Y Lý Đông Y

Y Lý Đông Y Fanpage là nơi chúng ta trao đổi kiến thức lý thuyết và kinh nghiệm thực hành trong học thuật Đông Y

04/09/2021

BẢN THẢO VẤN ĐÁP của tác giả ĐƯỜNG TÔN HẢI do lương y NGUYỄN TRUNG HOÀ dịch thuật

NHÂN SÂMTên khoa học: Panax ginseng C.A.Mey - AraliaceaeThành phần hóa học:Saponin triterpen, vitamin, đường, tinh bộtTá...
26/06/2021

NHÂN SÂM

Tên khoa học: Panax ginseng C.A.Mey - Araliaceae
Thành phần hóa học:
Saponin triterpen, vitamin, đường, tinh bột

Tác dụng dược lý
Quan điểm hiện đại:
Nhân sâm có tác dụng gia tăng quá trình ức chế và gia tăng vỏ não, làm hồi phục bình thường khi hai quá trình trên bị rối loạn, saponin lượng nhỏ chủ yếu làm hưng phấn trung khu thần kinh với lượng lớn có tác dụng ức chế.
Nhân sâm có tác dụng tăng sức lao động trí óc và chân tay chống mỏi mệt, làm tăng hiệu suất hoạt động tư duy và thể lực. Chống lão hóa, cải thiện chức năng của não ở người lớn tuổi, tăng khả năng tập trung trí tuệ, tăng trí nhớ.
Nhân sâm giúp cơ thể tăng khả năng thích nghi, khả năng phòng vệ đối với những kích thích có hại, Nhân sâm vừa có thể làm hồi phục huyết áp ở cơ thể choáng do mất máu vừa có thể làm hạ huyết áp ở người huyết áp cao, vừa có thể hạ huyết áp ở người huyết áp cao, vừa có thể chống ACTH làm tuyến thượng thận phì đại, vừa có thể chống corticoit làm teo thượng thận. Nhân sâm vừa có thể làm hạ đường huyết cao do ăn uống vừa có thể nâng cao trạng thái đường huyết hạ do insulin gây nên.
Nhân sâm tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể, tăng cường khả năng thực bào của hệ tế bào võng nội bì, tăng hiệu suất chuyển hóa của tế bào lâm ba và globulin IgM, do đó mà nâng cao tính miễn dịch của cơ thể. Theo tài liệu Những cây thuốc và vị thuốc Việt nam, những thí nghiệm của Daugolnikol (1950-1952), Brekman và Phruentov (1954-1957) và Abramow (1953) cũng cho biết Nhân sâm có tác dụng tăng cường sức đề kháng của động vật đối với bệnh tật.
Lượng ít dịch Nhân sâm làm tăng lực co bóp tim của nhiều loại động vật, nếu nồng độ cao thì giảm lực co bóp của gian sống của súc vật choáng trên thực nghiệm, đối với động vật suy tuần hoàn cấp do mất máu nhiều, thuốc làm tăng cường độ và tần số co bóp của tim, đối với suy tim tác dụng tăng cường tim của thuốc càng rõ.
Nhân sâm có tác dụng hưng phấn vỏ tuyến thượng thận, các tác giả cho rằng cơ chế là do thông qua vùng dưới đồi và tuyến yên tiết ra chất ACTH làm tăng cAMP của vỏ tuyến thượng thận. Thân và lá của Nhân sâm cũng có tác dụng hưng phấn hệ tuyến yên - vỏ tuyến thượng thận. Nhân sâm có tác dụng kích thích hocmon sinh dục đực cũng như cái.
