Sức Khỏe Sinh Sản và Thai Kỳ

Sức Khỏe Sinh Sản và Thai Kỳ ☆ Kiến thức về Hỗ trợ sinh sản - Bệnh lý Sản phụ khoa - Y học bào thai ☆ Chia sẻ kiến thức chăm sóc, bảo vệ sức khỏe
Tư vấn sức khỏe miễn phí

𝟗 𝑴𝑶̂́𝑪 𝑲𝑯𝑨́𝑴 𝑻𝑯𝑨𝑰 𝑸𝑼𝑨𝑵 𝑻𝑹𝑶̣𝑵𝑮 𝑴𝑬̣ 𝑩𝑨̂̀𝑼 𝑪𝑨̂̀𝑵 𝑵𝑯𝑶̛́ 𝑻𝑹𝑶𝑵𝑮 𝑺𝑼𝑶̂́𝑻 𝑻𝑯𝑨𝑰 𝑲𝒀̀𝟏. 𝐊𝐡𝐚́𝐦 𝐭𝐡𝐚𝐢 𝐥𝐚̂̀𝐧 đ𝐚̂̀𝐮 𝐤𝐡𝐢 𝐭𝐡𝐚𝐢 𝐤𝐲̀ 𝟓-𝟖 𝐭𝐮𝐚...
01/01/2024

𝟗 𝑴𝑶̂́𝑪 𝑲𝑯𝑨́𝑴 𝑻𝑯𝑨𝑰 𝑸𝑼𝑨𝑵 𝑻𝑹𝑶̣𝑵𝑮 𝑴𝑬̣ 𝑩𝑨̂̀𝑼 𝑪𝑨̂̀𝑵 𝑵𝑯𝑶̛́ 𝑻𝑹𝑶𝑵𝑮 𝑺𝑼𝑶̂́𝑻 𝑻𝑯𝑨𝑰 𝑲𝒀̀
𝟏. 𝐊𝐡𝐚́𝐦 𝐭𝐡𝐚𝐢 𝐥𝐚̂̀𝐧 đ𝐚̂̀𝐮 𝐤𝐡𝐢 𝐭𝐡𝐚𝐢 𝐤𝐲̀ 𝟓-𝟖 𝐭𝐮𝐚̂̀𝐧
Lần khám thai đầu tiên vô cùng quan trọng đối với mẹ và thai nhi. Mẹ bầu nên đi khám ở khoảng tuần thứ 5-8 ngay sau khi phát hiện có thai bằng dấu hiệu trễ kinh, que thử thai 2 vạch hoặc các dấu hiệu mang thai sớm.
Khi đi khám thai lần đầu, bác sĩ sẽ chỉ định mẹ bầu tham gia một số kiểm tra xét nghiệm sau:
• Kiểm tra cân nặng, đo chiều cao để tính chỉ số BMI để đánh giá tình trạng thừa cân hoặc béo phì. Nếu chỉ số BMI quá cao, bác sĩ sẽ hướng dẫn mẹ cách kiểm soát cân nặng khi mang thai để hạn chế tối đa các biến chứng xảy ra.
• Kiểm tra huyết áp xem mẹ bầu có tăng huyết áp hay không, phòng ngừa nguy cơ tiền sản giật.
• Siêu âm xác định vị trí làm tổ của phôi thai, loại trừ tình huống mang thai ngoài tử cung gây nguy hiểm.
• Xét nghiệm máu kiểm tra sự hiện diện của hormone hCG trong trường hợp siêu âm không thấy rõ túi thai hoặc siêu âm có dấu hiệu bất thường.
• Tính tuổi thai và ngày dự sinh dựa trên kết quả siêu âm hoặc ngày đầu tiên của kỳ kinh gần nhất tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.
Bác sĩ cũng sẽ hỏi thăm thông tin tiền sử bệnh lý bản thân và gia đình để dự phòng các nguy cơ trong thai kỳ như tiền sử sảy thai, sinh non, tiền sản giật hay sản giật, bản thân hoặc gia đình có người mắc bệnh Down, nứt đốt sống, tăng huyết áp, đái tháo đường…
Ngoài ra, tại mốc khám thai này bác sĩ sẽ hướng dẫn cho mẹ bổ sung các nhóm vitamin và khoáng chất cần thiết khi mang thai; hướng dẫn chế độ ăn uống khoa học, cung cấp đủ các nhóm chất dinh dưỡng cho mẹ và bé; tư vấn lối sống lành mạnh và các điều cần tránh khi mới mang thai.
𝟐. 𝐓𝐡𝐚𝐢 𝐤𝐲̀ 𝟖-𝟏𝟎 𝐭𝐮𝐚̂̀𝐧
Trường hợp ở lần khám đầu tiên bác sĩ siêu âm chưa thấy phôi thai làm tổ hoặc chưa nghe tim thai, mẹ bầu sẽ được hẹn lịch khám vào lúc 8-10 tuần. Ở lần khám này, mẹ sẽ được kiểm tra toàn diện hơn các vấn đề phôi thai, siêu âm tim thai…

𝟑. 𝐓𝐡𝐚𝐢 𝐤𝐲̀ 𝟏𝟏-𝟏𝟑 𝐭𝐮𝐚̂̀𝐧 𝟔 𝐧𝐠𝐚̀𝐲
Đây là mốc khám thai quan trọng giúp phát hiện, tầm soát dị tật thai nhi đầu tiên mà bác sĩ khuyến cáo mẹ bầu cần thăm khám đúng lịch.
Chỉ có khoảng thời gian 11-13 tuần 6 ngày mới có kết quả đo độ mờ da gáy có ý nghĩa, nhờ đó phát hiện được những dị tật bẩm sinh liên quan đến bất thường nhiễm sắc thể như Down, Edward, Patau, và các bất thường hình thái học khác… Ngoài ra, ở lần khám thai này mẹ bầu có thể được chỉ định làm các xét nghiệm máu để tầm soát các bất thường nhiễm sắc thể thường gặp.
• Nếu là lần khám thai này phát hiện có hình ảnh siêu âm bất thường về cấu trúc của thai nhi hoặc nguy cơ bất thường số lượng nhiễm sắc thể cao bác sĩ sẽ khuyến cáo thực hiện các thủ thuật xâm lấn như sinh thiết g*i nhau hoặc chọc ối tuỳ theo từng trường hợp để xác định thai nhi có bất thường số lượng nhiễm sắc thể hay không.
“Đây là một xét nghiệm tầm soát cho độ chính xác cao lên đến 99%. Nguy cơ sảy thai do chọc ối hoặc sinh thiết g*i nhau là rất thấp, dưới 1% nên mẹ không cần lo lắng”.

