Tim mạch & Hình Ảnh Học Tim Mạch - Bệnh viện Nhân dân Gia Định

Tim mạch & Hình Ảnh Học Tim Mạch - Bệnh viện Nhân dân Gia Định Trang chia sẻ kiến thức tim mạch và hình ảnh học tim mạch từ Bệnh viện Nhân dân Gia Định

Kháng kết tập tiểu cầu trong hội chứng vành cấp: 4 điểm cập nhật bác sĩ nội khoa cần biết sau khuyến cáo ACC/AHA 2025 Đi...
21/09/2025

Kháng kết tập tiểu cầu trong hội chứng vành cấp: 4 điểm cập nhật bác sĩ nội khoa cần biết sau khuyến cáo ACC/AHA 2025

Điều trị kháng kết tập tiểu cầu ở bệnh nhân hội chứng vành cấp đã có nhiều thay đổi trong thời gian gần đây. Chiến lược điều trị kháng kết tập tiểu cầu kép (DAPT) 12 tháng "kinh điển" hoàn toàn có thể được rút ngắn mà không làm tăng biến cố thiếu máu cục bộ cơ tim, với các thế hệ mới của stent phủ thuốc - hình ảnh học nội mạch vành - và các thuốc ức chế P2Y12 hoạt lực mạnh.

Quý đồng nghiệp có thể tham khảo bài viết về cập nhật quan điểm điều trị kháng kết tập tiểu cầu trong hội chứng vành cấp từ các chuyên gia trên tạp chí JACC https://www.jacc.org/doi/10.1016/j.jacc.2025.04.045

Tầm soát cường aldosterone nguyên phát thường qui ở bệnh nhân tăng huyết áp: các khuyến cáo nói gì? Một điểm rất mới tro...
11/09/2025

Tầm soát cường aldosterone nguyên phát thường qui ở bệnh nhân tăng huyết áp: các khuyến cáo nói gì?

Một điểm rất mới trong các Hướng dẫn điều trị tăng huyết áp hiện hành từ Hội Tim Châu Â(ESC) và Hội Tim Hoa Kỳ (ACC/AHA) là vấn đề tầm soát cường aldosterone thường qui cho bệnh nhân tăng huyết áp.

👉Khuyến cáo ESC 2024: Tầm soát cường aldosterone nguyên phát thường qui bằng đo lường nồng độ aldosterone và renin NÊN được xem xét cho tất cả bệnh nhân được khẳng định tăng huyết áp (Khuyến cáo mức IIa, Mức độ chứng cứ B)

👉Khuyến cáo ACC 2025:
📌Tầm soát cường aldosterone nguyên phát cần được thực hiện ở bệnh nhân tăng huyết áp kháng trị, bất kể có hay không có hạ kali (Khuyến cáo mức I, mức độ bằng chứng B)
📌Tầm soát cường aldosterone nguyên phát cần được thực hiện ở bệnh nhân tăng huyết áp có kèm một trong số các vấn đề sau (Khuyến cáo mức I, mức độ bằng chứng C):
🧑‍🔬Tăng huyết áp kháng trị (bất kể có hay không có hạn kali)
🧑‍🔬Hạ kali (bất kể tự phát hay liên quan lợi tiểu)
🧑‍🔬Ngưng thở khi ngủ
🧑‍🔬Tình cờ phát hiện khối u thượng thận
🧑‍🔬Tiền căn gia đình tăng huyết áp khởi phát sớm
🧑‍🔬Đột quị người trẻ < 40 tuổi
📌Tầm soát cường aldosterone nguyên phát cho bệnh nhân tăng huyết áp từ giai đoạn 2 với huyết áp ≥140/90 mmHg (Khuyến cáo mức IIb, mức độ bằng chứng C)

Tim mạch - thai kỳ (khuyến cáo ESC 2025): tóm tắt những lưu ý thực hành 1. Sử dụng công cụ nào để phân tầng nguy cơ tim ...
31/08/2025

