
13/03/2025
Lạc chẩm- Tuyệt cốt
HUYỆT KINH ĐIỂN CHỮA VỀ ĐAU CỔ GÁY.
LẠC CHẨM- TUYÊT CỐT( HUYỀN CHUNG).
TÀI LIỆU THAM KHẢO: ĐIỀN TÒNG THẤT, VƯƠNG LẠC ĐÌNH.
Biên dịch: Nguyễn Tiến Thành
LẠC CHẨM HUYỆT:
Lạc chẩm huyệt một trong kỳ huyệt chữa đau cổ gáy cấp siêu tốc. Dưới đây là bài viết của một trong danh gia châm cứu bắc kinh
Lạc chẩm còn có tên là thất chẩm, thất hạng. Minh đại y gia Ngô Côn có viết : " thất chẩm là do phong tại vùng cổ gáy vậy. Cổ gáy đau vận động không được lưu lợi, không thể nằm gối được" . Nguyên nhân gây bệnh do lao động quá độ, khí huyết đột nhiên hao tổn, vệ khí không được kiên cố, cảm thụ phong hàn tà. Phát thành bệnh. Chứng này thuộc phong hàn tà vào làm khách ở tam dương kinh, chính khí hư tổn, phong tà tẩm nhiễu, hàn tà thu dẫn, cân cốt không được thư sướng mà dẫn đến bệnh. Trị lên dùng sơ thông kinh lạc, khư phong chỉ thống, bổ ích khí huyết, huyệt lạc chẩm là huyệt nằm ngoài đường kinh, vị trí nằm ở mu tay, khe đốt bàn 2-3, huyệt nằm ở khoảng giữa của ba kinh dương, vì vậy mà đa phần các y gia thường dùng huyệt này điều trị chứng lạc chẩm. Bệnh tình bệnh này thường ngắn, trị liệu đúng thì hiệu quả rất tốt. Điền lão đã vận dụng động tĩnh kết hợp với châm cứu, dùng kích thích mạnh, châm dùng tả pháp, khiến tà ngoại xuất, kinh mạch sơ thông, thông thì bất thống, lại dùng thêm huyệt ngoài kinh là hạng bách lao cùng với huyệt kiên tỉnh của kinh túc thiếu dương đởm. Kết hợp lại có tác dụng thông dương tán hàn, sơ thông lý khí, có tác dụng thu hiệu quả lập tức.
HUYỀN CHUNG
HUYỀN CHUNG ( TUYỆT CỐT ) TỦY CHI HỘI ( huyệt huyền chung là hội của tủy )
Huyệt huyền chung lại có tên khác là tuyệt cốt . là huyệt đại lạc của túc thiếu dương đởm , > viết : “ tủy hội tuyệt cốt” . cho nên ích tinh khí dương tinh huyết, vinh cân mạch , tráng tích tủy , tính hay kiện não ích trí , cường thân kiện bộ . Là huyệt hay dùng bậc nhất trên lâm sàng.
1 . CÔNG NĂNG: THANH TỦY NHIỆT, TIẾT ĐỞM HỎA , KHƯ PHONG THẤP, THÔNG KINH LẠC.
2 . PHỐI NGŨ:
+ huyệt huyền chung phối với khúc trì: có tác dụng khư phong tán hàn , hoạt huyết thông lạc. Chủ trị phong tà ngoại tập dẫn đến đau đầu, cổ gáy cứng, lạc chẩm.
+ huyền chung phối với kiên tỉnh: có tác dụng chủ yếu tán phong thông lạc, hoạt huyết thư cân. Chủ trị kiên tý phong tý ( đau vai cánh tay do phong), đau nhức, ma mộc, không nâng tay lên được, không thể sờ ra phía vai được.
+ huyền chung phối với tam âm giao: có tác dụng dưỡng huyết vinh cân, hoạt huyết thông mạch. Chủ trị huyết hư mà thụ nhận phong tà, cơ nhục ma mộc bất nhân, quan tiết sáp trệ bất lợi.
+ huyền chung phối với phong trì, túc lâm khấp: có tác dụng thanh nhiệt tán phong, lợi đởm thông lạc. Chủ trị thiên đầu thống, đau đầu do thần kinh huyết quản, tai ù, tai điếc cùng với chứng mắt khô sáo, đỏ đau.
3. CHÂM PHÁP:
Châm thẳng hướng huyệt tam âm giao.
Nguồn anh Nhất Thủ Thần Châm