𝟒. 𝐓𝐡𝐚𝐢 𝐤𝐲̀ 𝟏𝟔-𝟏𝟖 𝐭𝐮𝐚̂̀𝐧
Ở mốc khám thai lúc thai nhi được 16-18 tuần tuổi, mẹ bầu vẫn được thực hiện các kiểm tra thường quy như cân nặng, huyết áp, xét nghiệm nước tiểu, siêu âm… để theo dõi sự phát triển của thai nhi trong bụng mẹ.
Nếu ở lần khám thai trước mẹ bầu chưa được làm xét nghiệm máu để tầm soát các bất thường số lượng nhiễm sắc thể thường gặp, tại đợt khám này mẹ sẽ được làm Triple Test – đây là xét nghiệm máu thường được thực hiện khi thai nhi được 16-18 tuần tuổi để sàng lọc các bệnh lý ở thai nhi như ở tam cá nguyệt thứ nhất, tuy nhiên độ nhạy sẽ thấp hơn.

𝟓. 𝐓𝐡𝐚𝐢 𝐤𝐲̀ 𝟐𝟎-𝟐𝟒 𝐭𝐮𝐚̂̀𝐧
Khi thai nhi được khoảng 20-24 tuần tuổi, bác sĩ sẽ chỉ định mẹ thực hiện siêu âm 4D cùng các xét nghiệm cần thiết để kiểm tra hình thái thai nhi, phát hiện những bất thường nếu có, chẳng hạn như hở hàm ếch, dị tật sứt môi, dị dạng ở cơ quan và nội tạng… Bác sĩ cũng sẽ đo chiều dài cổ tử cung để tầm soát dấu hiệu sinh non. Khi phát hiện bất thường, bác sĩ sẽ chỉ định chọc ối để kiểm tra chính xác hơn.
Ở mốc khám thai này cũng có một việc làm rất quan trọng, đó là mẹ bầu sẽ được tiêm vắc xin ngừa uốn ván mũi đầu tiên.

𝟔. 𝐓𝐡𝐚𝐢 𝐤𝐲̀ 𝟐𝟒-𝟐𝟖 𝐭𝐮𝐚̂̀𝐧
Tại mốc khám thai lúc 24-28 tuần, mẹ bầu sẽ được thực hiện các kiểm tra lâm sàng như những lần khám thai khác để theo dõi sự phát triển của thai nhi. Bác sĩ sẽ chỉ định siêu âm 2D để theo dõi tăng trưởng của thai nhi và kiểm tra lượng nước ối, vị trí bám của nhau thai.
• Một xét nghiệm quan trọng ở thời điểm khám thai này là nghiệm pháp dung nạp glucose để phát hiện sớm đái tháo đường thai kỳ. Bác sĩ sẽ hướng dẫn mẹ thay đổi chế độ ăn, lối sống sinh hoạt và dùng thêm insulin trong những trường hợp cần thiết.
• Ngoài ra, đây là thời điểm mẹ bầu tiếp tục tiêm vắc xin bạch hầu – ho gà – uốn ván (Boostrix) nếu thai được hơn 27 tuần.
• Trong trường hợp mẹ bầu bị viêm gan B sẽ được làm xét nghiệm máu để quyết định có điều trị viêm gan B nhằm làm giảm nguy cơ lây nhiễm cho thai hay không.

𝟕. 𝐓𝐡𝐚𝐢 𝐤𝐲̀ 𝟐𝟖-𝟑𝟐 𝐭𝐮𝐚̂̀𝐧
Sau các kiểm tra lâm sàng thường quy, ở cột mốc 28-32 tuần mẹ bầu sẽ được chỉ định làm siêu âm hình thái học quý 3 để phát hiện các bất thường khởi phát muộn ở thai nhi như đầu nhỏ, bất thường hệ thần kinh trung ương, kiểm tra tim thai, ước tính kích thước thai nhi… (3)

𝟖. 𝐓𝐡𝐚𝐢 𝐤𝐲̀ 𝟑𝟐-𝟑𝟔 𝐭𝐮𝐚̂̀𝐧
Mẹ bầu không được bỏ lỡ mốc khám thai lúc 32-36 tuần để kiểm tra ngôi thai và sự phát triển của thai nhi. Ở thời điểm này, mẹ bầu sẽ đi khám thai mỗi 2 tuần 1 lần. Ở những trường hợp đặc biệt có thể làm thêm những xét nghiệm khác tuỳ theo từng trường hợp.

𝟗. 𝐓𝐡𝐚𝐢 𝐤𝐲̀ 𝟑𝟔-𝟒𝟎 𝐭𝐮𝐚̂̀𝐧
Lúc này, mẹ bầu sẽ được hẹn tái khám mỗi tuần để bác sĩ đánh giá sức khoẻ thai thông qua kết quả siêu âm và đo tim thai, đồng thời đánh giá cổ tử cung, khung chậu của mẹ để tiên lượng khả năng sinh ngả âm đạo.
® Ngoài 9 mốc khám thai quan trọng kể trên, đối với những mẹ bầu có yếu tố thai kỳ nguy cơ cao hoặc tiền sử mang thai gặp biến chứng, bác sĩ có thể chỉ định lịch khám thai dày đặc hơn để theo dõi sát sao thai kỳ. Tốt nhất, mẹ bầu nên lựa chọn một bác sĩ đồng hành xuyên suốt để nắm rõ thai kỳ, hướng dẫn chính xác, can thiệp điều chỉnh kịp thời và hiệu quả các tình huống cấp bách để quá trình “vượt cạn” an toàn, mẹ tròn con vuông.
Nguồn: TamAnhHospital

CHÚC MỪNG NĂM MỚI 2024 !Năm mới chúc tất cả mọi người có sức khoẻ dồi dào, vạn sự như ý
01/01/2024

CHÚC MỪNG NĂM MỚI 2024 !
Năm mới chúc tất cả mọi người có sức khoẻ dồi dào, vạn sự như ý

Cập nhật về hiệu quả và an toàn của thuốc Metformin ở bệnh nhân đái tháo đường thai kỳ Trong những thập kỷ qua, tỷ lệ mắ...
04/11/2023