Tim mạch - thai kỳ (khuyến cáo ESC 2025): tóm tắt những lưu ý thực hành

1. Sử dụng công cụ nào để phân tầng nguy cơ tim mạch trong thai kỳ
👉 mWHO phiên bản 2.0. Vì mWHO phiên bản cũ tập trung chủ yếu vào bệnh tim bẩm sinh người lớn và xác định sản phụ nhóm guy cơ cao nhất. Trong khi đó, mWHO 2.0 bao trùm nhiều nhóm bệnh tim mạch hơn

2. Bệnh tim nào cần tư vấn di truyền trước khi có thai?
👉Các bệnh động mạch chủ (Marfan, Ehlers-Danlos, Loeys-Dietz), bệnh kênh ion (LQTS, nhanh thất đa dạng catecholamine, hội chứng Brudaga) là hai nhóm bệnh lý có ảnh hưởng nhiều nhất

3. Hình thức sanh và cách sanh ở sản phụ có bệnh tim mạch?
👉Sanh ngã âm đạo cho hầu hết sản phụ (Class I)
👉Khởi phát chuyển dạ trước 39 tuần ở sản phụ có bệnh tim mạch ổn định KHÔNG khuyến cáo (Class III)
👉Tiền sản giật không dấu hiệu nặng: sanh tại 37 tuần (Class I)

4. Cách sanh ở sản phụ sử dụng kháng đông?
👉Sản phụ đang dùng kháng đông cần chủ động về thời điểm sanh (Class I)
👉Đang dùng VKA: ngưng VKA và chuyển sang LMWH hay UFH i.v liều điều trị từ tuần 36 hay 2 tuần trước ngày dự sanh (Class I)
👉Đang dùng LMWH và nguy cơ thấp (KHÔNG có VTE thai kỳ, không rung nhĩ dai dẳng kèm CHA2DS2-VA cao, không suy tim LVEF < 35% hoặc huyết khối buồng tim, không van cơ học): gây tê ngoài màng cứng và sanh ngã âm đạo (sanh mổ nếu chỉ định sản khoa) trong vòng 24 giờ kể từ liều cuối LMWH (Class I)
👉Đang dùng LMWH và nguy cơ cao (van cơ học): chuyển từ LMWH sang UFH ít nhất 36 giờ trước sanh và ngưng UFH 4-6 giờ ngay trước sanh. aPTT cần đảm bảo bình thường trước gây tê (Class I)
👉Nếu thời điểm sanh trong vòng < 2 tuần kể từ khi ngưng VKA hay sản phụ đang điều trị VKA: mổ lấy thai để đảm bảo an toàn cho thai (Class I)
👉Sau sanh: hoãn chuyển từ Heparin sang kháng đông uống trong vòng 7-14 ngày hậu sản để tránh ảnh hưởng lành vết mổ (Class I)

5. Mục tiêu huyết áp ở sản phụ có các bệnh lý tăng huyết áp thai kỳ?
< 140 / 90 mmHg

Link full-text: https://academic.oup.com/eurheartj/advance-article/doi/10.1093/eurheartj/ehaf193/8234487?login=false

Viêm cơ tim - Viêm màng ngoài tim: những điểm mới từ khuyến cáo ESC 2025 Thuật ngữ mới IMPS - inflammatory myopericardit...
30/08/2025

Viêm cơ tim - Viêm màng ngoài tim: những điểm mới từ khuyến cáo ESC 2025
Thuật ngữ mới IMPS - inflammatory myopericarditis syndrome (myocarditis - pericarditis): hội chứng viêm cơ tim màng ngoài tim. IMPS được đặt tên bởi các bệnh lý gây viêm cơ tim và màng ngoài tim thường chồng lắp về nguyên nhân và sinh bệnh học. IMPS là chẩn đoán ban đầu khi tiếp cận bệnh nhân, sau khi thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán, bệnh nhân sẽ được phân loại là viêm cơ tim hay viêm màng ngoài tim.

