
16/06/2022
VITAMIN K2 VÀ NHỮNG ĐIỀU BẠN CÓ THỂ CHƯA BIẾT??
Vitamin K được phát hiện vào năm 1929 như là dinh dưỡng thiết yếu cho quá trình đông máu, đây là thuật ngữ khoa học chỉ quá trình đông máu. Bắt đầu phát hiện và báo cáo trên tạp chí khoa học Đức, với tên gọi là “Koagulationsvitamin” Đó là nguồn gốc chữ K trong Vitamin K.
Vitamin K cũng được phát hiện bởi Nha sĩ Weston Price, người đã đi khắp thế giới vào đầu thế kỷ 20, nghiên cứu mối liên hệ giữa chế độ ăn và bệnh tật ở những quần thể khác nhau. Ông phát hiện ra chế độ ăn phi công nghiệp chứa nhiều chất dinh dưỡng không xác định, dường như giúp bảo vệ chống lại bệnh sâu răng và những bệnh mạn tính. Ông gọi chất dinh dưỡng bí mật như là yếu tố X. Ngày nay nó tin rằng nó là Vitamin K2.
Vitamin có hai dạng chính:
- Vitamin K1 (phylloquinone): tìm thấy trong thực vật như rau xanh
- Vitamin K2 (menaquinone): tìm thấy trong động vật và thực phẩm lên mem
Vitamin K2 có thể phân chia thành các nhóm nhỏ khác nhau. Trong đó quan trọng nhất là MK-4 và MK-7.
Vitamin K kích hoạt protiens đóng vai trò trong đông máu, chuyển hóa canxi và sức khỏe tim mạch. Một trong những chất năng quan trọng nhất của nó là điều chỉnh lắng đọng canxi. Nói cách khác nó thúc đẩy quá trình canxi hóa xương và ngăn chặn quá trình canxi hóa mạch máu và thận. Một số nhà khoa học cho rằng vai trong của vitamin K1 và K2 là khá khác nhau, nhiều nhà khoa học cho rằng chúng nên phân loại như những chất dinh dưỡng khác nhau.
Trong những nghiên cứu kiểm soát ở người, các nhà khoa học quan sát thất bổ sung vitamin K2 nói chung cải thiện sức khỏe xương khớp và tim, trong đó vitamin K1 không có lợi ích này. Tuy nhiên cần nhiều nghiên cứu ở người hơn trước chức năng khác nhau giữa Vitamin K1 và K2 cần được hiểu rõ hơn.
Giúp phòng ngừa bệnh tim mạch:
- Calcium lắng động trong động mạch và xung quanh tim là yếu tố nguy cơ lớn trong bệnh tim mạch. Bất kể thứ gì có thể làm hạn chế quá trình lắng đọng canxin có thể giúp phòng ngừa bệnh tim mạch, Vitamin K được tin rằng giúp phòng ngừa canxi lắng động trong động mạch.
- Trong một nghiên cứu kéo dài 7-10 năm, những người có lượng sử dụng vitamin K2 cao có nguy cơ bị vôi hóa động mạch ít hơn 52% và nguy cơ tử vong vì bệnh tim mạch thấp hơn 57%.
- Một nghiên cứu khác với 16, 057 người phụ nữ tham gia với lượng bổ sung Vitamin K2 cao- 10 mcg K2/ ngày- có tỉ lệ nguy cơ tim mạch giảm thấp 9%.
- Hai người cứu trên không có ảnh hưởng của vitamin K2. Tuy nhiên đây là những nghiên cứu quan sát nó không thể chứng minh liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả.
Giúp cải thiện sức khỏe tim mạch và giảm thấp nguy cơ thoái hóa khớp:
- Vitamin K2 có vai trò trong chuyển hóa canxi, vật chất chính trong hình thành xương và răng. Nó kích hoạt hoạt động liên kết canxi của hai loại protein- chất nên GLA protein và osteocalcin, giúp hình thành và duy trì xương.
- Một nghiên cứu kéo dài 3 năm ở 244 phụ nữ tiền mãn kinh cho thấy rằng sử dụng bổ sung vitamin K2 là giảm chậm đáng kể suy giảm mật độ khoáng chất theo lứa tuổi.
- Nghiên cứu dài hạn phụ nữ ở Nhật bản cũng quan sát thấy lợi ích tương tự, cũng sử dụng liều cao trong những nghiên cứu này. Nhưng 13 nghiên cứu chỉ có một nghiên cứu không có dấu hiệu cải thiện đáng kể.
- Bảy trong số các thử nghiệm có xét đến tình trạng gãy xương, thấy rằng Vitamin K2 làm giảm 60% gãy xương cột sống, 70% gãy xương hông và 81% tất cả trường hợp gãy xương không do cột sống. Với kết quả này, bổ sung Vitamin K2 khuyến cáo để ngăn ngừa và điều trị chứng loãng xương ở Nhật bản. Tuy nhiên bổ sung Vitamin K2 đơn thuần không đủ để điều trị loãng xương.
Cải thiện sức khỏe răng:
- Một trong những protein chính trong điều hòa răng khỏe mạnh là osteocalcin – protein tương tự với thời kỳ chuyển hóa của xương và nó kích hỏa bơi vitamin K2. Osteocalcin kích hoạt cơ chế kích thích phát triển của xương mới và ngà răng mới, là mô vôi hóa bên dưới men răng.
- Vitamin A và D được tin là có vai trò quan trọng ở quá trình này và hoạt động đồng hiệp với Vitamin K2.
Giúp chống lại ung thư:
- Vitamin K2 cho thấy cải thiện khả năng sống ở bệnh nhân ung thư gan nhưng cần nhiều nghiên cứu hơn.
Bổ sung vitamin K2 như thế nào?
- Vitamin K2 có rất ít trong thức ăn so với vitamin K1. Cơ thể có thể chuyển đổi vitamin K1 sanng Vitamin K2 nhưng quá trình chuyển đổi này không đủ để cơ thể sử dụng.
- Vi khuẩn đường ruột ở đại tràng hầu như sản sinh ra được Vitamin K2. Một số bằng chứng cho thấy rằng thuốc kháng sinh phổ rộng góp phần vào việc thiếu hụt K2.
- Vitamin K2 chủ yếu tìm thấy trong thực phẩm lên mem và thịt động vật, nguồn động vật giàu vitamin K2 bao gồm sản phẩm sữa giàu chất béo từ bò, lòng đỏ trứng cũng như gan và thịt nội tạng động vật khác.
- Vitamin K hòa tan trong chất béo, có nghĩa là các sản phẩm động vật ít chất béo và nạc không chứa nhiều vitamin K.
- Thực phẩm động vật có chứa nhóm MK-4, trong khi thực phẩm lên men như dưa cải bắp, natto và miso đóng gói nhiều nhóm hơn, MK-5 đến MK-14.
- Lợi ích của việc bổ sung Vitamin K2 có thể được nâng cao hơn nữa khi kết hợp với chất bổ sung vitamin D. Hai loại vitamin này có tác dụng hiệp đồng.
Thực phẩm giàu vitamin K: Cải xoắn, cải bẹ xanh, cải cầu vòng, cải rổ, natto, cải bó xôi, bông cải xanh, bắp cải, trứng gà, gan động vật, đậu hà lan, quả bơ, dầu đậu nành….