22/12/2024
Tầm soát rung nhĩ sau đột quị thiếu máu não: khi nào và thực hiện như thế nào?
“2024 ACC Expert Consensus Decision Pathway on Practical Approaches for Arrhythmia Monitoring After Stroke”
Khác với nhồi máu cơ tim (hầu như chỉ có 1 cơ chế bệnh sinh), đột quị thiếu máu não được gây ra bởi nhiều cơ chế bệnh học khác nhau. Việc xác định chính xác cơ chế bệnh học gây đột quị giúp tối ưu phòng ngừa thứ phát.
👨🏫Rung nhĩ là rối loạn nhịp thường gặp nhất ở người trưởng thành. Rung nhĩ là cơ chế bệnh học chính của đột quị do thuyên tắc từ tim (Cardioembolic stroke), với đặc tính gây thuyên tắc > 1 vùng định khu tưới máu động mạch não.
👉 Rung nhĩ làm⬆️5 lần nguy cơ đột quị. Nhìn chung, cứ 7 bệnh nhân đột quị thiếu máu não sẽ có 1 bệnh nhân đột quị do rung nhĩ. Tuy nhiên, không phải bệnh nhân nào sau đột quị thiếu máu não chúng ta cũng cần tầm soát rung nhĩ. Và tầm soát không đúng cách làm tăng chi phí y tế, nhưng không mang lại lợi ích lâm sàng cải thiện tiên lượng người bệnh.
Hội trường môn tim Hoa Kỳ (ACC) vừa đưa ra đồng thuận chuyên gia về tầm soát rung nhĩ ở bệnh nhân sau đột quị thiếu máu não. Trong đó, chúng ta cần phân định bệnh nhân đột quị thiếu máu não thành 3 kiểu hình, trước khi lựa chọn chiến lược tầm soát rung nhĩ: (1) nguyên nhân thuyên tắc từ tim nguy cơ cao (high-risk cardioembolic source), (2) bệnh mạch máu lớn/mạch máu nhỏ, (3) không rõ nguyên nhân (cryptogenic stroke-CS).
👉Nguyên nhân thuyên tắc từ tim nguy cơ cao (high-risk cardioembolic source): tầm soát rung nhĩ sau đột quị không cần thiết phải đặt ra
Nhóm bệnh nhân này bao gồm: Huyết khối nhĩ trái hay thất trái, sau triệt đốt điện học tiểu nhĩ trái, hẹp van hai lá với biến cố thuyên tắc mạch, van cơ học, amyloidosis tim, bệnh cơ thất trái không lèn chặt, phân suất tống máu thất trái giảm nặng (đặc biệt đi kèm loạn động/vô động thành trước), có dụng cụ hỗ trợ thất trái, thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch không có yếu tố khởi phát, tình trạng tăng đông liên quan ung thư hay hội chứng kháng phospholipid.
Đây là những tình huống cần sử dụng kháng đông dài hạn, và vấn đề tầm soát rung nhĩ sau đột quị không cần thiết phải đặt ra, trừ khi bệnh nhân không đồng ý tiếp tục sử dụng kháng đông hay bệnh nhân được lo ngại về các rối loạn nhịp khác (ngưng xoang, nhịp chậm, nhịp nhanh…).
👉Bệnh mạch máu lớn/mạch máu nhỏ: Chẩn đoán rung nhĩ trên bệnh nhân đột quị sau bệnh lý mạch máu lớn/mạch máu nhỏ giúp chuyển kế hoạch điều trị từ kháng kết tập tiểu cầu sang kháng đông. Tầm soát rung nhĩ cần đặt ra, đặc biệt ở nhóm nguy cơ cao (tiền căn suy tim và/hoặc dãn nhĩ trái, điểm CHASE-LESS nguy cơ cao). Thời gian theo dõi nhịp tầm soát rung nhĩ được đề nghị ít nhất 14 ngày.