Cập nhật về hiệu quả và an toàn của thuốc Metformin ở bệnh nhân đái tháo đường thai kỳ
Trong những thập kỷ qua, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ TK ngày càng tăng. Cho đến nay insulin vẫn là thuốc điều trị duy nhất cho ĐTĐ TK. Tuy nhiên ngày càng có nhiều ý kiến và nghiên cứu về sử dụng metformin trong thai kỳ, dù vẫn còn gây tranh cãi. Mới đây một nhóm các thầy thuốc nội khoa, nội tiết, sản khoa ở Trường Đại học Athen, Hy Lạp đã tiến hành đánh giá toàn diện các dữ liệu hiện có về hiệu quả và độ an toàn của metformin trong thai kỳ, cho cả mẹ và con.
• Ưu điểm: Metformin đã được xác nhận về hiệu quả và độ an toàn trên mẹ, có khả năng kiểm soát đường huyết tương đương với insulin. Ngoài ra, nó làm giảm sự tăng cân của mẹ và có thể làm giảm sự xuất hiện của tăng huyết áp. Metformin không làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh hoặc các tác dụng phụ nghiêm trọng khác, bao gồm điểm APGAR thấp. Một số nghiên cứu đã chứng minh giảm nguy cơ hạ đường huyết ở trẻ sơ sinh.
• Nhược điểm: Metformin có liên quan với tăng tỷ lệ sinh non và nhẹ cân khi sinh, mặc dù tác dụng này còn gây tranh cãi và phụ thuộc vào chỉ định sử dụng thuốc. Có bằng chứng cho thấy điều trị Metformin trong thai kỳ có thể dẫn đến sự thay đổi về chương trình phát triển của thai nhi và khuynh hướng béo phì ở trẻ em và hội chứng chuyển hóa ở tuổi trưởng thành.
Sau khi phân tích, các tác giả nhận định: Metformin có tiềm năng trở thành liệu pháp thay thế cho insulin trong thai kỳ vì nó có hiệu quả kiểm soát đường huyết tương đương với chi phí thấp hơn. Ngoài ra, đường uống cũng là một ưu điểm giúp tăng cường sự tuân thủ và được BN ưa thích. Tuy nhiên, việc sử dụng nó trong thai kỳ vẫn còn gây tranh cãi và cần thêm các nghiên cứu về lĩnh vực này.
Bài đăng trên Tạp chí Endocrine ngày 23/ 9/ 2023.
: PGS.Nguyễn Quang Bảy - Trưởng khoa Nội tiết, BV Bạch Mai

BUỒNG TRỨNG ĐA NANG (PCOS ) VÀ KHẢ NĂNG SINH CON?Hội chứng buồng trứng đa nang là một rối loạn nội tiết thường gặp của p...
04/02/2023

BUỒNG TRỨNG ĐA NANG (PCOS ) VÀ KHẢ NĂNG SINH CON?
Hội chứng buồng trứng đa nang là một rối loạn nội tiết thường gặp của phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Hiếm muộn là mối lo ngại lớn nhất của phụ nữ mắc phải hội chứng này. Vậy làm sao để phát hiện hội chứng này và cách điều trị là gì?
✨Triệu chứng thường gặp của hội chứng buồng trứng đa nang.
- Chu kỳ kinh không đều: các biểu hiện rối loạn kinh nguyệt có thể gặp ở phụ nữ PCOS là kinh không đều, kinh thưa hoặc vô kinh, có thể gặp rong cường kinh.
- Vô sinh: PCOS là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất ở người phụ nữ bị vô sinh.
- Béo phì: 4/5 phụ nữ PCOS có biểu hiện thừa cân hoặc béo phì.
- Rậm lông: lông phát triển nhiều quá mức ở mặt, ngực, bụng, đùi. Tình trạng này ảnh hưởng đến hơn 7/10 phụ nữ PCOS.
- Mụn trứng cá: xuất hiện từ sau dậy thì nhưng không đáp ứng với các điều trị thông thường.
- Da dầu.
- Mảng tăng sắc tố da: Là những mảng da dày hơn bình thường, đen sạm, mịn như nhung. Thường xuất hiện ở những vùng có nếp gấp của cơ thể như nách, bẹn, cổ.
- Buồng trứng có nhiều nang nhỏ.
☀ Khi các chị em trong độ tuổi sinh sản có các triệu chứng trên, hãy đến các cơ sở khám phụ khoa để xác định xem liệu bạn có mắc PCOS không. PCOS được xác định khi bạn có ít nhất 2 trong 3 triệu chứng sau:

1/ Rối loạn rụng trứng (kinh nguyệt không đều)

2/ Tăng hormone Androgen

3/ Hình ảnh buồng trứng đa nang.

👉 Nguyên nhân gây PCOS là gì?

Hiện nay, các nhà khoa học vẫn chưa rõ nguyên nhân gây nên tình trạng này. Tuy nhiên PCOS được cho là có liên quan đến nhiều yếu tố phối hợp bao gồm: tình trạng đề kháng insullin, tăng nồng độ hormone Androgens trong máu và rối loạn phóng noãn (rụng trứng).

*Đề kháng insullin là gì?

Đây là tình trạng khi mà các tế bào của cơ thể không đáp ứng với các tác động của insullin (một hormone có vai trò trong chuyển hoá đường) dẫn đến nồng độ đường trong máu tăng cao. Đề kháng insullin có thể dẫn đến đái tháo đường. Nó cũng có liên quan đến tình trạng tăng sắc tố da.

*Biểu hiện khi nồng độ Androgens trong máu tăng cao:

Khi nồng độ Androgens trong máu cao hơn bình thường, hoạt động của buồng trứng sẽ bị rối loạn, dẫn đến không có hiện tượng rụng trứng hàng tháng. Cường Androgens cũng gây ra rậm lông và mụn trứng cá.

*Hậu quả của rối loạn phóng noãn (rụng trứng) là gì?

Phụ nữ bình thường rụng trứng mỗi tháng 1 lần. Với phụ nữ PCOS, rụng trứng không xảy ra đều đặn và thường xuyên, dẫn đến kinh nguyệt thưa và không đều. Khả năng thụ thai thấp do ít rụng trứng, PCOS là một trong những nguyên nhân vô sinh thường gặp. Biểu hiện trên buồng trứng bằng sự xuất hiện nhiều nang nhỏ.

☄Phụ nữ PCOS đối mặt với những nguy cơ sức khoẻ gì?

PCOS ảnh hưởng đến toàn cơ thể không chỉ riêng cơ quan sinh sản. Nó khiến cho người phụ nữ tăng nguy cơ gặp phải các vấn đề sức khoẻ nghiêm trọng và để lại hậu quả lâu dài.

Tình trạng đề kháng insullin làm tăng nguy cơ bị đái tháo đường typ 2 và bệnh lý tim mạch.

Một số phụ nữ PCOS gặp phải tình trạng tăng sinh nội mạc tử cung và tăng nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung.

Họ cũng có nguy cơ trầm cảm và rối loạn giấc ngủ.

♦Điều trị PCOS là điều trị triệu chứng

PCOS là một hội chứng mang tính hệ thống, chưa rõ nguyên nhân nên không có biện pháp điều trị triệt để. Phương pháp điều trị sẽ được điều chỉnh theo từng bệnh nhân, tuỳ thuộc vào các triệu chứng và vấn đề sức khoẻ họ đang gặp phải, đặc biệt là mong muốn có thai của người bệnh.