Saponin Nhân sâm làm tăng chuyển hóa lipid, tăng cường sự hợp thành sinh vật học cholesterol và lipoprotein trong gan chuột cống thực nghiệm. Nhưng lúc gây mô hình ( cholesterol) cao trên động vật thì Nhân sâm có tác dụng làm hạ. Nhân sâm có thể ngăn ngừa sự phát sinh cholesterol cao ở thỏ, vì vậy mà ngăn ngừa được sự hình thành xơ mỡ động vật.
Nhân sâm có khả năng làm giảm tác hại của chất phóng xạ đối với hệ nhân tạo.
Saponin Nhân sâm Rh2 có tác dụng ức chế sự sinh trưởng của tế bào ung thư.
Nhân sâm có tác dụng bảo vệ gan của thỏ và chuột cống, gia tăng chức năng giải độc của gan, Nhân sâm còn có tác dụng nâng cao thị lực và làm tăng khả năng thích nghi của thị giác đối với bóng tối.
Độc tính của Nhân sâm: cho chuột nhắt uống bột Nhân sâm gây nhiễm độc cấp, LD50 là trên 5g/kg cân nặng, nếu tiêm thuốc vào dưới da chuột nhắt thì liều độc cấp LD50 là 16,5ml/kg, cho chuột nhắt uống Nhân sâm theo liều lượng 100,250, 500mg/kg liên tục trong 1 tháng và theo dõi nhiễm độc bán cấp không thấy gì thay đổi khác thường ở súc vật thực nghiệm. Theo Kixêlev đã tiêm vào dưới da chuột nhắt 1ml dung dịch Nhân sâm 20% thấy sau 10 - 12 giờ chuột chết với trạng thái mất sắc nhưng cho uống thì độc tính rất ít.
Quan điểm YHCT:
Là thuốc đại bổ ích nguyên khí
Theo các sách thuốc cổ:
Sách Bản kinh: " bổ ngũ tạng, an tinh thần, định hồn phách, chỉ kinh quí, trừ tà khí, minh mục, khai tâm ích trí".
Sách Danh y biệt lục: " điều trung, chỉ tiêu khát, thông huyết mạch.".
Sách Dược tính bản thảo: " chủ ngũ tạng khí bất túc, ngũ lao thất thương, hư tổn, gầy yếu. bảo trung thủ thần, chủ phế nuy."
Sách Nhật hoa tử bản thảo: " điều trung trị khí, tiêu thực khai vị".
Sách Y học khôi nguyên dược loại pháp tượng: "bổ nguyên khí chỉ khát sinh tân dịch".
Sách Bản thảo cương mục: " Nhân sâm bổ phế khí, phế khí vượng thì khí các tạng khác cũng vượng. Nhân sâm đắc Hoàng kỳ, Cam thảo nãi Cam ôn trừ đại nhiệt, tả âm hỏa, bổ nguyên khí.".
Sách Trấn nam bản thảo: " trị âm dương bất túc, phế khí hư nhược".
Sách Bản thảo tân biên: " Nhân sâm dùng phối hợp với các thuốc khác như cần thăng đề gia Thăng ma, Sài hồ; cần hòa trung gia Trần bì, Cam thảo; kiện tỳ gia Bạch linh, Bạch truật; an thần gia Viễn chí, Táo nhân; trị ho gia Bạc hà, Tô diệp; tiêu đờm gia Bán hạ, Bạch giới tử; giáng vị hỏa gia Thạch cao, Tri mẫu; thanh âm hàn gia Phụ tử, Can khương; bài độc gia Cầm liên, Chi tử; hạ thực gia Đại hoàng, Chỉ thực".

