hành động mà cá nhân gán ghép cảm xúc của mình lên người khác, nhất là những cảm xúc tiêu cực. Họ có những suy nghĩ tồn tại trong đầu của mình nhưng lại cho là người khác cũng có những suy nghĩ như vậy (suy bụng ta ra bụng người). Cơ chế gán ghép cảm xúc giúp chủ thể bộc lộ những ham muốn hoặc xung lực ra bên ngoài mà bản ngã (cái tôi) không thể nhận ra, do đó làm giảm lo lắng.
Ví dụ: Một học sinh lười biếng có khuynh hướng nghĩ rằng nhiều học sinh khác cũng lười biếng như mình.
Một cô gái trẻ hay làm mai cho các cô gái khác vì bản thân cô ấy cũng có nhu cơ chế phòng vệ hoán chuyển cảm xúc (ý là cô ấy cũng có nhu cầu muốn được làm mai với ai đó mà cô ấy không hề nhận ra và cô ấy cũng nghĩ người khác cũng vậy).
Ví dụ: Bạn ghét một người nhưng thay vào đó, bạn tin rằng họ ghét bạn.
4. Displacement – Cơ chế phòng vệ thay thế (chuyển di)
Là sự chuyển hướng của một xung lực (thường là gây hấn) sang một mục tiêu thay thế yếu hơn. Mục tiêu này có thể là người hoặc đồ vật đóng vai trò thay thế. Nó xảy ra khi bản năng muốn làm gì đó mà siêu ngã không cho phép nên bản ngã chuyển hướng sự giải phóng xung năng đó, từ đối tượng mà cá nhân phải kìm chế sang đối tượng khác dễ chấp nhận hơn.
Ví dụ: Một người ở chỗ làm kho6ng hài lòng khi bị cấp trên mắng, về nhà đá con chó hoặc đánh đập thành viên gia đình.
Là cơ chế chuyển hướng cảm xúc của mình dành cho cá nhân A sang cho cá nhân B (có cơ chế hoạt động giống như quy luật di chuyển trong quy luật của đời sống tình cảm). Cơ chế phòng vệ này giúp chủ thể bộc lộ những cảm xúc tiêu cực theo một cách thức ít đưa đến hệ quả tiêu cực đối với cá nhân hơn.
Ví dụ : Nhân viên tức giận thay vì cãi lại sếp (bị đuổi việc) cá nhân sẽ trúc những cảm xúc tiêu cực lên vợ, hoặc con cái những người ít có khả năng đe dọa tới họ.
Tuy nhiên đôi lúc cá nhân lại áp dụng cơ chế phòng vệ thay thế lên chính bản thân mình bằng cách giận người khác nhưng lại tự đọa đày bản thân.
5. Introjection – Cơ chế phòng vệ gán ghép cảm xúc (Nhập tâm)
Liên quan đến việc chuyển những giá trị trong tính cách của người khác thành của cá nhân đó vì làm như vậy sẽ giải quyết được một số khó khăn về mặt cảm xúc. Nhập tâm rất quan trọng với lý thuyết cảu Anna Freud vì đây là cơ chế giúp phát triển siêu ngã.
Ví dụ: Đứa trẻ thường xuyên bị bỏ lại một mình có thể cố gắng trở thành “mẹ” theo một cách nào đó như là an ủi những con búp bê “đừng sợ hãi”.

24/06/2025

CƠ CHẾ PHÒNG VỆ TRONG PHÂN TÂM HỌC (phần 1)
Anna Freud - con gái của Sigmund Freud là một trong những nhà phân tâm học nổi tiếng của thế kỷ 20 đặc biệt trong lĩnh vực phân tâm học trẻ em. Bà không chỉ kế thừa những nghiên cứu của cha mà còn mở rộng lý thuyết về cơ chế phòng vệ do cha mình khởi xướng.
Theo bà, cơ chế phòng vệ là cần thiết cho “cái tôi” để duy trì sự cân bằng giữa những áp lực vô thức siêu ngã (Freud, 1936). Các cơ chế phòng vệ được Anna Freud xem là công cụ giúp “cái tôi” chống lại lo âu, nhưng cũng có thể gây ra những rối loạn tâm lý khi chúng được sử dụng quá mức.
TÍNH THỰC TIỄN CỦA CƠ CHẾ PHÒNG VỆ
Cơ chế phòng vệ đóng vai trò quan trọng trong đời sống hằng ngày, giúp cá nhân đối phó với những áp lực và cảm xúc khó chịu. Trong một số trường hợp, chúng có thể giúp người ta thích nghi với những tình huống căng thẳng và duy trì cảm giác an toàn. Tuy nhiên, khi các cơ chế này được sử dụng quá mức, chúng có thể dẫn đến các vấn đề tâm lý.
Ví dụ, chối bỏ và dồn nén có thể làm cá nhân né tránh sự thật hoặc không đối diện với những cảm xúc tiềm ẩn, gây ra các vấn đề về cảm xúc hoặc hành vi.
Trong thực tế lâm sàng, hiểu biết về cơ chế phòng vệ giúp các nhà tâm lý học và nhà trị liệu nhận diện và giải quyết các vấn đề tâm lý của bệnh nhân. Bằng cách nhận diện cách mà các cơ chế phòng vệ đang hoạt động, nhà trị liệu có thể giúp bệnh nhân đối mặt với những lo âu và xung đột tiềm ẩn, từ đó cải thiện sức khỏe tinh thần và phát triển khả năng đối phó lành mạnh hơn.
còn tiếp ..... 10 CƠ CHẾ PHÒNG VỆ (phần 2)....
( Tổng hợp)