▪Thuốc ngừa thai được sử dụng để điều trị cho PCOS như thế nào?

Thuốc ngừa thai hàng ngày chứa nội tiết phối hợp Estrogen và Progestin có thể được sử dụng để điều trị lâu dài cho bệnh nhân PCOS, khi người bệnh chưa muốn có thai. Thuốc có tác dụng điều hoà chu kỳ kinh nguyệt, giảm nguy cơ tăng sinh và ung thư nội mạc tử cung. Bên cạnh đó một số loại Progestin có hoạt tính đề kháng Androgen còn có tác dụng giảm triệu chứng mụn và rậm lông.

▪Giảm cân giúp cải thiện triệu chứng PCOS

Với phụ nữ PCOS bị thừa cân hoặc béo phì, giảm cân giúp tăng khả năng rụng trứng và điều hoà chu kỳ kinh nguyệt. Thậm chí chỉ giảm một số ít cân nặng, chu kỳ kinh của bạn cũng có thể đều hơn. Giảm cân cũng cho thấy cải thiện tình trạng đề kháng insullin, giảm nguy cơ đái tháo đường typ 2 và bệnh lý tim mạch. Triệu chứng mụn và rậm lông cũng có cải thiện.

▪Thuốc tăng nhạy cảm với insullin hỗ trợ điều trị PCOS

Những thuốc hỗ trợ tế bào tăng nhạy cảm với insullin thường được sử dụng để điều trị đái tháo đường, chúng cũng được sử dụng trong điều trị PCOS. Những thuốc này giúp cơ thể tăng đáp ứng và giảm đề kháng với insullin. Ở phụ nữ PCOS, thuốc giúp giảm nồng độ androgen và cải thiện rụng trứng, dẫn đến kinh nguyệt đều hơn và dễ thụ thai hơn.

♦Làm gì để tăng khả năng có thai cho phụ nữ PCOS?

Rụng trứng là điều kiện tiên quyết để có thai. Phụ nữ PCOS thường bị rối loạn rụng trứng, do đó khả năng thụ thai cũng giảm.

- Giảm cân là một phương pháp rất hiệu quả giúp cải thiện tỉ lệ rụng trứng đối với nhũng bệnh nhân PCOS có thừa cân.

- Thuốc kích thích rụng trứng thường được bác sĩ kê đơn khi các phương pháp tự điều chỉnh của người bệnh không hiệu quả. Tuy nhiên phương pháp này cũng có những nguy cơ như đa thai …

- Phẫu thuật trên buồng trứng được áp dụng khi các biện pháp trên không hiệu quả. Sau phẫu thuật, tỉ lệ rụng trứng của người bệnh tăng lên, tuy nhiên hiệu quả dài hạn của phương pháp này vẫn còn chưa rõ ràng.
Nguồn: BV Từ Dũ

📢📢 TIÊU CHẢY DO ROTAVIRUS - CĂN BỆNH QUEN THUỘC NHƯNG RẤT NGUY HIỂM🆘 Rotavirus là nguyên nhân hàng đầu gây tiêu chảy nặn...
03/02/2023

📢📢 TIÊU CHẢY DO ROTAVIRUS - CĂN BỆNH QUEN THUỘC NHƯNG RẤT NGUY HIỂM

🆘 Rotavirus là nguyên nhân hàng đầu gây tiêu chảy nặng, nhập viện thậm chí tử vong ở trẻ nhỏ. Bệnh thường gặp ở nhóm trẻ từ 6 - 36 tháng tuổi. Tại Việt Nam, 55% trường hợp tiêu chảy cấp nhập viện ở trẻ nhỏ do Rotavirus.

⚡ Dịch tiêu chảy cấp do Rotavirus thường xảy ra vào thời điểm giao mùa, đặc biệt mùa đông và mùa xuân. Những năm gần đây, bệnh xảy ra rải rác quanh năm.

🔻 Dưới đây là những thông tin cha mẹ cần biết về tiêu chảy cấp do Rotavirus để có thể chăm sóc và phòng bệnh cho trẻ tốt nhất.
Nguồn: BV Nhi Trung Ương

MỘT SỐ NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG THUỐC TRÊN LÂM SÀNG.- Khi cho BN uống digoxin nếu thấy mạch chậm  Cần truyền đúng y lệnh và th...
03/02/2023

MỘT SỐ NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG THUỐC TRÊN LÂM SÀNG.

- Khi cho BN uống digoxin nếu thấy mạch chậm Cần truyền đúng y lệnh và theo dõi kỹ nhịp tim của bệnh nhân.

- Đối với BN bị tăng kali máu khi có chỉ định dùng Insulin để hạ kali máu thì phải pha Insulin vào dung dịch Glucose ưu trương phòng tụt đường máu.

- Khi huyết áp BN cao hoặc rất cao và có chỉ định nhỏ Adalat dưới lưỡi thì nên dùng kim tiêm thuốc để chọc thủng viên thuốc rồi nhỏ cho BN. Không dùng kim 18 hoặc kim truyền dịch để chọc thủng thuốc vì lượng thuốc vào rất lớn sẽ nguy cơ hạ huyết áp BN.

=> Cần theo dõi HA của bn sau khi nhỏ thuốc, để đề phòng hạ áp đột ngột.

- Khi tiêm muối Calci cho BN chú ý không để chệch ven vì gây hoại tử tổ chức.

- Khi BN cần đặt 2 đường truyền tĩnh mạch không nên truyền chung các loại dịch với Natri bicarbonat 1,4% vì dễ gây kết tủa.

- Trong/sau khi tiêm thuốc - truyền dịch cho BN nếu BN thấy đau ngực, mẩn ngứa, khó thở... lập tức tiêm tĩnh mạch 1 ống Solimedon/ Solu medron / Diphenhydramin mà không chờ y lệnh Bác sĩ.

* Bổ sung thêm các thuốc kháng sinh cần tránh pha chung:

1. Pha ceftriaxone vào ringerlactat (sản phẩm có chứa calci) nó sẽ kết tủa theo thời gian và gây sốc cho bệnh nhân.

2. Dung dịch pha an toàn nhất cho kháng sinh là muối sinh lý.

3. Không pha dimedrol với các loại ks khác trong một chai dịch truyền.

* Lưu ý: Khi chích nhiều loại kháng sinh khác nhau cho bn qua dây truyền dịch hoặc vein kim luồn, cần tráng đoạn dây truyền dịch sẽ bơm thuốc & vein kim luồn bằng nước muối sinh lý trước khi bơm thuốc + trước khi bơm 1 loại khác sinh khác tiếp theo để phòng tránh trường hợp thuốc gây kết tủa sẽ dẫn tới tắc mạch mà không thể kiểm soát.