Bài thuốc điển hình:
Độc sâm thang
Nhân sâm 4 - 12g, chưng cách thủy cho uống, nên uống nhiều lần.
Dùng trong trường hợp "vong âm, vong dương"
Sâm phụ thang
Nhân sâm 3 - 6g, Phụ tử chế 4 - 16g, sắc uống 6 lần. Đối với trường hợp dương hư chân tay lạnh ( choáng trụy tim mạch) cần thực hiện Đông tây y kết hợp cấp cứu.
(Từ nhiều nguồn)
[Mỗi ngày 1 vị thuốc]

LỘC NHUNGThành phần hóa họcNgười ta đã phân tích được thành phần hóa học của nhung hươu nai, gồm canxi cacbonat, canxi p...
25/06/2021

LỘC NHUNG

Thành phần hóa học
Người ta đã phân tích được thành phần hóa học của nhung hươu nai, gồm canxi cacbonat, canxi phosphas, chất keo, protid, kích tố (testosteron, pentocrin...), acid amin (hơn 17 loại).

Tác dụng dược lý
Quan điểm hiện đại:
Kết quả nghiên cứu dược lý chứng minh thuốc có tác dụng cường tráng, làm giảm mệt mỏi, nâng cao hiệu lực công tác, cải thiện giấc ngủ, tăng thèm ăn, cải thiện trạng thái suy dinh dưỡng và rối loạn chuyển hóa đạm, cải thiện trạng thái chuyển hóa năng lượng thấp làm cho chuột chịu đựng tốt hơn ở môi trường nhiệt độ cao và nhiệt độ thấp.
Thuốc có tác dụng nâng cao tính miễn dịch của cơ thể, làm tăng hồng huyết cầu, huyết sắc tố và sự tăng sinh của tế bào lưới hồng cầu, tăng bạch cầu.
Thuốc có tác dụng làm tăng lưu lượng máu động mạch vành của tim chuột lớn cô lập, tim co bóp mạnh hơn, nhịp tim chậm lại, cường tim. Trên thực nghiệm, nhận xét thuốc còn có tác dụng phòng trị nhịp tim không đều, tăng nhanh sự hồi phục huyết áp thấp do mất máu cấp.
Polysaccharide của Lộc nhung có tác dụng chống lóet rõ đối với mô hình gây lóet bằng acid acetic hoặc thắt môn vị.
Có tác dụng như kích tố sinh dục làm tăng cân nặng và chiều cao của động vật con thí nghiệm, còn làm tử cung vật cái phát triển, tăng nhanh sự hồi phục của xương gãy và vết thương chóng lành.
Thuốc không độc, dùng bơm dạ dày thuốc đến 40g/kg vẫn không gây chết. Không đo được liều độc cấp LD50. Tác dụng phụ thường là rối loạn tiêu hóa, da đỏ ngứa, chu kỳ sinh kéo dài.
Quan niện YHCT:
Sách Bản thảo cương mục quyển 51: "Nhung Hươu sinh tinh bổ tủy, dưỡng huyết ích dương, cường cân kiện cốt. Trị các chứng hư tổn, tai điếc, mắt mờ, huyễn vựng, hư lao"
(Từ nhiều nguồn)
[Mỗi ngày 1 vị thuốc]

ĐỖ TRỌNG- Tên khoa học: Eucommia ulmoides Oliv- Họ khoa học: Thuộc họ Đỗ Trọng (Eucommiaceae).Tác Dụng Dược Lý của đỗ tr...
24/06/2021

ĐỖ TRỌNG
- Tên khoa học: Eucommia ulmoides Oliv
- Họ khoa học: Thuộc họ Đỗ Trọng (Eucommiaceae).