👉MRI là phương thức hình ảnh học xác định chẩn đoán viêm cơ tim cấp. Đây được xem là tiếng nói chung giữa đồng thuận ACC 2024 và khuyến cáo ESC 2025. Không cần thiết phải sinh thiết cơ tim để xác định chẩn đoán viêm cơ tim cấp
👉Sinh thiết cơ tim không cần thiết để xác định chẩn đoán viêm cơ tim cấp, nhưng sinh thiết cơ tim giúp chẩn đoán nguyên nhân bệnh học viêm cơ tim. Sinh thiết cơ tim được khuyến cáo Class I cho bệnh nhân nguy cơ cao hay huyết động không ổn định, hay nguy cơ trung bình nhưng không đáp ứng điều trị thường qui. Nguy cơ biến chứng (thủng tim/tràn dịch màng tim, thuyên tắc huyết khối, tổn thương van tim, rối loạn nhịp nguy hiểm, tử vong) có thể lên đến 26% ở bệnh nhân sốc tim khi thực hiện sinh thiết cơ tim.
👉Viêm cơ tim nguy cơ cao khi: suy tim cấp/sốc tim, khó thở NYHA III-IV kháng trị điều trị nội, ngừng tim/ngất, rung thất/nhanh thất dai dẳng, block nhĩ thất cao độ, LVEF giảm mới xuất hiện < 40%, LGE (+) lan toả trên MRI tim
👉Huyết thanh chẩn đoán virus không khuyến cáo thực hiện thường qui, trừ HIV và viêm gan siêu vi C
👉Xét nghiệm gene bệnh cơ tim tiên phát được khuyến cáo Class IIa cho:
📌Tiền căn gia đình IMPS, bệnh cơ tim di truyền hay nghi ngờ bệnh cơ tim
📌Rối loạn nhịp thất nặng
📌LGE(+) đáng kể ở thất trái/thất phải (LGE dạng ring-like hay LGE vách) hay LVEF giảm dai dẳng
📌Viêm cơ tim tái phát hay troponin tăng kéo dài
📌Viêm màng ngoài tim tái phát với kiểu hình viêm, kháng trị với điều trị thường qui
👉 Điều trị:
📌Corticosteroids khuyến cáo Class IIa ở bệnh nhân viêm cơ tim tối cấp và không do nhiễm
📌Corticosteroids khuyến cáo Class IIb ở bệnh nhân viêm cơ tim cấp có giảm LVEF nếu kháng trị với điều trị suy tim chuẩn
📌Chẹn beta liên tục ít nhất 6 tháng cho bệnh nhân viêm cơ tim cấp, đặc biệt có tăng troponin để kiểm soát triệu chứng và ngừa rối loạn nhịp (Class IIa)
📌Tuần hoàn cơ học (MCS) ngắn hạn được khuyến cáo Class IIa cho viêm cơ tim cấp có sốc tim hay mất bù cấp của viêm cơ tim mạn
📌ICD không khuyến cáo cấy trong giai đoạn viêm cơ tim cấp để phòng ngừa thứ phát
✏️Class I: viêm cơ tim qua giai đoạn cấp (bằng chứng MRI tim) kèm nhanh thất dai dẳng không dung nạp huyết động
✏️Class IIa: viêm cơ tim qua giai đoạn cấp (bằng chứng MRI tim) kèm nhanh thất dai dẳng không rối loạn huyết động
✏️Class IIb: viêm cơ tim cấp kèm rối loạn nhịp thất dai dẳng.
📌ICD trong phòng ngừa tiên phát ở bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm sau viêm cơ tim cấp sau giai đoạn cấp 3-6 tháng (Class IIb)

Cập nhật khuyến cáo ESC 2025 - Khuyến cáo rối loạn lipid máu và khuyến cáo bệnh van tim 🧑‍🏫Cập nhật khuyến cáo rối loạn ...
29/08/2025

Cập nhật khuyến cáo ESC 2025 - Khuyến cáo rối loạn lipid máu và khuyến cáo bệnh van tim