* Luôn mang theo hộp chống shock theo khi đi thực hiện thuốc!
Cre: Cập nhật Y khoa - Medical updates

A-Z mọi câu hỏi của F0 cho mọi người đỡ hoang mang. Bài viết được tổng hợp bởi bác sĩ Nguyễn Tiến Phúc ⛔️ Giai đoạn an t...
25/02/2022

A-Z mọi câu hỏi của F0 cho mọi người đỡ hoang mang.
Bài viết được tổng hợp bởi bác sĩ Nguyễn Tiến Phúc
⛔️ Giai đoạn an toàn, giai đoạn nguy hiểm :
Giai đoạn đầu có ho sốt, rát họng thường an toàn nhưng lại khiến nhiều người lo lắng vì họ cảm nhận được triệu chứng.
Giai đoạn nguy hiểm thực sự lại có thể diễn ra sau đó 5-7 ngày, thậm chí là 10 ngày kể cả đã âm tính trên xét nghiệm. Dấu hiệu thiếu oxy thầm lặng cần được theo dõi thường xuyên spO2 mỗi ngày 2 lần. Nếu thấy bệnh nhân đột ngột thở nhanh và sâu thì chuyển viện khẩn cấp.
Người già, bệnh nền, chưa tiêm vaccine rất cần chú ý tình huống này.
⛔️ Sau ngày thứ 28 thì bạn mới có thể yên tâm
——-
⛔Khi nhiễm Covid sẽ khiến gây viêm long đường hô hấp trên, niêm mạc mũi họng sẽ phù nề tăng tiết dịch, nếu thấy nghẹt mũi thì có thể dùng nước muối sinh lý đẳng trương dạng xịt sương để rửa bớt nhày, cũng không cần làm nóng lên làm gì.
Không tự pha nước muối để dùng do phần lớn quý vị sẽ tạo ra nước muối ưu trương sẽ gây tổn thương niêm mạc nhiều hơn.
Khi viêm, trên niêm mạc mũi họng sẽ có nhiều nốt tổn thương, cho nên rất nhạy cảm. Quý vị không nên dùng những thứ như tinh dầu gừng tỏi, bạc hà, xả để xông vì nó sẽ gây kích thích nhiều hơn và tăng tăng phản ứng viêm nếu xông kèm dung dịch được đun nóng.
Nghẹt mũi quá có thể dùng Otrivin hoặc otriven để nhỏ. Với thuốc này cần dùng đủ liều lượng và không dùng kéo dài quá lâu. Bên trong hộp thuốc có sẵn tờ hướng dẫn cách dùng. Quý vị nhớ đọc kỹ.
———
Rát họng do covid không cần điều trị vì không có cách nào làm nó khỏi sau 1 hôm đâu. Tổn thương niêm mạc họng này sẽ tự lành sau vài ngày. Chỉ cần giữ vệ sinh răng miệng, xúc họng bằng nước nguội sạch, nước muối sinh lý 0,9% là được.
Nếu ho khan nhiều thì uống giảm ho để giảm kích thích.
———-
⛔️ Xông hơi có điều trị được Covid hay không?
Trả lời luôn: KHÔNG!
Đôi khi chúng ta làm theo thói quen, theo kinh nghiệm nhưng chẳng mấy ai đem kiến thức để đi tìm chân lý khoa học cả! Ông bà bố mẹ, bạn bè bảo sao thì làm vậy, chứ không biết đúng sai.
Tôi đến phát nản với những quý vị chẳng hiểu mô tê gì, xông những 4-5 lần/ ngày để điều trị Covid.
Quý vị tưởng mua ít lá cây về đun cái nồi nước to rồi ôm nó chui vào chăn, tưởng là sẽ giúp giảm triệu chứng hay khỏi Covid nhanh hơn ah? Chuyện đó là tầm bậy!
Cách quý vị làm người ta gọi là xông hơi ướt! Còn 1 cách khác gọi là xông hơi khô mà nhiều phòng Sauna đang dùng.
Quý vị chui vào cái chăn ôm cái nồi nước sôi sẽ khiến nhiệt độ tăng cao bên trong, khiến mạch máu dưới da giãn ra, khiến quý vị túa mồ hôi ra như tắm và quý vị thấy rất sảng khoái, dễ chịu. Điều này thì dễ hiểu vì nó cũng chính là 1 cách thư giãn khiến quý thích thú, sau cơn sảng khoái, quý vị thấy người nhẹ nhõm và cho rằng nó chữa được bệnh.
Xông hơi thực chất là 1 liệu pháp thư giãn và nó có tác dụng hỗ trợ chăm sóc giảm nhẹ 1 số vấn đề như giảm đau về khớp, bổ trợ trong vận động của khớp, thông qua tăng lưu lượng tuần hoàn sẽ giảm đau cơ, giảm stress…
Tuy nhiên
Xông hơi quá lâu, quá nhiều lần sẽ khiến cơ thể mất nước, rối loạn điện giải, gây tụt huyết áp, tim đập nhanh. Sốt đã gây mất nước rồi, giờ quý vị lại xông cho nó mất nước thêm ra. Nếu quý vị khó thở thì đừng dại mà xông vì nó khiến quý vị khó thở nhanh hơn.
Quý vị có thể xông khi cơ thể khoẻ trở lại, còn nếu quý vị vẫn muốn xông thì mỗi tuần chỉ nên xông 1-2 lần. Mỗi ngày xông 1 lần cũng đã là nhiều nếu làm liên tục. Sau khi xông nhớ uống nước đầy đủ để tránh mất nước.
Những người huyết áp thấp, suy thận, suy tim, tiền sử tai biến thì không nên xông.
Quên mất, cái này không liên quan Covid: Xông có thể giúp làm giảm cân, nhưng là giảm cân do giảm nước trong cơ thể, chứ không giảm mỡ trong cơ thể. Mỡ trong cơ thể quý vị không giống mỡ trên chảo. Mỡ trên chảo chảy ra được khi đun nóng chảo, còn mỡ trong cơ thể quý vị nó chỉ bớt đi thông qua con đường chuyển hoá chứ không phải nhiệt độ trong cái phòng xông hơi.
———-
🅾️ Cần biết các giai đoạn của Covid khi theo dõi cho F0 trẻ em tại nhà.
1. Giai đoạn ủ bệnh: 2-14 ngày, trung bình từ 4-7 ngày. Giai đoạn này virus sau khi nhiễm vào đang nhân lên cho đến khi đủ mạnh để bộc lộ ra triệu chứng. Giai đoạn này không có triệu chứng gì đặc biệt
2. Giai đoạn khởi phát: Xảy ra sau khi ủ bệnh với các triệu chứng, kéo dài khoảng 5-7 ngày.