Tác Dụng Dược Lý của đỗ trọng
+ Tác dụng hạ áp: Sắc nước và cồn chiết xuất thuốc đều có tác dụng hạ áp, nước sắc tác dụng mạnh hơn, nước sắc Đỗ trọng sao tốt hơn nước sắc Đỗ trọng sống. Cơ chế tác dụng chủ yếu do thuốc trực tiếp làm thư giãn cơ trơn của mạch máu (Trung Dược Học) nhưng tác dụng hạ áp thời gian ngắn (Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng).
+ Thuốc có tác dụng hạ Cholesterot huyết thanh, dãn mạch, tăng lưu lượng máu của động mạch vành (Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng).
+ Có tác dụng kháng viêm, tăng cường chức năng vỏ tuyến thượng thận (Trung Dược Học).
+ Thuốc có tác dụng chống co giật và giảm đau (Trung Dược Học).
+ Thuốc làm tăng tính miễn dịch của cơ thể. Thực nghiệm chứng minh thuốc có tác dụng điều chỉnh chức năng của tế bào. Lá, cành, vỏ của Đỗ trọng đều có tác dụng như nhau (Trung Dược Học).
+ Tác dụng đối với tử cung: nước sắc và cồn chiết xuất Đỗ trọng có tác dụng hưng phấn tử cung, tử cung cô lập của thỏ và chuột lớn, làm cho tử cung cô lập của mèo thì tác dụng hưng phấn lại rất nhẹ (Trung Dược Học).
+ Thuốc có tác dụng rút ngắn thời gian chảy máu và tác dụng lợi tiểu (Trung Dược Học).
+ Thuốc sắc có tác dụng ức chế với mức độ khác nhau đối với tụ cầu khuẩn vàng, trực khuẩn lỵ Flexner, trực khuẩnColi, trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn bạch hầu, phế cầu khuẩn, liên cầu khuẩn dung huyết B (Trung Dược Học).
-Quan điểm của YHCT:
Đỗ trọng vị cay, khí bình, không có độc. Sách ‘Biệt Lục’ lại nói là có vị ngọt tính ấm. Sách ‘Dược Tính Bản Thảo’ lại nói Đỗ trọng vị đắng, tính ấm. Như vậy, vị cay, ngọt là chính, còn đắng là thứ yếu và nhiều ấm, mà bình thì ít. Đỗ trọng có khí bạc vị hậu, nhập vào kinh Túc thiếu âm (Bản Thảo Kinh Sơ).
+ Hoàng Cung Tú nói: Thục địa tư bổ Can Thận, đi vào trong tinh tủy của cân cốt; Tục đoạn điều bổ cân cốt, ở chỗ khí huyết của các đầu khớp gấp; Đỗ trọng bồi bổ Can thận, đi thẳng vào phần dưới của khí huyết ở cân cốt (Đông Dược Học Thiết Yếu).
+ Đỗ trọng có công năng bổ can, tư thận, vì can chủ cân, thận chủ cốt, thận đầy đủ thì xương cốt mạnh, can đầy đủ thì gân khỏe mạnh, co duỗi mạnh yếu đều thuộc ở gân, vì vậy Đỗ trọng nhập vào can mà bổ thận, con có thể làm cho mẹ đầy đủ (Tử năng linh mẫu thực) để trị can và thận đều bất túc, là thuốc chính yếu đề trị lưng đau gối mỏi. Bài ‘Thanh Nga Hoàn’ kết hợp Bổ cốt chỉ, Hồ đào nhục để trị lưng đau do thận hư, Bài ‘Bảo Dựng Hoàn’ của sách Bị Cấp Thiên Kim Phương dùng Đỗ trọng, Tục đoạn, Sơn dược. Bài ‘Đỗ Trọng Hoàn’ của sách Chứng Trị Chuẩn Thằng, dùng Đỗ trọng, Tục đoạn, Táo nhục đều là những phương thuốc an thai. Tuy nhiên, Đỗ trọng tính của nó trầm mà giáng, mà Tục đoạn cũng thông huyết mạch, nên thận hư làm cho động thai dùng nó trước tiên là tốt vậy. Nếu do khí hư mà huyết không vững, mà lại dùng Đỗ trọng sẽ làm cho khí hãm xuống không thăng lên được, gây ra thoát huyết không cầm. Điều này thầy thuốc không thể không biết được (Trung Dược Học Giảng Nghĩa).
Đỗ trọng bổ Can Thận để mạnh gân xương, không thấy ghi là có tách dụng ích tinh, lợi sinh dục nên khi dùng đừng cố nhét nó vào cho đẹp để bệnh nhân mất oan tiền nhé
(Từ nhiều nguồn)
[Mỗi ngày 1 vị thuốc]

ĐỘC HOẠTTên khoa hoc: Angelica laxiflora Diels, Angelica megraphylla Diels.Họ khoa học: Họ Hoa Tán (Apiaceae).Thành phần...
23/06/2021

ĐỘC HOẠT
Tên khoa hoc: Angelica laxiflora Diels, Angelica megraphylla Diels.
Họ khoa học: Họ Hoa Tán (Apiaceae).

Thành phần hóa học:
+ Angeloi, Angelicone, Bergaptenostholum belliferone, Scopoletin, Angelic acid, Tiglic acid, Palmitic acid, Sterol, Stearic acid, Linoleic acid, Oleic acid, Dầu thực vật (Trung Dược Học).