🧑‍🏫Cập nhật khuyến cáo rối loạn lipid máu
👉Điểm vôi hoá calcium động mạch vành (CAC score) được khuyến cáo là yếu tố điều chỉnh nguy cơ bệnh tim mạch do xơ vữa (Class IIa). Điểm CAC > 300 là tiêu chuẩn phân nhóm bệnh nhân nguy cơ rất cao
👉Lp(a) ≥ 50 mg/dL (105 nmol/L) là yếu tố làm tăng nguy cơ (Class IIa)
👉Trong phân tầng nguy cơ, phân nhóm nguy cơ cực cao “extreme risk” được bổ sung thêm vào với mục tiêu LDLc < 1.0 mmol/L (Class IIb). Nguy cơ cực cao được định nghĩa: (1) bệnh nhân có bệnh tim mạch do xơ vữa có biến cố mạch máu tái phát khi đang điều trị statin cường độ tối đa dung nạp, (2) bệnh nhân bệnh đa giường mạch máu
👉Bempedoic acid khuyến cáo Class I ở bệnh nhân không thể điều trị statin. Phối hợp bempedoic acid với statin cường độ tối đa dung nạp (có hay không có ezetimibe) ở bệnh nhân nguy cơ cao/rất cao được khuyến cáo Class IIa
👉Hội chứng vành cấp: statin cường độ cao + ezetimibe trong quá trình nằm viện cho tất cả bệnh nhân chưa từng điều trị rối loạn lipid máu và dự đoán ko đạt mục tiêu LDLc với đơn trị statin (class I)
👉Tăng triglycedrie: khuyến cáo điều trị khi nguy cơ cao/rất cao, đã dùng statin, và TG trong khoảng 1.52-5.63 mmol/L với icospapent ethyl liều cao (2g *2/ngày) (Class IIa)
Volanesorsen cho tăng TG nặng > 8.5 mmol/L trong tăng cholesterol máu gia đình (Class IIa)
👉Phân nhóm bệnh nhân đặc biệt:
📌Bệnh nhân HIV từ 40 tuổi trở lện: phòng ngừa tiên phát bằng statin được khuyến cáo Class I, bất kể LDLc và nguy cơ ASCVD. Lựa chọn statin ở bệnh nhân HIV cần cân nhắc tương tác ARV
📌Bệnh nhân hoá trị anthracycline thuộc nguy cơ cao/rất cao rối loạn chức năng tim (CTRCD): statin được khuyến cáo Class IIa

🧑‍🏫Khuyến cáo bệnh van tim
👉Hở van động mạch chủ
📌TAVI ở bệnh nhân hở van động mạch chủ nặng, có triệu chứng nhưng không thể phẫu thuật (Class IIb)
📌Hở chủ nhưng không triệu chứng: chỉ định phẫu thuật khi hở chủ nặng kèm LVESDi > 22 mm/m2 hay LVESVi > 45 ml/m2 hay LVEF khi nghỉ < 55%, nếu nguy cơ phẫu thuật thấp (Class IIb)
👉Hẹp van động mạch Chủ
📌TAVI cho bệnh nhân ≥70 tuổi có van ba mảnh, bất kể nguy cơ chu phẫu (Class I)
📌TAVI cho hẹp van động mạch chủ 2 mảnh nặng, nguy cơ chu phẫu cao, nếu giải phẫu van phù hợp (Class IIb)
📌SAVR (phẫu thuật van động mạch chủ) cho bệnh nhân < 70 tuổi, nếu nguy cơ phẫu thuật thấp (Class I)
📌Nhóm bệnh nhân còn lại, quyết định TAVI hay SAVR dựa trên thảo luận Heart Team (Class I)
👉Hở van hai lá
📌Hở van hai lá tiên phát: Can thiệp van qua da (TEER) cho hở van hai lá tiên phát nặng, có triệu chứng, nguy cơ chu phẫu cao và giải phẫu van phù hợp (Class IIa)
📌Hở van hai lá thứ phát: cần phân biệt atrial MR và ventricular MR vì chiến lược điều trị sẽ khác nhau. Đối với atrial MR tối ưu điều trị nội khoa bao gồm kiểm soát nhịp và tần số cho rung nhĩ. Còn đối với ventricular MR, chiến lược tối ưu điều trị nội khoa là GDMT suy tim và CRT nếu có chỉ định. TEER cho hở van hai lá thứ phát (cả atrial MR và ventricular MR) hiện đều khuyến cáo Class IIb. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân có suy tim EF giảm (LVEF < 50%), hở van hai lá do thất (ventricular MR) nặng dai dẳng ngay cả khi đã ổn định sung huyết và GDMT và CRT (nếu có chỉ định) và giải phẫu van phù hợp, TEER được khuyến cáo Class I
👉Hở van ba lá
Nếu không có bệnh lý van tim bên trái cần phẫu thuật: TEER được khuyến cáo cho bệnh nhân hở van ba lá nặng có triệu chứng mặc dù đã tối ưu điều trị nội khoa, nếu không có suy chức năng thất phải và tăng áp phổi tiền mao mạch nặng
👉Bệnh van tim hỗn hợp
📌Hẹp chủ trung bình + hở chủ trung bình: khi có triệu chứng kèm mean PG ≥40 mmHg hay Vmax≥ 4.0 m/s (Class I)
📌Hẹp chủ trung bình + hở chủ trung bình: khi KHÔNG triệu chứng kèm mean PG ≥40 mmHg hay Vmax≥ 4.0 m/s và LVEF

Khuyến cáo ACC/AHA 2025 quản lý tăng huyết áp: những điểm cập nhật mới Tăng huyết áp là bệnh lý có bề dày lịch sử khuyến...
17/08/2025

Khuyến cáo ACC/AHA 2025 quản lý tăng huyết áp: những điểm cập nhật mới

Tăng huyết áp là bệnh lý có bề dày lịch sử khuyến cáo lâu đời nhất trong các bệnh lý tim mạch, diện mạo điều trị tăng huyết áp đang có nhiều thay đổi trong thời gian gần đây, khi khởi động điều trị tăng huyết áp trở nên "tích cực" hơn để kiểm soát nhanh và cải thiện hiệu quả hơn nguy cơ biến cố tim mạch bất lợi

Tiếp theo khuyến cáo ESC 2024, Hội trường môn tim Hoa Kỳ/Hội tim Hoa Kỳ (ACC/AHA) 2025 cũng cập nhật lại quan điểm quản lý tăng huyết áp từ khuyến cáo cũ 2017.

Xin chia sẻ quý đồng nghiệp quan điểm cá nhân về những điểm cập nhật mới của ACC/AHA dựa trên phiên bản cập nhật khuyến cáo này gần đây.

Link full-text https://www.ahajournals.org/doi/epdf/10.1161/CIR.0000000000001356

17/07/2025
Điều trị béo phì trong suy tim: Đồng thuận ACC 2025 Béo phì và suy tim là hai bệnh lý có tần suất gia tăng song hành trê...
14/06/2025

Điều trị béo phì trong suy tim: Đồng thuận ACC 2025

Béo phì và suy tim là hai bệnh lý có tần suất gia tăng song hành trên toàn thế giới. Béo phì cũng là bệnh đồng mắc thường gặp trong suy tim, đặc biệt là suy tim phân suất tống máu bảo tồn (HFpEF). Theo khảo sát quốc gia Hoa Kỳ 2018, béo phì chiếm 23.2% bệnh nhân HFrEF và 32.8% bệnh nhân HFpEF.

Béo phì làm tăng mức độ nặng triệu chứng suy tim, giảm nhiều hơn khả năng gắng sức và chất lượng cuộc sống, cũng như tăng nguy cơ nhập viện vì suy tim.

Đồng thuận ACC 2025 điều trị béo phì ở bệnh nhân suy tim làm rõ các vấn đề:
👉 "Hiện tượng nghịch lý sống còn béo phì trong suy tim" nên được hiểu thế nào cho đúng?
👉Béo phì lâm sàng (Clinical Obesity) là gì? Có phải tất cả bệnh nhân có BMI cao đều là béo phì lâm sàng?
👉 Chiến lược nào hiệu quả giảm cân ở bệnh nhân béo phì có suy tim?
👉 Cách thức sử dụng các thuốc chống béo phì (AOM - Anti-obesity medications) ở bệnh nhân suy tim: chỉ định, chống chỉ định, cách theo dõi

Quý đồng nghiệp quan tâm có thể xem bài full-text theo đường link https://www.jacc.org/doi/10.1016/j.jacc.2025.05.008

Highlights from ACC.25 "Transforming cardiovascular care for all"Hội nghị thường niên ACC.25 được tổ chức tại Chicago, H...
08/05/2025

Highlights from ACC.25 "Transforming cardiovascular care for all"

Hội nghị thường niên ACC.25 được tổ chức tại Chicago, Hoa Kỳ với 47 thử nghiệm lâm sàng mới được công bố, 300 sessions trong 11 chuyên đề tim mạch.