LỤC PHỦ NGŨ TẠNG TRONG Y HỌC CỔ TRUYỀN (PHẦN 4)4. Biện pháp giúp lục phủ ngũ tạng khỏe mạnhTheo các bác sĩ Y Học Cổ Truy...
23/06/2025

LỤC PHỦ NGŨ TẠNG TRONG Y HỌC CỔ TRUYỀN (PHẦN 4)

4. Biện pháp giúp lục phủ ngũ tạng khỏe mạnh
Theo các bác sĩ Y Học Cổ Truyền để các cơ quan trong lục phủ ngũ tạng được khỏe mạnh, bạn cần lưu ý một số vấn đề như sau:
4.1. Xây dựng chế độ ăn uống hợp lý và khoa học
Phần lớn các bệnh lý mà con người gặp phải là do chế độ ăn uống không khoa học và đầy đủ chất dinh dưỡng. Một số lưu ý khi xây dựng chế độ dinh dưỡng như sau:
• Bổ sung đủ lượng tinh bột mỗi ngày cho cơ thể: Tinh bột chứa nhiều trong các loại thực phẩm như ngô, gạo, khoai, ngũ cốc, sắn... Đây là chất dinh dưỡng quan trọng, chúng chuyển hóa trực tiếp thành đường và cung cấp năng lượng cho các hoạt động của cơ thể. Trung bình bạn cần bổ sung 50 – 55% lượng tinh bột vào mỗi bữa ăn;
• Đạm: Bổ sung một lượng vừa đủ mỗi ngày từ các loại thức ăn như thịt (thịt bò, thịt lợn...), cá, sữa, trứng...
• Vitamin và khoáng chất: Đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe của cơ thể. Bổ sung các chất dinh dưỡng này mỗi ngày qua các loại rau của quả tươi như cam, quýt, rau xanh... Các loại thực phẩm này còn bổ sung cho cơ thể các chất chống oxy hóa giúp tăng cường sức đề kháng, bảo vệ lục phủ ngũ tạng của của con người;
• Chất béo: Nên bổ sung chất béo không no nhằm giúp giảm lượng cholesterol xấu trong cơ thể qua các loại thức ăn như cá, dầu oliu, dầu cá và các loại rau xanh...
• Hạn chế ăn các loại thức ăn nhanh, thực phẩm đóng hộp và chứa nhiều chất bảo quản;
• Hạn chế sử dụng các loại đồ uống có gas, cồn và các chất kích thích bởi chúng không tốt cho can, tâm, tỳ, vị;
4.2. Luyện tập thể thao mỗi ngày
Tập luyện thể thao mỗi ngày là biện pháp giúp bảo vệ các cơ quan trong lục phủ ngũ tạng và giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan này. Thời gian luyện tập nên duy trì từ 30 phút đến 1 giờ mỗi ngày. Các bài tập luyện bao gồm chạy bộ, leo núi, yoga, bơi lội...
4.3. Xây dựng lối sống lành mạnh
Xây dựng lối sống lành mạnh bằng cách ăn uống đúng giờ, không bỏ bữa, không thức quá khuya và ngủ dậy muộn. Luôn giữ tinh thần thoải mái, tâm trạng ổn định nhất trong mọi trường hợp, không quá vui mừng và cũng không quá buồn bã vì sẽ ảnh hưởng đến các cơ quan của cơ thể.
Như vậy lục phủ ngũ tạng là các hệ cơ quan trong cơ thể và chúng giúp cơ thể luôn được khỏe mạnh, ngăn ngừa các bệnh tật. Hiểu và nắm rõ chức năng của từng cơ quan trong lục phủ ngũ tạng sẽ giúp bạn xây dựng được lối sống tốt cho cơ thể cũng như tránh xa các hành vi gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, ngăn ngừa nguy cơ mắc các bệnh lý nguy hiểm.