Tác dụng dược lý:
-Quan niệm hiện đại
+ Thuốc có tác dụng giảm đau, an thần và kháng viêm rõ rệt (Trung Dược Học).
+ Thuốc nước và thuốc sắc Độc hoạt đều có tác dụng hạ áp rõ rệt nhưng thời gian ngắn. Độc hoạt chích tĩnh mạch có tác dụng hưng phấn hô hấp. Độc hoạt còn có thành phần có tác dụng ức chế ngưng tập tiểu cầu trên ống nghiệm (Trung Dược Học).
+ Độc hoạt có thành phần chống loét bao tử, đối với hồi tràng thỏ, thuốc có tác dụng chống co thắt (Trung Dược Học).
+ Theo tài liệu nghiên cứu của Trung Quốc thì Độc hoạt có tên là Angolica dahunca (Fisch. Hoffm.) có tác dụng ức chế trực khuẩn lao, trực khuẩn đại trường, lỵ, thương hàn, trực khuẩn mủ xanh và phẩy khuẩn tả (nước sắc thuốc)(Trung Dược Học).
-Quan điểm YHCT:
+ Độc hoạt khí thơm mà trọc, vị đắng mà trầm, có tác dụng tuyên thông được dương khí từ đỉnh đầu đến chân, để tán phục phong của kinh Thận: Hễ cổ gáy khó chịu, mông đùi đau nhức, hai chân tê yếu, không cử động được, nếu không có Độc hoạt thì khó có hiệu quả. Lấy khí thơm thấu tâm của nó, dùng làm thuốc dẫn vào kinh Tâm. Trị đau mắt đỏ là bởi cành nhánh của nó gặp gió không di động, nên trị được phong, mà phong thì thắng thấp, chuyên về sơ thông thấp khí. Nếu lưng, thắt lưng mỏi nặng, tay chân co thắt, cơ bắp vàng từng khối thì Độc hoạt là thuốc tốt. Lại giúp cho huyết dược, hoạt huyết thư cân thật là thần diệu (Giả Cửu Như).
+ Độc hoạt khí vị mãnh liệt, thơm tho tràn đầy nên tuyên thông được bách mạch, điều hòa kinh lạc, thông gân cốt mà lợi các khớp. Hễ cơ nhục, các khớp tê bởi hàn thấp tà, không dùng loại khí vị mãnh liệt này, thì không thể nhập thẳng đến giữa kinh mạch khớp xương, vì vậy Độc hoạt là thuốc trị các chứng nặng về phong tê mềm yếu ắt không thể thiếu được.
(Từ nhiều nguồn)
Mỗi ngày 1 vị thuốc)

HỒ ĐÀO Tên khác: Quả Óc chóTên khoa học: Juglans regia L.Thuộc họ Hồ đào - JuglandaceaeThành phần hóa học:-Lá Hồ đào -Th...
22/06/2021

HỒ ĐÀO
Tên khác: Quả Óc chó
Tên khoa học: Juglans regia L.
Thuộc họ Hồ đào - Juglandaceae

Thành phần hóa học:
-Lá Hồ đào -Thành phần: tannin, acid ellagic, juglon (naphtoquinol), juglanin và tinh dầu.
Hồ đào nhân có nước 17,59%, protid 11,05%, lipid 41,98%, chất dẫn xuất 26,50%, cellulose 1,30%, tro 1,60%.
-Nhân hạt chứa dầu mau khô gồm phần lớn là các glycerid của acid linoleic và linolenic. Hạch rất giàu hydroxy-5-tryptamin. Nó cũng giàu đồng và kẽm; còn có K, Mg,S, Fe, Ca và các vitaminA, B, C, P. Dầu hạt óc chó có mùi đặc biệt dễ chịu nhưng dễ bị hôi.
-Hồ đào nhân có juglone và juglanin.
Tác dụng dược lý:
Triết xuất lá cây có tác dụng có tác dụng diệt khuẩn mạnh trên vi khuẩn Vibrio cholerae, Bacillus subtilis, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus, Staphylococcus aureus và Escherichia coli, Salmonella typhi.
Trong ống nghiệm, 1: 100 nồng độ có thể tiêu diệt Leptospira.
hợp chất polyphenol trong lá cây có tác dụng chống viêm tốt, các flavonoid có thể làm giảm huyết áp ở chó
tannin và naphtoquinol trong lá có tính kháng khuẩn. Acid ellagic có tính chống oxy-hoá yếu. Lá có tính gĩan mạch
Vỏ quảVỏ quả có khả năng chống khối u. (Huang KC. The Pharmacol of Chin herbs 1999) Mới có kết quả trong phòng thí nghiệm, chưa ứng dụng lâm sàng.
Note: Gần đây các nhà khoa học nhận thấy rằng ăn nhiều quả Óc chó sẽ làm tăng nguy có ung thư với người phì đại tiền liệt tuyến! Nhưng lại không ghi nhận được kết quả trên khi dùng phối hợp thuốc
(Từ nhiều nguồn)
Mỗi ngày 1 vị thuốc)