Như thường lệ, Bệnh viện Nhân dân Gia Định đã tổ chức ACC.25 Highlights để cùng chia sẻ với quý đồng nghiệp những bước tiến mới tim mạch 2025.

Xin chia sẻ quý đồng nghiệp link ACC.25 Highlights
https://youtu.be/M92_aM2fL4U

Đồng thuận chuyên gia ACC 2025 về Sốc tim: những điểm cần lưu ý 🧑‍🏫Cách nhìn về sốc tim hiện tại? 👉 Sốc tim là một hội c...
11/04/2025

Đồng thuận chuyên gia ACC 2025 về Sốc tim: những điểm cần lưu ý

🧑‍🏫Cách nhìn về sốc tim hiện tại?
👉 Sốc tim là một hội chứng phức tạp, đa dạng, đa cơ chế, trong đó một rối loạn chức năng tim dẫn đến giảm cung lượng tim với hệ quả giảm tưới máu cơ quan đích
👉 Sốc tim vẫn là hội chứng có tỉ lệ di chứng và tử vong cao, bởi diễn tiến rất thay đổi và thường khó dự đoán. Tử vong ngắn hạn sốc tim dao động 30-40%, và tử vong 1 năm hơn 50%
👉 Sốc tim cần phải được chẩn đoán và xử trí nhanh chóng để cải thiện tử vong, quan điểm “thời gian vàng” của sốc tim
👉 Các thử nghiệm lâm sàng sốc tim tập trung chủ yếu vào nhóm sốc tim do nhồi máu cơ tim cấp. Bệnh nhân sốc tim do suy tim mất bù được ghi nhận chiếm tần suất ngày càng cao, nhưng chưa có nhiều dữ liệu nghiên cứu
👉 Sốc tim do nhồi máu cơ tim cấp: hầu như chưa có bằng chứng nghiên cứu vững chắc về lợi ích cải thiện tử vong của can thiệp tuần hoàn ngoài cơ thể tạm thời. Tái tưới máu mạch vành vẫn là điều trị then chốt. Hiện tại, chỉ có 1 nghiên cứu RCT duy nhất là Danish-German Cardiogenic Shock (DanGer Shock) cho thấy dùng bơm hướng trục (microaxial flow pump, i.e Impella) ở đối tượng chọn lọc bệnh nhân sốc tim do nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh có cải thiện sống còn 180 ngày

🧑‍🏫Định nghĩa sốc tim: là một rối loạn chức năng tim dẫn đến bằng chứng lâm sàng và sinh hoá giảm tưới máu mô kéo dài, bất kể huyết áp. Trong các nghiên cứu quan sát và thử nghiệm lâm sàng, tiêu chuẩn chẩn đoán sốc tim bao gồm tụt huyết áp và thiếu máu cơ quan đích, đi kèm bằng chứng sung huyết hay giảm cung lượng tim. Tuy nhiên, các tiêu chí này vô tình làm đơn giản hoá diễn tiến lâm sàng đa dạng của sốc tim, và thiếu nhận diện bệnh nhân sốc tim có huyết áp bình thường (giảm tưới máu cơ quan đích không kèm tụt huyết áp). Nhóm sốc tim không tụt huyết áp vẫn có tỉ lệ tử vong cao!

🧑‍🏫 Chẩn đoán sốc tim:
👉 Nhận diện bệnh nhân có nguy cơ: chẩn đoán sớm dựa trên nguyên tắc “SUSPECT CS”
👉Khẳng định bằng lâm sàng, cận lâm sàng, hình ảnh học
Tụt huyết áp khi có 1 trong các tiêu chí: huyết áp tâm thu < 90 mmHg, huyết áp trung bình < 60 mmHg, huyết áp tụt > 30 mmHg kéo dài hơn 30 phút, tần số tim > 100 lần/phút, hiệu áp hẹp ( 2 mmol/L.
Vai trò huyết động xâm lấn? Dữ liệu huyết động xâm lấn toàn diện trong vòng 12 giờ đầu sốc tim giúp cải thiện kết cục lâm sàng.