• Lục phủ ngũ tạng trong Y học cổ truyền (phần 3 )3. Vai trò của các cơ quan trong lục phủ 3.1. Phủ đởm (mật)Phủ đởm là ...
18/06/2025

• Lục phủ ngũ tạng trong Y học cổ truyền (phần 3 )
3. Vai trò của các cơ quan trong lục phủ
3.1. Phủ đởm (mật)
Phủ đởm là dịch mật được tiết ra từ túi mật và cũng là nơi đựng mật do can bài tiết ra. Dịch mật tại phủ đởm sẽ được điều tiết xuống dạ dày để tiêu hóa thức ăn. Dịch mật có màu vàng xanh, vị đắng và có vai trò vô cùng quan trọng. Người gặp vấn đề về đởm như xuất hiện sỏi sẽ gây ra các biến chứng làm ảnh hưởng đến da như vàng da, khô miệng, miệng đắng, buồn nôn và nôn nhiều.
Phủ đờm còn tham gia vào quá trình điều tiết tinh thần và là cơ sở cho tinh thần dám nghĩ dám làm, lòng dũng cảm của thần.
3.2. Phủ vị (dạ dày)
Phụ vị là dịch vị trong dạ dày, được điều tiết ra nhằm mục đích kết hợp với sự co bóp của dạ dày để tiêu hóa thức ăn. Sau khi thức ăn được tiêu hóa, phủ vị sẽ đi xuống tiểu trường. Chính vì vậy, tạng tỳ và phủ vị có sự liên kết mật thiết, chúng kết hợp với nhau giúp chuyển hóa thức ăn thuận lợi và vận chuyển chất dinh dưỡng đi nuôi cơ thể, thải trừ chất độc ra khỏi cơ thể.
Tỳ vị trong chẩn đoán bệnh lý đóng vai trò quan trọng giúp bác sĩ đánh giá được tình trạng của người bệnh, bảo vệ vị khí là một trong những nguyên tắc để điều trị nhiều bệnh lý theo Y Học Cổ Truyền.
3.3. Phủ tiểu trường (ruột non)
Phủ tiểu trường chỉ ruột non, cơ quan này có vai trò hấp thu dinh dưỡng từ thức ăn sau khi tiêu hóa từ dạ dày. Các chất dinh dưỡng sẽ được tiểu trường đưa đi nuôi cơ thể, các chất cặn bã sẽ được di chuyển xuống đại trường, bàng quang và đào thải ra khỏi cơ thể.
Tiểu trường khi bị xâm nhập bởi tà ngoại sẽ làm cho cơ thể không được hấp thu đầy đủ chất dinh dưỡng, từ đó dẫn đến các rối loạn tại cơ quan này như bệnh tiêu chảy, phân lỏng...
3.4. Phủ đại trường (ruột già)
Phủ đại trường chỉ ruột già, là cơ quan cuối cùng của hệ tiêu hóa. Phủ đại trường tiếp nhận các chất cặn bã được vận chuyển xuống từ tiểu trường, sau đó nén các chất cặn bã này thành khối và đào thải ra ngoài cơ thể qua đường hậu môn.
Đại trường trong cơ thể hoạt động tốt sẽ giúp cho hệ tiêu hóa được khỏe mạnh, cụ thể là việc đại tiện, tiểu tiện diễn ra bình thường. Ngược lại hoạt động của đại trường kém sẽ dẫn đến các bệnh lý như viêm đại tràng, đại tiện ra máu, trĩ, người mệt mỏi...

3.5. Phủ bàng quang (bọng đái)
Phủ bàng quang là một trong những cơ quan không thể thiếu khi trả lời câu hỏi “lục phủ ngũ tạng gồm những gì?” Đây là cơ quan có hình dạng như chiếc túi và có vai trò nhận nước tiểu từ niệu quản sau khi được lọc ở thận. Phủ bàng quan liên kết với thận giúp quá trình đào thải nước tiểu luôn ở trạng thái tốt nhất. Trường hợp phủ bàng quang bị hư tổn sẽ dẫn đến các triệu chứng như tiểu buốt, tiểu rát, tiểu ra máu...
3.6. Phủ tam tiêu
Thượng tiêu, trung tiêu và hạ tiêu là 3 bộ phận của phủ tam tiêu. Cơ quan này liên kết chặt chẽ với tỳ vị tạo thành hệ thống tiêu hóa hoàn chỉnh. Thượng tiêu bắt đầu từ miệng xuống đến tâm vị dạ dày và có vai trò tiếp nhận thức ăn, nước uống xuống dạ dày. Phần trung tiêu bắt đầu từ tâm vị dạ dày đến hậu môn, bao gồm cả tạng can và thận. Phần hạ tiêu có vai trò thanh lọc tinh chất và các chất cặn bã, trong đó tinh chất được giữ lại ở thận và cặn bã được đẩy ra khỏi cơ thể qua đường tiểu tiện hoặc đại tiện.
Ba bộ phận của tam tiêu kết hợp với nhau giúp chuyển hóa thức ăn thành các chất dinh dưỡng và chuyển chúng đến các tạng phủ khác trong cơ thể.
(Sưu tầm)

Address

Lô 24 Tầng 2A Tòa Nhà A3 Số 250 Phố Minh Khai Quận Hai Bà Trưng
Hanoi
100000

Opening Hours

Thursday 09:00 - 17:00
Friday 08:00 - 17:00
Saturday 09:00 - 17:00
Sunday 09:00 - 17:00

Telephone

0845998668

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Phòng trị liệu tâm lý lâm sàng - THs Tâm lý học Nguyễn Thị Thu Hà posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram