15/03/2025
Đồng thuận số 70 của Hội Y học bà mẹ thai nhi Mỹ (SMFM) năm 2024: "QUẢN LÝ THAI KỲ CỔ TỬ CUNG NGẮN KHÔNG CÓ TIỀN CĂN SINH NON TỰ PHÁT"
Sinh non là nguyên nhân hàng đầu của tử vong sơ sinh và tăng gánh nặng bệnh tật do thai non tháng, bao gồm: suy hô hấp, nhiễm trùng sơ sinh, viêm ruột hoại tử, cần nhập đơn vị chăm sóc sơ sinh tích cực (NICU). Khoảng 90% sinh non trước 34 tuần và 85% sinh non trước 37 tuần xảy ra ở những thai phụ không có tiền căn sinh non trước đó. Do có mối liên quan giữa chiều dài cổ tử cung (cervical length: CL) ngắn và sinh non nên các tổ chức lớn như Hội Siêu âm Y khoa Hoa Kỳ, Hiệp hội Chẩn đoán hình ảnh Hoa Kỳ, Hội Sản Phụ khoa Hoa Kỳ và Hội Y học Bà mẹ và thai nhi đều khuyến cáo siêu âm cần đánh giá chiều dài trong quý II thai kỳ.
Đồng thuận này được đưa ra nhằm cung cấp các hướng dẫn cập nhật về việc chẩn đoán và quản lý các thai kỳ có CL ngắn và không có tiền sử sinh non trước đó. SMFM khuyến cáo:
1. Phép đo CL được áp dụng để điều trị dự phòng sinh non phải là phép đo được thực hiện qua ngã âm đạo và phải tuân theo quy trình chuẩn hóa được mô tả bởi các tổ chức như Tổ chức Chất lượng chu sinh (the Perinatal Quality Foundation) hoặc Tổ chức Y học thai nhi (the Fetal Medicine Foundation) (Khuyến cáo mức 1C).
2. Ngưỡng cắt CL ≤ 25 mm đo ở quý II là tiêu chuẩn chẩn đoán cổ tử cung ngắn ở các trường hợp đơn thai và không có tiền căn sinh non tự phát (Khuyến cáo mức 1C).
3. Các thai phụ đơn thai, không có triệu chứng sinh non và CL đo qua ngã âm đạo ≤ 20 mm trước 24 tuần được khuyến cáo điều trị với progesterone đặt âm đạo để giảm nguy cơ sinh non (Khuyến cáo 1A).
4. Dựa trên các dữ liệu về lợi ích có thể có, khuyến cáo có thể cân nhắc điều trị progesterone đặt âm đạo với các trường hợp CL từ 21 – 25 mm sau khi đã thảo luận với thai phụ (Khuyến cáo mức 1B).
5. 17 – alpha hydroxyprogesterone caproate (17-OHPC), bao gồm các công thức chế phẩm khác không được khuyến cáo để điều trị dự phòng sinh non cho các trường hợp cổ tử cung ngắn (Khuyến cáo mức 1B).
6. Với trường hợp không có tiền căn sinh non, và có CL ngắn (10 – 25 mm), chúng tôi khuyến cáo không khâu vòng cổ tử cung nếu cổ tử cung không mở (Khuyến cáo mức 1B). Dựa trên các dữ liệu về hiệu quả kéo dài thai kỳ và giảm tỉ lệ sinh non ở các trường hợp CL rất ngắn (< 10 mm), chúng tôi khuyến cáo có thể cân nhắc khâu vòng cổ tử cung, ngay cả khi cổ tử cung không mở sau khi đã thảo luận với thai phụ.
7. Khuyến cáo không đặt vòng Pessary để dự phòng sanh non đối với thai kỳ đơn thai có CL ngắn (Khuyến cáo mức 1B).
8. Khuyến cáo không sử dụng thường quy progesterone, vòng Pessary và khâu vòng cổ tử cung để điều trị các trường hợp song thai có CL ngắn, trừ bối cảnh trong các thử nghiệm lâm sàng (Khuyến cáo mức 1B).
Chú thích: Khuyến cáo mức 1A: Khuyến cáo mạnh, chứng cứ chất lượng cao. Khuyến cáo mức 1B: Khuyến cáo mạnh, chứng cứ chất lượng trung bình. Khuyến cáo mức 1C: Khuyến cáo mạnh, chứng cứ chất lượng yếu.
Nguồn: https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/38754603/
Lược dịch: BS Phan Kiều Linh
Hiệu đính: BS Hà Tố Nguyên
Nguồn Vedeo: BS Hà Tố Nguyên
Most deliveries before 34 weeks of gestation occur in individuals with no previous history of preterm birth. Midtrimester cervical length assessment using transvaginal ultrasound is one of the best clinical predictors of spontaneous preterm birth. This Consult provides guidance for the diagnosis and...