🧑‍🏫 Thăm dò huyết động xâm lấn được đề nghị phối hợp với hình ảnh học không xâm lấn (siêu âm tim POCUS) để định danh chính xác kiểu hình sốc tim: suy thất trái/suy thất phải/suy hai thất, sung huyết thất trái/suy thất phải/hai thất

🧑‍🏫 Thuốc vận mạch và tăng co bóp: mỗi loại thuốc có đặc tính huyết động khác nhau thông qua cơ chế tác động khác nhau. Norepinephrine là thuốc ưu tiên hàng đầu

🧑‍🏫 Hỗ trợ tuần hoàn cơ học tạm thời (tMCS):
👉 Sử dụng thường qui tMCS không được khuyến cáo cho tất cả bệnh nhân sốc tim
👉 Bơm hướng trục (microaxial flow-pump, i.e Impella) là thiết bị duy nhất có bằng chứng lợi ích ở bệnh nhân sốc tim do nhồi máu cơ tim cấp (lưu ý không phải tất cả). Ở bệnh nhân sốc tim do suy tim mất bù, tMCS chưa có bằng chứng nghiên cứu
👉 Trì hoản khởi động tMCS ở bệnh nhân phù hợp làm suy chức năng tạng diễn tiến nặng hơn và tăng tử vong. Nhận diện sóm sốc tim, khởi động tMCS kịp thời và cá thể hoá, tái đánh giá thường xuyên và chìa khoá cải thiện tiên lượng
👉 24 giờ đầu là khoảng thời gian quan trọng nhất của sốc tim, vì hầu hết bệnh nhân chuyển độ SCAI sẽ xuất hiện trong 24 giờ đầu

https://www.jacc.org/doi/10.1016/j.jacc.2025.02.018

9 điểm cập nhật quan trọng từ khuyến cáo ACC/AHA/ACEP/NAEMSP/SCAI quản lý bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp 1. Kháng kết...
01/03/2025

9 điểm cập nhật quan trọng từ khuyến cáo ACC/AHA/ACEP/NAEMSP/SCAI quản lý bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp

1. Kháng kết tập tiểu cầu kép được khuyến cáo cho bệnh nhân hội chứng vành cấp. Trong đó, ticagrelor hay prasugrel được khuyến cáo ưu tiên hơn clopidogrel ở bệnh nhân có hội chứng vành cấp được can thiệp động mạch vành qua da (PCI). Đối với bệnh nhân hội chứng vành cấp không ST chênh lên được lên kế hoạch chụp mạch vành xâm lấn > 24 giờ, lên thang điều trị với clopidogrel hay ticagrelor có thể được xem xét để làm giảm các biến cố tim mạch chính bất lợi.

2. Kháng kết tập tiểu cầu kép bao gồm aspirin và một thuốc ức chế P2Y12 uống trong vòng ít nhất 12 tháng là chiến lược mặc định cho tất cả bệnh nhân có hội chứng vành cấp và không kèm nguy cơ chảy máu cao. Chiến lược giảm nguy cơ chảy máu ở bệnh nhân hội chứng vành cấp được PCI cần điều trị kháng kết tập tiểu cầu bao gồm: (1) ức chế bơm proton (PPI) được khuyến cáo ở bệnh nhân có nguy cơ xuất huyết tiêu hoá, (2) ở bệnh nhân đã dung nạp kháng kết tập tiểu cầu kép có ticagrelor, chuyển sang ticagrelor đơn trị ít nhất 1 tháng sau PCI, (3) ở bệnh nhân cần điều trị kháng đông dài hạn, ngưng aspirin sau PCI từ 1-4 tuần và tiếp tục duy trì một thuốc ức chế P2Y12 (ưu tiên clopidogrel).

3. Statin cường độ cao được khuyến cáo cho tất vả bệnh nhân hội chứng vành cấp, trong một số trường hợp, có thể khởi động ezetimibe. Thuốc kiểm soát lipid máu không phải statin (ezetimibe, evolocumab, alirocumab, inclisiran, bempedoic acid) được khuyến cáo cho bệnh nhân đã điều trị liều tối đa dung nạp statin nhưng LDL-c >= 70 mg/dL (1.8 mmol/L). Ở đối tượng nguy cơ cao, điều trị kiểm soát lipid máu tăng cường cũng có thể được xem xét khi LDL-c 55 -