PHÚC BỒN TỬTên thường gọi: Mâm xôi, Ðùm đùm, Cơm xôi...Tên khoa học: Rubus alceaefolius Poir. (R.moluccanus L)Họ khoa họ...
22/06/2021

PHÚC BỒN TỬ
Tên thường gọi: Mâm xôi, Ðùm đùm, Cơm xôi...
Tên khoa học: Rubus alceaefolius Poir. (R.moluccanus L)
Họ khoa học: thuộc họ Hoa hồng - Rosaceae.

Thành phần hoá học:
Quả chứa Vitamin C, pectin, fructoz, acid ellagic và acid hữu cơ khác. Lá chứa tanin.
Tác dụng dược lý:
Chống oxy hóa: quả Mâm xôi có vitamin C, flavonoid, acid ellagic, là những chất chống oxy hóa. Acid ellagic có khả năng chống oxy hóa tương đương vitamin E, vì vậy nên ăn quả Mâm xôi để chống lão hóa, ngừa bệnh tim mạch, đái tháo đường và ung thư.
Tăng khả năng tình dục: nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy cơ quan sinh dục suy yếu có hàm lượng kẽm thấp. Các nhà khoa học phát hiện trong hạt quả Mâm xôi có hàm lượng kẽm rất cao, được cơ thể hấp thụ tốt. Kẽm là chất dinh dưỡng quan trọng cho tình dục, nó có thể kiểm soát hàm lượng testosteron, giúp nam giới nhanh chóng hưng phấn và tăng cường sức mạnh của tinh trùng. Các nhà khoa học còn khuyên trước khi quan hệ tình dục nên ăn mấy quả Mâm xôi vì trong quả Mâm xôi còn có hàm lượng chất chống oxy hóa rất cao, giúp máu lưu thông tốt hơn tới cơ quan sinh dục.
Note: Thành phần của Phúc Bồn Tử có Oxalat nên không nên dùng cho những người có tiền sử sỏi thận
(Từ nhiều nguồn)
[Mỗi ngày 1 vị thuốc]

PHÁ CỐ CHỈTên tiếng Việt: Đậu miêu, Bổ cốt chỉTên khoa học: Cullen corylifolium (L.) Medik.Họ: Fabaceae (Đậu)Thành phần ...
22/06/2021

PHÁ CỐ CHỈ

Tên tiếng Việt: Đậu miêu, Bổ cốt chỉ
Tên khoa học: Cullen corylifolium (L.) Medik.
Họ: Fabaceae (Đậu)

Thành phần hóa học
* Trong hạt phá cố chỉ có khoảng 20% chất dầu, một ít tinh dầu trong đó có psoralen, isopsoralen (angelixin), ancaloit, glucozit và 9,2% chất nhựa.
* Hoạt chất là tinh dầu, có tác dụng đối với vi trùng streptocoe trên da, dùng chữa bệnh bạch biến vì nó kích thích sự bài tiết các sắc tố đen.