Sốt.
Mệt mỏi.
Đau đầu.
Ho khan.
Đau họng.
Nghẹt mũi/sổ mũi,.
Mất vị giác/khứu giác.
Nôn và tiêu chảy, đau cơ...
Tuy nhiên khá nhiều trẻ không có triệu chứng.
Các triệu chứng khác ít gặp hơn:
Tổn thương da (hồng ban các đầu ‎ngón chi, nổi ban da…); rối loạn nhịp tim; tổn thương thận cấp; viêm thanh mạc ‎(tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng bụng, tràn dịch màng tim); gan to, viêm gan; ‎bệnh não (co giật, hôn mê hoặc viêm não).
Các triệu chứng nặng thường diễn biến từ ngày thứ 5 của giai đoạn này trở ra. Nếu không có tiến triển nặng thì sẽ bước vào giai đoạn lui bệnh từ ngày thứ 7 hoặc ngày thứ 10.
2. Giai đoạn lui bệnh: Từ ngày thứ 7 trở ra nếu ko có biến chứng nặng trẻ sẽ dần hồi phục sau 1-2 tuần
——-
Có triệu chứng gì thì sẽ điều trị triệu chứng đó: Sốt, ho, tiêu chảy…Luôn phải đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ cho trẻ.
Người chăm sóc trẻ cần chú ý vệ sinh thân thể, răng miệng, mũi họng cho trẻ.
- Nếu là trẻ lớn, hướng dẫn trẻ tập thể dục tại chỗ và tập thở ít nhất 15 phút/ngày.
- Theo dõi trẻ: Đo thân nhiệt tối thiểu 2 lần/ngày hoặc khi cảm thấy trẻ sốt. Đo SpO2 (nếu có) tối thiểu 2 lần/ngày hoặc khi cảm thấy trẻ mệt, thở ‎nhanh/khó thở. Khai báo y tế hàng ngày (qua điện thoại hoặc phần mềm qui định).
Báo với nhân viên y tế khi có triệu chứng bất thường:
+ Sốt trên 38 độ C kéo dài quá 5 ngày
+ Trẻ lớn đã biết kêu tức ngực, trẻ nhỏ hơn thì người chăm sóc thấy trẻ quấy khóc hoặc các biểu hiện khác thường của trẻ như bỏ bú, chậm tiếp xúc, mắt kém linh hoạt.
+ Trẻ kêu đau rát họng, ho.
+ Trẻ cảm giác khó thở hoặc người lớn quan sát và nhận thấy trẻ khó thở.
+ Trẻ bị tiêu chảy kéo dài
+ Đo SpO2 dưới 96%.
+ Trẻ mệt, không chịu chơi.
+ Trẻ ăn/bú kém, bỏ bú.
———————-
🅾️ NGUYÊN TẮC THEO DÕI ĐIỀU TRỊ F0 TẠI NHÀ
(Dành cho người dân)
1.F0 không triệu chứng: KHÔNG CẦN DÙNG BẤT CỨ THUỐC GÌ cho đến khi xuất hiện các triệu chứng sau:
- Sốt: Hạ sốt Paracetamol có các dạng đóng gói từ 80mg, 100mg, 150mg, 250mg, 500mg. Có thể phối hợp Ibuprofen hoặc dùng đơn độc nếu Paracetamol tác dụng ít ( không dùng ibuprofen trên sốt xuất huyết, viêm loét dạ dày thực quản…) dùng thêm Oresol vì sốt gây toát mồ hôi và thiếu nước.
-Ho: Ho nhẹ thường không cần dùng thuốc giảm ho, ho quá nhiều có thể cân nhắc dùng nếu ho khan.
-Tăng tiết dịch mũi hầu họng: có thể dùng tiêu long đờm nhưng không dùng giảm ho để phản xạ ho tống chất nhày ra ngoài.
-Đau rát họng: thường tự hết theo thời gian, không thể hết ngay được.
-Tiêu chảy: dùng Oresol
2. Kháng sinh:
Phần lớn không cần dùng kháng sinh. Chỉ dùng kháng sinh khi có bằng chứng nhiễm vi khuẩn. Thường chỉ nhân viên y tế mới có kinh nghiệm để đánh giá liệu bệnh nhân Covid có bội nhiễm thêm vi khuẩn hay không, thông qua thăm khám và làm 1 số xét nghiệm.
Sốt do virus ít khi kéo dài quá 4 ngày. Nếu sốt kéo dài từ 5 ngày trở lên, rất có thể bội nhiễm vi khuẩn, cần đi khám. Đã hết sốt nhưng vài ngày sau đó lại tái sốt cũng có thể gợi ý việc bội nhiễm vi khuẩn.
Điều trị kháng sinh, tốt nhất là dựa trên kháng sinh đồ.
Kháng sinh không điều trị được các loại virus trong đó có Covid.
3. Kháng virus:
Đối với các loại thuốc chưa cấp phép chính thức, phải dùng như một thuốc thử nghiệm lâm sàng có ký cam kết của người dùng.
Đối với những người già có hoặc không có bệnh nền, người trẻ bệnh nền nguy cơ tiến triển nặng có thể cân nhắc dùng sớm kháng virus:
-Favipiravir: không dùng cho phụ nữ có thai, trẻ dưới 18 tuổi, không dùng cho bệnh nhân suy gan suy thận.
-Molnupiravir: là một thuốc dùng trong đề cương thử nghiệm lâm sàng. Nên liên hệ với y tế tuyến cơ sở để nhận cấp phát.
4. Corticoid ( dexamethasone, Medrol-Methylprednisolone)
Chỉ dùng khi có sự đánh giá tình trạng bệnh của nhân viên y tế.
Dùng Corticoid trong giai đoạn sớm có thể dẫn đến bệnh trầm trọng hơn, do Corticoid ức chế miễn dịch khiến virus nhân lên nhanh và mạnh hơn.
5. Chống đông: Nên dùng dưới sự đánh giá và theo dõi của nhân viên y tế, mục đích dự phòng huyết khối trên những bệnh nhân có bệnh nền mà hiện diện nguy cơ rối loạn đông máu. Không tự ý dùng vì có thể gây ra xuất huyết dưới da, xuất huyết nội tạng và tăng nặng tình trạng viêm loét dạ dày thực quản…
6. Khó thở nên nhập viện theo dõi. Không tự theo dõi ở nhà. SpO2 38C
- Nếu bé < 12 tháng: dùng viên đạn đặt hậu môn Efferalgan 80-150 mg ( nhớ tính theo mg/kg cân nặng có trong tờ hướng dẫn)
- Bé từ 1 tuổi : Dùng dạng bột, siro như: paracetamol ( hapacol) 150, 250 mg ( nhớ tính theo mg/kg cân nặng có trong tờ hướng dẫn)
