12/08/2025
Cây trâm ổi, còn được gọi là cây ngũ sắc, là một loại cây bụi thân gỗ, thường được trồng làm cảnh vì vẻ đẹp của hoa và dễ chăm sóc.
-Đặc điểm của cây trâm ổi:
Thân:
Cây có thân mềm, có lông và g*i, thường rũ cong xuống.
Lá:
Lá hình trái xoan, nhọn đầu, có gốc hình tim, dày, xanh nhạt, mặt trên có lông ngắn, mặt dưới có lông mềm, cuống lá ngắn, mép lá có răng cưa, gân lá nổi rõ.
Hoa:
Hoa trâm ổi có nhiều màu sắc như trắng, vàng, cam, tím hoặc đỏ, thường mọc thành cụm hình cầu trên cùng một đài hoa. Hoa có thể chuyển màu khi nở đến khi tàn.
Quả:
Quả có hình tròn, khi non màu xanh, khi chín có màu đen tím, vị ngọt, dễ rụng và mọc thành chùm.
-Công dụng của cây trâm ổi:
Trang trí:
Cây trâm ổi được trồng để trang trí sân vườn, ban công, hành lang, công viên, tạo không gian xanh tươi, đẹp mắt.
Phong thủy:
Cây trâm ổi có ý nghĩa phong thủy tượng trưng cho sự mạnh mẽ, kiên cường, cần cù, và sự hài hòa, cân bằng trong cuộc sống.
Y học:
Một số nơi còn sử dụng cây trâm ổi làm thuốc, có tác dụng thanh nhiệt, tiêu độc, cầm máu, chữa một số bệnh.
Bộ phận sử dụng
Lá, hoa và rễ.
Thành phần hoá học
Lá: Trong lá tươi của cây mới phát triển chứa 0,2% tinh dầu. Ở thời kỳ có hoa, lá có thêm các chất lantaden và lantanin chiếm 0,31 - 0,68%.
Hoa khô: Chứa tinh dầu (0,07%), terpen bicyclic (8%), L-alpha-phelandren (10 – 12%).
Vỏ cây: Lantanin (một dạng alkaloid) 0,08%.
Cây bông ổi Ấn Độ: Chứa tinh dầu bao gồm các thành phần chủ yếu như cameren, cameren, còn có isocameren.
Công dụng
Theo y học cổ truyền
Rễ: Vị ngọt, hơi đắng. Lá: Tính mát, vị đắng, có mùi hôi. Hoa: Vị ngọt, tính mát.
Quy kinh: Chưa có thông tin ghi nhận.
+Theo y học cổ truyền, bông ổi có tác dụng:
Lá: Hạ sốt, tiêu độc, tiêu sưng.
Hoa: Có tác dụng cầm máu.
Rễ: Có tác dụng hạ sốt, tiêu độc, giảm đau.
Lantanin, cũng như quinin, làm giảm sự tuần hoàn và hạ nhiệt.
+Theo y học hiện đại
Ngăn chặn các cơn co thắt diễn ra ở cơ trơn tử cung
Chiết xuất từ đài hoa bông ổi có khả năng ngăn chặn các cơn co thắt diễn ra ở cơ trơn, giúp các cơ trong tử cung được co giãn.
Làm giảm huyết áp
Tác dụng kháng sinh, giảm ho, trị viêm họng
Chiết xuất tinh dầu từ hạt bông ổi thể hiện rõ đặc tính kháng sinh, giúp tiêu diệt một số chủng vi khuẩn gây bệnh như Salmonella typhi, Staphylococcus aureus hay Bacillus subtilis… Chất này cũng đồng thời làm giảm khả năng hoạt động của một số vi nấm, đặc biệt là nấm trychophyton.
Liều dùng & cách dùng
Dùng ngoài không kể liều lượng. Một số nơi người dân dùng lá cây bông ổi giã nát đắp lên những vết thương, vết loét. Người ta cho rằng lá bông ổi có tính chất sát trùng lên da, cầm máu. Người ta còn dùng đắp nơi rắn cắn và cho vào nồi nước xông chữa cảm mạo, sốt.
Ngày: 10 - 12 g dạng thuốc sắc.
Bài thuốc kinh nghiệm
Chữa chấn thương bầm giập, vết thương chảy máu
Chuẩn bị: Lá tươi hoặc dùng 30 g lá khô, với 10 g gừng khô.
Thực hiện: Giã lá tươi đắp ngoài hoặc lá khô và gừng khô tán bột rắc lên vết thương ngày một lần.
Điều trị cảm sốt, chứng ôn nhiệt trong mùa hè
Chuẩn bị: 15 g hoa cây bông ổi tươi, rửa sạch.
Thực hiện: Sắc dược liệu với 200 ml nước lấy 50 ml. Gạn ra uống hết 1 lần. Mỗi liệu trình uống thuốc trong 5 ngày liên tục.
Chữa viêm da, eczema, tinea, mụn nhọt
Chuẩn bị: Lá tươi.
Thực hiện: Nấu lá tươi để rửa ngoài.
Chữa đau bụng thổ tả
Chuẩn bị: 15 cụm hoa tươi, rửa kỹ và ngâm nước muối 15 phút.
Thực hiện: Đem hoa sắc với 400 ml nước trong 10 phút. Thêm vào vài hạt muối ăn, quậy tan rồi tắt bếp. Chia thuốc làm 2 lần dùng.
-Lưu ý
Một số lưu ý khi dùng cây bông ổi:
Trong lá cây bông ổi có một số chất độc như lantanin alkaloid, lantadene A . Sử dụng bộ phận này với liều cao (trên 30 g) theo đường uống có thể gây bỏng rát dạ dày, ruột, làm giãn nở các cơ và khiến cho quá trình tuần hoàn máu bị rối loạn.
Không nhầm với cây Hoa cứt lợn (Ageratum conyzoides L.) cũng gọi là Hoa ngũ sắc.
Cây này không có tác dụng chữa viêm xoang mũi như cây cứt lợn Ageratum conyzoides. Chú ý tránh dùng lầm.
Bông ổi là loài cây dược liệu phổ biến ở nhiều nơi. Tuy có nguồn gốc từ thiên nhiên nhưng bông ổi có chỉ định, chống chỉ định và tác dụng phụ. Vì thế, bạn và người thân không nên tự ý sử dụng hoặc nghe theo bài thuốc kinh nghiệm. Thay vào đó, hãy đến bác sĩ để hiểu rõ tình trạng cơ thể và tham vấn ý kiến.