Nghiên cứu STROKE-AF ở 33 trung tâm y khoa Hoa Kỳ (2016-2020) ghi nhận không có sự khác biệt về tần suất rung nhĩ ở bệnh nhân đột quị do bệnh mạch máu lớn (11.7%) so với do bệnh mạch máu nhỏ (12.6%), khi dụng cụ theo dõi nhịp cấy dưới da (ICM- mplantable cardiac monitor, e.g loop recorder) được gắn trong vòng 10 ngày kể từ biến cố đột quị và theo dõi 12 tháng.
Tuy nhiên, chúng ta cần thêm dữ liệu nghiên cứu để chứng minh lợi ích về chi phí và kết cục phòng ngừa đột quị thứ phát khi tầm soát rung nhĩ thường qui cho tất cả bệnh nhân đột quị do bệnh mạch máu lớn/mạch máu nhỏ.
👉Không rõ nguyên nhân (cryptogenic stroke-CS): theo dõi nhịp dài hạn tầm soát rung nhĩ nên được xem xét, đặc biệt ở bệnh nhân nguy cơ cao dựa trên các thang điểm CHASE-LESS, HATCH, CHA2DS2-VASc… Thời gian tối thiểu theo dõi nhịp chưa được xác định qua các nghiên cứu, tuy nhiên, theo dõi nhip4 2-4 tuần nên được xem xét.
Có đến 40% đột quị thiếu máu não thuộc phân loại này. Dữ liệu từ các nghiên cứu quan sát ghi nhận tần suất rung nhĩ có thể lên đến 30% nếu theo dõi nhịp dài hạn. Tuy nhiên, kết quả các thử nghiệm lâm sàng điều trị kháng đông (NOACs) so với kháng kết tập tiểu cầu ở nhóm bệnh nhân này (NAVIGATE ESUS, RE-SPECT ESUS, ARCADIA, ATTICUS) gần như đều không chứng minh được lợi ích vượt trội của kháng đông. Khuyến cáo AHA/ASA 2021 đề nghị tiếp cận bệnh nhân CS với (1) siêu âm tim tầm soát nguyên nhân có thể gây thuyên tắc từ tim (Class IIa), (2) theo dõi nhịp dài hạn tầm soát rung nhĩ (Class IIa). Bệnh nhân ESUS (Embolic stroke of undetermined source) nên được chỉ định siêu âm tim qua thực quản, CT tim, MRI tim để xác định nguyên nhân thuyên tắc từ tim-động mạch (Class IIb)
✍️Khuyến cáo ACC/AHA/ACCP/HRS 2023 cũng đề nghị tầm soát rung nhĩ bằng theo dõi nhịp dài hạn (Class IIa,B) ở nhóm bệnh nhân này. Khi bệnh nhân được ghi nhận rung nhĩ dưới lâm sàng dạng AHRE (atrial high-rate episodes – cơn nhịp nhĩ nhanh), kháng đông được chỉ định nếu:
☝️AHRE kéo dài ≥ 24 giờ với CHA2-DS2-VASc ≥2 (Class IIa)
☝️AHRE kéo dài 5 phút đến < 24 giờ kèm CHA2-DS2-VASc ≥ 3 (Class IIb)
☝️KHÔNG chỉ định kháng đông nếu AHRE < 5 phút mà không kèm chỉ định khác của kháng đông uống.
Theo dõi nhịp tầm soát rung nhĩ có độ chính xác tốt nhất khi sử dụng các dụng cụ y khoa (medical-grade) được kiểm định. Đối với các dụng cụ theo dõi nhịp cá nhân, phương thức xác định nhịp dựa trên nguyên lý PPG (dùng nguồn sáng flash hay camera để ghi nhận thay đổi thể tích máu trên bề mặt da, và thuật toán của phần mềm theo từng hãng sẽ phân tích xung động từng sóng mạch để phân biệt nhịp tim đều hay không đều). PPG có độ chính xác thay đổi rất nhiều do (1) tín hiệu giả liên quan cử động tay, (2) theo dõi từng thời điểm, chứ không theo dõi liên tục, (3) không tạo ra được tín hiệu ECG chuẩn.
https://www.jacc.org/doi/10.1016/j.jacc.2024.10.100?_ga=2.137030896.1305430847.1734830499-1856004688.1734078914