Kháng đông đường uống với nguy cơ chảy máu thấp ở bệnh nhân rung nhĩ: vai trò anti-XIa abelacimab (AZALEA-TIMI 71 trial)...
02/02/2025

Kháng đông đường uống với nguy cơ chảy máu thấp ở bệnh nhân rung nhĩ: vai trò anti-XIa abelacimab (AZALEA-TIMI 71 trial)

Chảy máu vẫn là biến chứng đáng lo ngại nhất trong thực hành lâm sàng ở bệnh nhân rung nhĩ được điều trị kháng đông. Mặc dù các thuốc kháng đông đường uống ức chế trực tiếp yếu tố đông máu IIa hay Xa (DOAC) có nguy cơ chảy máu thấp hơn so với các thuốc kháng vitamin K (VKA), nguy cơ xuất huyết lớn vẫn chiếm tỉ lệ khoảng 5% trong các nghiên cứu RCTs, đặc biệt, biến cố xuất huyết tiêu hoá có xu hướng tăng cao hơn ở bệnh nhân điều trị DOAC so với VKA.

👉Các thuốc ức chế yếu tố XI hoạt hoá (anti-XIa) được cho là một giải pháp tiềm năng giúp giảm nguy cơ chảy máu ở bệnh nhân điều trị DOAC, bởi yếu tố XIa chỉ đóng vai trò quan trọng trong hình thành cục máu đông bệnh lý mà không tác động đáng kể vào quá trình đông máu tự nhiên của cơ thể.

👉Abelacimab là một kháng thể đơn dòng từ người hoàn toàn, gắn kết trực tiếp vào yếu tố XI và khoá yếu tố XI ở trạng thái bất hoạt, đồng thời cũng có khả năng ức chế yếu tố XI đã được hoạt hoá. AZALEA-TIMI 71 – một thử nghiệm lâm sàng pha 2b, nhóm song song, mù một phần ở 95 trung tâm tại 7 quốc gia, với 1.287 bệnh nhân rung nhĩ (CHA2DS2-VASc trung bình 5 điểm) được phân nhóm 1:1:1 sử dụng abelacimab 150mg hay 90mg (tiêm dưới da 1 lần/tháng) hay rivaroxaban 20mg 1 lần/ngày, và theo dõi trung bình 2.1 năm. Abelacimab được chứng minh giảm đáng kể biến cố chảy máu lớn hay chảy máu không lớn nhưng có ý nghĩa lâm sàng so với rivaroxaban, cụ thể:
⬇️Liều 150mg 1 lần/tháng làm giảm 62% biến cố chảy máu chung
⬇️Liều 90mg 1 lần/tháng làm giảm 69% nguy cơ chảy máu chung
⬇️Cả liều 150mg và 90mg abelacimab đều làm giảm đáng kể 89% nguy cơ chảy máu tiêu hoá lớn so với rivaroxaban

Kết quả tích cực từ AZALEA-TIMI 71 khác so với kết quả thử nghiệm OCEANIC-AF. Trong OCEANIC-AF, asundexian (cũng là một thuốc ức chế XIa) được chứng minh có hiệu quả kém hơn apixaban trong ngăn ngừa biến cố đột quị/thuyên tắc hệ thống. Tuy nhiên, cơ chế tác động của abelacimab khác so với asundexian, trong khi asundexian chỉ ức chế đơn thuần yếu tố XI đã được hoạt hoá, abelacizumab ức chế yếu tố XI ở dạng chưa hoạt hoá và ngăn ngừa quá trình hoạt hoá yếu tố XI. Vì thế, các thử nghiệm pha 3 đều cho thấy abelacimab liều 150mg có thể làm giảm đến 99% nồng độ yếu tố XI, cao hơn đáng kể so với asundexian.

Kết quả nghiên cứu full-text quý đồng nghiệp có thể tham khảo qua link https://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMoa2406674?emp=marcom

Address

01/Nơ Trang Long/Phường 1/Bình Thạnh
Ho Chi Minh City
70000

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Tim mạch & Hình Ảnh Học Tim Mạch - Bệnh viện Nhân dân Gia Định posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Tim mạch & Hình Ảnh Học Tim Mạch - Bệnh viện Nhân dân Gia Định:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram

Category