Công dụng: Thông tiểu tiện, ỉa chảy, di tinh, bổ, ra nhiều mồ hôi, đau lưng.
* Theo tài liệu cổ, phá cố chỉ có vị cay, đắng, tính đại ôn, vào 3 kinh tỳ, thận và tâm bào. Có tác dụng bổ mệnh môn tướng hỏa nạp thận khí, là thuốc cường tráng dùng chữa các chứng ngũ lao, thất thương, cốt tủy thương bại, phụ nữ khí huyết xấu, trụy thai, tỳ thận hư hàn, đái són, lưng gối lạnh đau. Phàm những bệnh âm hư hỏa động đi tiểu ra huyết, máu đỏ, đại tiện táo kết không dùng được.
* Phá cố chỉ là một vị thuốc còn dùng trong phạm vi dân gian, làm thuốc bổ dùng cho người già yếu, đau lưng, mỏi gối, tiểu tiện nhiều, hoạt tinh.
* Phụ nữ dùng chữa bệnh kinh nguyệt không đều, khí hư. Hạt ngâm rượu, dùng bôi ngoài da chữa bệnh bạch biến. Ấn Độ dùng làm thuốc chữa hủi, bệnh ngoài da.
Bài thuốc điển hình
Thất bảo mỹ nhiệm đơn
(Thiệu Ứng Tiết)
Hà thủ ô 300g, Đương quy (rửa với rượu) 300g, Phá cố chỉ 160g, Bạch linh 300g, Ngưu tất 300g, Câu kỷ tử (tẩm rượu) 300g, Thỏ ty tử (tẩm rượu sao) 300g.
Cách dùng:
• Hà thủ ô trộn với đậu đen, 9 lần chưng, 9 lần phơi.
• Bạch linh trộn với sữa, sao.
• Ngưu tất tẩm rượu chưng chung với Hà thủ ô ở lần thứ 7 về sau.
• Phá cố chỉ trộn với Mè đen sao qua.
Tất cả đều sao tán nhỏ, luyện mật làm hoàn, làm thuốc tễ 10g/1 hoàn. Mỗi lần uống 2 hoàn trước khi đi ngủ.
Tác dụng: Bổ thận tráng dương, ích tinh bổ khí huyết. Bài thuốc được dùng chữa các chứng khí huyết bất túc sau khi mắc bệnh lâu ngày. Trường hợp bệnh nhân bị tai biến mạch máu não, chân tay tê dại, phụ nữ băng huyết, đới hạ, khí huyết hư nhược, nam giới suy sinh dục không có con, di tinh, hoạt tinh đều dùng có hiệu quả.
(Từ nhiều nguồn)
[mỗi ngày 1 vị thuốc]

XÀ SÀNG TỬ* Tên gọi khác: Cây giần sàng* Danh pháp khoa học: Cnidium monnieri (L.) Cus* Thuộc họ: Hoa tán (Tên khoa học ...
22/06/2021

XÀ SÀNG TỬ
* Tên gọi khác: Cây giần sàng
* Danh pháp khoa học: Cnidium monnieri (L.) Cus
* Thuộc họ: Hoa tán (Tên khoa học Umbelliferae)

Đối với nam giới, trong sách Hồng nghĩa giác tư y thư, Tuệ Tĩnh từng viết: “Cường dương chừ xa sàng, ông già uống khá đương mười cô gái”. Nghĩa là, ông già uống vào có thể đảm đương 10 cô gái. Về tác dụng cải thiện chức năng sinh sản, trong Bản thảo cương mục, Lý Thời Trân cũng đã nhận định: Xà sàng tử là thuốc đi vào mệnh môn, tam tiêu và khí phận và được sách Thần Nông bản thảo xếp vào loại “thượng phẩm”, không chỉ có ích cho nam giới, mà còn có ích cả đối với phụ nữ,...

Còn kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy, xà sàng tử có tác dụng tương tự như testosteron, làm tăng trọng lượng tử cung và buồng trứng ở động vật thí nghiệm. Thực tế lâm sàng cũng cho thấy, sử dụng xà sàng phối hợp với thục địa, sơn thù nhục, thỏ ty tử, đồng tật lê, nhục quế, dâm dương hoắc (phối ngũ theo nguyên tắc biện chứng luận trị) có thể mang lại hiệu quả trị liệu tốt, đối với những chứng bệnh liên quan tới chức năng sinh sản, ở cả nam giới và nữ giới.
(Thu thập từ nhiều nguồn)
[Mỗi ngày 1 vị thuốc]

KHÁN BỊNH SANH TỬ CA (Sưu tầm)KHÍ THÔ TỨC SUYỄN DIỆN ĐỒ CHI. TỶ KHỞI YÊN MÔI THỊ TỬ KỲ. NHĨ HẮC CÀN KHÔ HƯU DỤNG DƯỢC. N...
16/11/2020

KHÁN BỊNH SANH TỬ CA
(Sưu tầm)