Nếu sau 2 h không hạ sốt mẹ dùng Ibuprofen siro xen kẽ với paracetamol. ( Lưu ý Ibuprofen chỉ nên ưu tiên thứ 2 nếu một mình paracetamol khó hạ sốt, ibuprofen chống chỉ định trên sốt xuất huyết)
Kết hợp trườm ấm trán, nách, bẹn và cởi lỏng quần áo, nhiệt độ phòng mát không quá lạnh
Tên thuốc: paracetamol, Ibuprofen
❤️
2. Nhóm các thuốc chữa ho:
- Khi bé ho nhiều ảnh hưởng ăn uống, bú, ngủ nghỉ, chơi, học tập và nên chỉ ho khan mới dùng
+ Khuyến khích trẻ uống nhiều nước để giảm cơn ho. Đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi, mẹ nên cho trẻ bú nhiều bữa hơn. Trẻ lớn hơn có thể bổ sung thêm nước hoa quả để tăng cường vitamin và khoáng chất, giúp nâng cao sức đề kháng.
+ Sử dụng máy tạo ẩm, tăng độ ẩm không khí ( nếu gia đình có máy) Lưu ý! Máy phải làm sạch màng lọc thường xuyên.
+ Với trẻ lớn, cha mẹ có thể hướng dẫn con súc miệng bằng nước muối loãng, ấm 5-6 lần trên ngày để loại bỏ chất nhày( Lưu ý là dùng muối đẳng trương, không dùng ưu trương và nhược trương) (Dung dịch natri clorid đẳng trương (0,9%))
- Dùng khi được chỉ định của Bác sĩ nha
- Methophan siro, AT deslotaradin, Halixol, U-thel syrupt,
- Xịt Olyfrin, Xitrat..
- Nhỏ Otriven ( bé < 1 Tuổi), ottrivin ( bé > 1 tuổi) khi bé ngạt mũi (Lưu ý: Không nhỏ quá nhiều lần trong ngày và không dùng kéo dài quá 4 ngày)
- Nước muối sinh lý ( đẳng trương) ấm để nhỏ vào mũi hoặc dùng chai xịt chứa nước biển sâu để rửa mũi ngày 5-6 lần ( Tốt nhất nên dùng dạng phụt sương để tránh lọt vào xoang)
❤️
3. Thuốc long đờm
- Thuốc long đờm nên dùng khi trẻ ho có đờm hoặc đờm quá đặc không khạc ra được. (Tránh dùng cùng lúc thuốc long đờm với thuốc giảm ho.)
- Phải có chỉ định của Bác sĩ các mẹ nhé
- Không được lạm dụng kháng sinh
Nếu trẻ lớn: Neo-codion, trẻ > 6 tháng: Methopan siro, trẻ nhỏ : Halixol ...
❤️
4. Bù oresol đường uống cho con:
- Khi bé bị sốt cao, nôn nhiều, đi ngoài nhiều ( đi > 3l/day, phân lỏng hoặc tóe nước)
- Với trẻ 1 tuổi: cho uống 5-15 ml Oresol (tùy theo tuổi) mỗi 5 phút.
Không được pha Oresol vào sữa mẹ để cho con uống
Thuốc: gói vị cam, chai oresol sẵn..
❤️
5. Khi bé đi ngoài: số lần > 3 trên ngày, phân lỏng hoặc tóe nước
- Chụp ảnh gửi cho Bác sĩ
- Bù oresol theo hướng dẫn trên
- Bổ sung kẽm và vitamin C
- Men Vi sinh Virvic, enterogremi.......,
- Dùng kháng sinh như Biseptol siro
❤️
6. Bổ sung các Vitamin và chất khoáng cho con
- Trẻ lớn cho con uống nước ép hoa quả: táo, cam, cà rốt, dưa hấu
- Trẻ nhỏ cho tăng cường bú mẹ
- Bổ sung các Multivitamin, vitamin nhóm B, D ( Nhưng không lạm dụng vì chưa có bằng chứng khoa học cho việc dùng cái này)
❤️
7. Nếu bé nôn trớ nhiều:( thường bé 1-2 tuổi)
- Không cho bé bú nhiều một lần mà chia nhiều bữa nhỏ
- Sau bú ko nằm ngay, hoặc nên nằm đầu cao
- Cho con bú đúng tư thế
Xử trí:
+ Cha mẹ cần lập tức nghiêng ngay đầu trẻ sang một bên à điều này nhằm giúp bé không bị sặc chất nôn.
+ Sau đó nhanh chóng làm sạch chất nôn trong miệng, họng và mũi trẻ (miệng trước, mũi sau), bằng cách hút hoặc quấn khăn gạc vào ngón tay thấm hết chất nôn trong mồm và họng trẻ.
+ Khum tay vỗ nhẹ hai bên lưng nhằm trấn an trẻ, đồng thời giúp trẻ ho bật nốt chất nôn còn lại trong họng ra ngoài.
+ Tuyệt đối không được bế xốc trẻ lên khi trẻ đang nôn vì sẽ làm tăng nguy cơ trào dịch ói vào phổi, rất nguy hiểm cho trẻ.
+ Nếu trẻ bị nôn trớ khi ngủ nên đặt trẻ nằm yên, kê cao đầu, đồng thời luôn để thân mình phía trên của bé cao hơn phía dưới để tránh hiện tượng trào ngược dạ dày.
+ Khi bé ngừng nôn, hãy cho bé uống một lượng nhỏ nước ấm hoặc nước điện giải sau mỗi 30 phút đến 1 tiếng. Nếu trẻ tiếp tục nôn thì cần cho uống luân phiên 50ml nước đường sau mỗi 30 phút để ổn định dạ dày cho trẻ.
Trẻ trên 2 tuổi, các mẹ có thể pha nước gừng ấm cho trẻ uống từng chút một.
+ Nếu bé biểu hiện tím tái, khó thở gọi ngay cho Bác sĩ chuyên khoa Nhi
Bs Cường - Nhóm bs tư vấn hỗ trợ Online F0
————
Các F0 sẽ cần
Chia sẻ rộng! Kiến thức chuẩn sẽ giúp cứu nhiều F0 hơn!
❌🆘 Bộ tài liệu hướng dẫn chăm sóc F0 tại nhà dành cho người lớn và trẻ em kèm theo chia sẻ về 5 sai lầm trong chăm sóc, điều trị F0 tại nhà!🆘❌
1. Xông hơi, đánh gió quá nhiều lần mỗi ngày.
Xông hơi, đánh gió không có tác dụng tiêu diệt virus!
Xông hơi, đánh gió giúp người bệnh cảm thấy dễ chịu, tuy nhiên nếu thực hiện quá nhiều lần sẽ khiến cơ thể bị mất nước, mất điện giải và có thể tổn thương niêm mạc đường hô hấp.
Chỉ nên xông hơi nếu không sốt cao, thực hiện ở nơi kín gió và cũng không nên nhiều hơn 1 lần mỗi ngày.
Nếu ngạt mũi nhiều thì nên nhỏ mũi nước muối sinh lý, dùng thuốc co mạch tại chỗ như Otrivin hay Coldi-B, và cũng chỉ nên xông mỗi ngày 1 lần.
2. Dùng kháng viêm corticoid trong những ngày đầu, khi SpO2 còn trên 95%
Đây là vấn đề "biết rồi, khổ lắm, nói mãi" nhưng chưa hề thấy suy giảm. Rất nhiều F0 dùng methylprednisolon (4 hoặc 16mg), dexamethasone hoặc prednisolon không đúng.
Kháng viêm corticoid bản chất là thuốc ức chế miễn dịch, khi cơ thể đang sốt cao, chiến đấu quyết liệt chống lại virus, thì lại đưa corticoid vào, ức chế hệ miễn dịch của cơ thể, khác gì tiếp tay cho virus tấn công, "nhà tôi đây, mời anh xơi".
Khi SpO2 còn trên 95%, khi chưa phải thở oxy thì tất cả các nghiên cứu cho đến nay đều khuyến cáo mạnh mẽ: CHỐNG CHỈ ĐỊNH dùng corticoid!
3. Dùng quá nhiều loại thuốc không tác dụng để phòng lây nhiễm!
Khá nhiều người khi có nguy cơ lây nhiễm vội vàng tìm mua các loại thuốc được cho là phòng chống lây nhiễm tốt.
Tăng cường hệ miễn dịch có thể giúp cơ thể chống được sự xâm nhập của virus, tuy nhiên đó là một quá trình lâu dài, và cần kết hợp các yếu tố khác nữa như ăn uống đủ chất, tập luyện đều đặn, ngủ nghỉ hợp lý.
Không có loại thần dược nào lại giúp tăng được sức đề kháng chỉ trong vài ngày cả.
Thay vì tiền mất tật mang, chỉ cần thực hiện tốt các hướng dẫn về bảo hộ và súc họng các dung dịch có chứa povidone iodin 1% hoặc chlorhexidin gluconat 0,12-0,20%. Cách súc họng hiệu quả vui lòng Google. Trước và sau khi súc các dung dịch này nên súc thêm nước muối sinh lý. Mỗi ngày có thể súc 3-4 lần.
4. Dùng quá nhiều thuốc bổ, vitamin, thuốc tăng cường miễn dịch
Cái gì nhiều quá đều không tốt!
Hiện tại, có một số nghiên cứu cho thấy việc sử dụng kẽm, vtm C, vtm D liều cao có thể giúp người bệnh Covid nhanh bình phục hơn. Tuy nhiên, các bằng chứng khoa học là chưa rõ ràng, chưa có tính thuyết phục cao.
Nếu chỉ cần cung cấp thật nhiều kẽm hay vtm C, vtm D mà giúp nhanh khỏi bệnh thì nhân loại đã chẳng phải đau đầu tìm ra đủ loại thuốc để trị Covid.
Khá nhiều bà mẹ khi gửi hình ảnh các loại thuốc đang dùng cho con mình, có tới 3-4 loại có vitamin C, hoặc 3-4 loại đều có kẽm!
Mỗi ngày chỉ cần một viên vitamin tổng hợp là đủ. Quan trọng nhất là ăn uống đủ chất, không bị mất nước, điện giải và có giấc ngủ tốt.
Các thuốc tăng cường miễn dịch về cơ bản đều tốt, nhưng cũng không nên dùng quá nhiều một lúc. Tăng cường miễn dịch là câu chuyện dài hạn, các bạn có thể chọn loại thuốc hay tpcn phù hợp, dùng với liều vừa phải và nên dùng lâu dài thì mới có hiệu quả.
5. Sử dụng 2 loại kháng sinh để dự phòng nhiễm khuẩn
Kháng sinh không có tác dụng gì với virus!
Thực tế thì một số người cần sử dụng kháng sinh để dự phòng nhiễm khuẩn. Khi cơ thể bị nhiễm virus, sức đề kháng giảm, nguy cơ nhiễm khuẩn, nhiễm nấm sẽ cao hơn.
Với các bệnh nhân nhiều bệnh nền, sức đề kháng vốn đã kém thì nguy cơ bội nhiễm vi khuẩn là có. Những người lúc bình thường hay viêm họng, viêm a mi đan, viêm phế quản, viêm xoang... thì cũng nên cân nhắc sử dụng kháng sinh sớm để dự phòng. Tuy nhiên, không nên dùng tới 2 loại để dự phòng, chỉ 1 kháng sinh dự phòng là đủ.
Thậm chí một số người, dù không có các nguy cơ trên, vẫn cứ theo các đơn thuốc truyền tai nhau, uống cùng lúc đến 2 loại kháng sinh mạnh, trong khi không hề có dấu hiệu nhiễm khuẩn!
Kháng sinh thì có nhiều loại, tuy nhiên các loại kháng sinh dùng đường uống hiện nay chỉ yếu 3 nhóm, các bạn muốn biết thì chỉ cần nhìn trên vỉ thuốc hoặc hộp thuốc, có dòng chữ nhỏ có kèm theo số mg hàm lượng.
+ Nhóm marcolid: erythromycine, azithromycine, clarithromycine...
+ Nhóm beta-lactam: amoxicillin/clavulanic, amoxicillin/sulbactam, cephalexine, ceforuxime, cefixime, cefpodoxime...
+ Nhóm quinolon: ciprofloxacine, levofloxacine...
Việc lạm dụng kháng sinh về cơ bản không gây chết người như kháng viêm corticoid, nhưng sẽ khiến gan, thận bị quá tải, trong khi cơ thể đang kiệt quệ do bị virus tấn công. Ngoài ra, nếu dùng không đúng, sẽ khiến vi khuẩn bị nhờn thuốc, lần sau nếu bị nhiễm khuẩn thì các kháng sinh đó không còn tác dụng.
Nhất thiết phải có sự tư vấn của BS, không được tự ý dùng kháng sinh các bạn nhé!
BS Nguyễn Huy Hoàng - Trung tâm oxy cao áp Việt - Nga
- Nhóm bs Online tư vấn điều trị Covid tại nhà
Nguồn : Bs Nguyễn Tiến Phúc tổng hợp

Address

Thanh Xuân
Hanoi
100000

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Sức Khỏe Sinh Sản và Thai Kỳ posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram