Trong điều trị thường dùng siêu âm tần số 1 và 3 MHz với tác dụng chính sóng cơ học, tăng nhiệt và sinh học. Các kỹ thuật chính: trực tiếp, qua nước, siêu âm dẫn thuốc
II. CHỈ ĐỊNH
- Giảm đau cục bộ
- Giảm co thắt cơ.
- Viêm mãn tính.
- Xơ cứng, sẹo nông ở da.
- Dẫn một số thuốc vào tổ chức cục bộ (siêu âm dãn thuốc). CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Trực tiếp lên các u, tinh hoàn, buồng trứng, thai nhi.
- Không điều trị trên tinh hoàn, tử cung đang có thai, phụ nữ đang hành kinh.
- Trực tiếp vùng khớp ở trẻ em.
- Không điều trị trên các đầu xương của trẻ em, nhất là phần sụn.
- Viêm tắc mạch.
- Không điều trị vùng phổi người bị lao đang tiến triển hoặc viêm hạch do lao.
- Viêm da cấp.
- Không điều trị vùng phổi người bệnh bị giãn phế quản.
- Trực tiếp trên vùng chảy máu, đe dọa chảy máu. Người thực hiện:
- Bác sĩ chuyên khoa phục hồi chức năng hoặc kỹ thuật viên vật lý trị liệu.
2. Phương tiện
- Máy điều trị siêu âm cùng các phụ kiện như gel siêu âm, giấy lau
- Kiểm tra các thông số kỹ thuật của máy, kiểm tra dây đất nếu có.
- Thuốc siêu âm (siêu âm dẫn thuốc), chậu nước (siêu âm qua nước) nếu cần.
- Kiểm tra tần số phát siêu âm theo quy định (giọt nước)
3. Người bệnh
- Giải thích cho người
- Tư thế người bệnh phải thoái mái: nằm hoặc ngồi.
- Bộc lộ và kiểm tra vùng da điều trị.
4. Hồ sơ bệnh án:
- Ghi phiếu điều trị chuyên khoa. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Đặt các thông số kỹ thuật và cách điều trị theo chỉ định.
- Chọn gel thuốc theo chỉ định và tiến hành điều trị.
- Hết giờ tắt máy (bằng tay hoặc tự động).
- Kiểm tra vùng điều trị, thăm hỏi người bệnh, ghi chép hồ sơ. THEO DÕI
- Cảm giác và phản ứng người bệnh.
- Họat động của máy. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Điện giật: Tắt máy và xử trí theo quy định.
- Dự ứng tại chỗ: Xử trí theo phác đồ