KHÍ THÔ TỨC SUYỄN DIỆN ĐỒ CHI.
TỶ KHỞI YÊN MÔI THỊ TỬ KỲ.
NHĨ HẮC CÀN KHÔ HƯU DỤNG DƯỢC.
NHÂN TRUNG BÌNH MÃN ĐOÁN NAN Y.
KHẨU TRƯƠNG KHÍ XUẤT VÔ HỒI BẾ.
HẠN XUẤT NHƯ CHÂU HỒN THOÁT LY.
HẮC YỂM THIÊN ĐÌNH THỌ SỐ TẬN.
THANH GIÀ KHẨU GIÁC MẠNG CƠ HY.
DI NIỆU BẤT CẤM KIÊM NẠCH SÚC.
MÔ SÀNG CHIÊM NGỮ DỬ TẦN Y.
THIỆT TIÊU THẦN PHẢN NHÃN THẦN LỘ.
HÔN MUỘI CÀN KHÔ MÃN DIỆN BÌ.
HẮC YỂM NHÃN KHUÔN THẦN SẮC BẠCH.
VÔ NGÔN ĐOẢN KHÍ ĐẦU KHUYNH ĐÊ.
SANG HÌNH NHỤC ĐÍNH TRƯ CAN TỬ.
MA MỘC THỐNG DƯỢNG TỔNG BẤT TRI.
TỰU HỮU THẦN TIÊN NAN Y TRỊ.
MINH Y TU CỨU THỬ THIÊN ĐỀ.
************************************

Bài Ca Khám Bệnh Biết Sống Chết

Thở như lên suyễn, mặt bóng như thoa mỡ
Hai lổ mũi đen như đóng khói đèn là đến kỳ hạn chết
Hai tai đen xạm, khô khan, ngưng dùng thuốc
Rãnh Nhân trung đầy lên, là chứng nan y
Miệng mở, thở hơi ra không ngậm lại
Ra mồ hôi kết dính lại như hạt châu, hồn rời khỏi xác
Vầng trán ám đen, tuổi thọ đã hết
Khóe miệng xanh đen,sinh mạng còn hy vọng gì
Tiểu són không ngừng, kèm theo teo rút bộ sinh dục
Mò mẫm giường chiếu, nói nhảm, mằn lai( bâu) áo
Lưỡi teo thụt, môi nhếch lên, mắt trợn trừng
Da mặt khô khan, màu sắc u ám
Quanh quầng mắt ám đen, hai môi trắng bệch
Không nói nên lời, thở hụt hơi, đầu nghiêng sang một bên
Nổi vết sang thương bầm đen như gan heo chết đính trên da thịt
Tê dại,đau đớn, ngứa ngáy không nhận biết xung quanh
Chỉ có bậc Thần Tiên mới trị được chứng nan y
Bậc Minh y nên nghiên cứu đề mục này kỹ lưỡng

Bàn thêm:
Bậc lương y lẽ nào chỉ biết việc sống mà không hay việc chết! Bởi vậy cho nên bản thân tôi thấy bài ca này rất hữu ích nên chia sẻ lên đây cho quý đồng nghiệp tham khảo!

Thân Thống Trục Ứ thang(Vương Thanh Nhậm)-Cách nhớ (add 1):Một dược long xuyên tất quy hươngNgũ linh đào thảo tần hồng k...
14/11/2020

Thân Thống Trục Ứ thang
(Vương Thanh Nhậm)
-Cách nhớ (add 1):
Một dược long xuyên tất quy hương
Ngũ linh đào thảo tần hồng khương
Toàn thân đau nhức trị như thường
Trục ứ vài thang thân lại cường

Phù, Đại, Đới, Tán giả TâmCan Huyền Trường hảo, Thận Trầm hoạt nhuPhù nhi sắc đoản Phế thuTỳ tu Hoà hoãn, Thận tu hoạt t...
07/11/2020

Phù, Đại, Đới, Tán giả Tâm
Can Huyền Trường hảo, Thận Trầm hoạt nhu
Phù nhi sắc đoản Phế thu
Tỳ tu Hoà hoãn, Thận tu hoạt trầm

Address

Mỹ Đức
Hanoi

Opening Hours

Monday 06:30 - 21:00
Tuesday 06:30 - 21:00
Wednesday 06:30 - 21:00
Thursday 06:30 - 21:00
Friday 06:30 - 21:00
Saturday 06:30 - 21:00
Sunday 06:30 - 21:00

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Y Lý Đông Y posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram